Quyết định 3303/QĐ-UBND năm 2025 về Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030”
| Số hiệu | 3303/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 22/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 22/10/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
| Người ký | Nguyễn Văn Đệ |
| Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3303/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 22 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Luật Lực lượng Dự bị động viên ngày 26/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP, ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09/7/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục trang thiết bị phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 4218/TTr-BCH ngày 08/10/2025 về việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN CỦA LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3303/QĐ-UBND ngày 22/10/2025 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
1. Đặc điểm tình hình
- Nghệ An là tỉnh thuộc trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng - an ninh của Quân khu 4 và cả nước; diện tích tự nhiên 16.486,56 km²; dân số hơn 3,4 triệu người. Địa hình khá phức tạp; với 2/3 diện tích là đồi núi, có 82km đường bờ biển; 468,281 km đường biên giới; 1.061 hồ đập lớn, nhỏ; 492,38km đê các loại; nhiều sông suối và các tuyến đầu mối giao thông quan trọng. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến hết sức phức tạp, thường chịu ảnh hưởng của hầu hết các loại hình thiên tai xảy ra ở Việt Nam; trong đó, nhiều nhất là bão, dông lốc, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt và sạt lở đất, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; điển hình như các đợt mưa lũ gây ngập lụt trên diện rộng vào năm 2020, 2022; mưa lớn gây lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn xã Mường Xén (02/10/2022), Quỳ Châu (26-29/9/2023); đặc biệt, bão số 3 và số 5 năm 2025 gây mưa lớn đã làm ngập lụt trên diện rộng, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn các xã miền núi phía Tây của tỉnh; ngoài ra còn có các vụ cháy nổ, cháy rừng xảy ra trên địa bàn... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản và đời sống của nhân dân.
- Để giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân do sự cố, thiên tai gây ra; trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã đặc biệt quan tâm đến công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên phát huy vai trò nòng cốt, xung kích trong phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kịp thời khắc phục hậu quả, giảm thiểu thiệt hại, ổn định đời sống nhân dân, góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3303/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 22 tháng 10 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Luật Lực lượng Dự bị động viên ngày 26/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP, ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09/7/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục trang thiết bị phòng thủ dân sự;
Căn cứ Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 4218/TTr-BCH ngày 08/10/2025 về việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN CỦA LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3303/QĐ-UBND ngày 22/10/2025 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CỦA BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG, DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY
1. Đặc điểm tình hình
- Nghệ An là tỉnh thuộc trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng - an ninh của Quân khu 4 và cả nước; diện tích tự nhiên 16.486,56 km²; dân số hơn 3,4 triệu người. Địa hình khá phức tạp; với 2/3 diện tích là đồi núi, có 82km đường bờ biển; 468,281 km đường biên giới; 1.061 hồ đập lớn, nhỏ; 492,38km đê các loại; nhiều sông suối và các tuyến đầu mối giao thông quan trọng. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến hết sức phức tạp, thường chịu ảnh hưởng của hầu hết các loại hình thiên tai xảy ra ở Việt Nam; trong đó, nhiều nhất là bão, dông lốc, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt và sạt lở đất, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; điển hình như các đợt mưa lũ gây ngập lụt trên diện rộng vào năm 2020, 2022; mưa lớn gây lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn xã Mường Xén (02/10/2022), Quỳ Châu (26-29/9/2023); đặc biệt, bão số 3 và số 5 năm 2025 gây mưa lớn đã làm ngập lụt trên diện rộng, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn các xã miền núi phía Tây của tỉnh; ngoài ra còn có các vụ cháy nổ, cháy rừng xảy ra trên địa bàn... gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản và đời sống của nhân dân.
- Để giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân do sự cố, thiên tai gây ra; trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã đặc biệt quan tâm đến công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên phát huy vai trò nòng cốt, xung kích trong phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; kịp thời khắc phục hậu quả, giảm thiểu thiệt hại, ổn định đời sống nhân dân, góp phần quan trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những kết quả đạt được trong hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thời gian qua
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
- Quán triệt sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cũng như vị trị vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang tỉnh. Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương liên quan đến nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, như: Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Luật Quốc phòng, Luật Phòng chống thiên tai; Luật Dân quân tự vệ, Luật Lực lượng Dự bị động viên; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02/01/2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 68-CTr/TU ngày 15/11/2023 thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 23/11/2022 về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 22/4/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 990/KH-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự. Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 31/3/2025 ban hành chương trình công tác phòng thủ dân sự của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh Nghệ An. Các văn bản về công tác ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Qua đó, các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang tỉnh nắm vững chủ trương, phương châm chỉ đạo của đảng, Nhà nước, đồng thời đề ra nhiều giải pháp đồng bộ, phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh - Cơ quan thường trực về phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đã phát huy tốt vai trò tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, nhất là trong chỉ đạo việc dự báo tình hình; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các lực lượng phối hợp với các đơn vị quân đội trên địa bàn kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó, xử lý, khắc phục hậu quả, góp phần giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
2.2. Công tác xây dựng lực lượng
- Bộ đội địa phương: Quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 16-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 606-NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương về tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2021; lực lượng Bộ đội địa phương tỉnh Nghệ An được xây dựng theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” với tổng quân số hơn hai nghìn cán bộ, chiến sĩ; các đơn vị bộ đội địa phương được xây dựng “vững mạnh toàn diện, mẫu mực tiêu biểu”, bảo đảm có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu cao, là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu tuyệt đối trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, luôn hoàn thành tốt vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc tại địa phương; đồng thời chủ động, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các sự cố, thiên tai, bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và thành quả lao động của Nhân dân.
- Dân quân tự vệ: Quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về Dân quân tự vệ; tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho Dân quân tự vệ giai đoạn 2021 - 2025”. Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh đã thường xuyên được quan tâm xây dựng theo hướng “vững mạnh, rộng khắp”, có chất lượng chính trị ngày càng cao, thực sự là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ Đảng, chính quyền và Nhân dân tại 130 đơn vị cấp xã và 3.797 thôn, xóm, bản. Lực lượng Dân quân tự vệ thường xuyên phối hợp với các lực lượng tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị, luôn là lực lượng tiên phong, nòng cốt, xung kích thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại cơ sở.
- Dự bị động viên: Được xây dựng đúng quy định của Bộ Quốc phòng; đăng ký, quản lý chặt chẽ, sắp xếp cơ bản đúng chuyên nghiệp quân sự, gần, gọn địa bàn; hàng năm thực hiện có nề nếp kế hoạch động viên kiểm tra, huấn luyện, bảo đảm chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên đã phối hợp với nhau và phối hợp với Công an, Biên phòng, Kiểm lâm, các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các đơn vị quân đội trên địa bàn kịp thời ứng phó, khắc phục có hiệu quả các loại hình sự cố, thiên tai xảy ra, góp phần giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân; được cấp ủy, chính quyền địa phương và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao.
2.3. Công tác bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập và bảo đảm phương tiện, trang thiết bị
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn: Căn cứ kế hoạch của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 4 và UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đã cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn đúng thành phần, thời gian theo quy định; trên cơ sở đó, đã tổ chức tập huấn cho tất cả cán bộ thuộc lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên được giao nhiệm vụ tham gia phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Công tác huấn luyện, diễn tập: Quán triệt Mệnh lệnh huấn luyện chiến đấu của Tư lệnh Quân khu 4; hàng năm, lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên được tổ chức huấn luyện, diễn tập theo đúng nội dung, chương trình, thời gian quy định. Trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, đã tổ chức thành công 02 cuộc diễn tập khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự cấp tỉnh vào năm 2022 được Ban Chỉ đạo diễn tập Quân khu 4 đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đồng thời chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện cho 21/21 huyện, thành phố, thị xã; 02 cuộc diễn tập phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn cấp huyện; 100% đơn vị cấp xã tổ chức diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ có lồng ghép nội dung vận hành cơ chế lãnh đạo và thực hành xử trí các tình huống về công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phòng cháy, chữa cháy nổ, cháy rừng. Các cuộc diễn tập đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Qua diễn tập đã góp phần nâng cao nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy, điều hành của các cấp, các ngành và nhận thức của nhân dân đối với công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Công tác bảo đảm vật chất, trang thiết bị, phương tiện: Xác định nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn là “‘nhiệm vụ chiến đấu giữa thời bình” của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên; trong những năm qua, cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 4, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên đã được quan tâm đầu tư, mua sắm một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, biên chế cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, điều chỉnh hệ thống kế hoạch phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đồng bộ, cụ thể, sát tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra; chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất và tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị quân đội của Bộ Quốc phòng và Quân khu 4 đứng chân trên địa bàn tham gia ứng phó, khắc phục có hiệu quả các tình huống về sự cố, thiên tai.
- Trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Trung bình hàng năm, toàn tỉnh huy động trên 150 nghìn lượt cán bộ, chiến sĩ Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên phối hợp với lực lượng Công an và lực lượng khác tham gia trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra, canh gác, bảo vệ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông; chủ động đề xuất tham mưu xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở, góp phần giữ vững môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, phòng, chống cháy, cháy nổ, cháy rừng, bảo vệ môi trường: Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ luôn là lực lượng nòng cốt, tại chỗ thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; từ năm 2020 đến năm 2025, Bộ CHQS tỉnh và các địa phương đã huy động gần 250.000 ngày công cán bộ, chiến sĩ Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên cùng hàng nghìn lượt phương tiện ô tô, tàu xuồng cứu hộ cứu nạn các loại tham gia làm nhiệm vụ ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, cháy nổ, cháy rừng, tìm kiếm cứu nạn và phòng chống dịch bệnh. Tham mưu Bộ Tư lệnh Quân khu 4 đề xuất Bộ Quốc phòng huy động trực thăng và các phương tiện chuyên dùng giúp địa phương và nhân dân các vùng bị chia cắt, cô lập tìm kiếm cứu nạn và tiếp tế lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm.
- Thực tiễn vừa qua đã khẳng định vai trò nòng cốt của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên trong các tình huống ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai phức tạp, thể hiện quyết tâm và khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, ý thức trách nhiệm đối với công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai (gần đây nhất là ngập lụt trên diện rộng vào các năm 2020, 2022, 2023, 2025; lũ quét trên địa bàn huyện Kỳ Sơn năm 2022) và hàng trăm sự cố, cháy nổ, cháy rừng, giông lốc trên địa bàn. Đặc biệt là đợt phòng chống đại dịch Covid 19 với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, “nhiệm vụ chống dịch là nhiệm vụ chiến đấu giữa thời bình”, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và cơ quan quân sự các cấp đã chủ trì phối hợp với Công an, Biên phòng, Y tế thành lập khung quản lý, khu cách ly tập trung, chủ động làm tốt công tác chuẩn bị tổ chức tiếp nhận và cách ly gần 115.000 công dân từ vùng dịch trở về địa bàn tỉnh, bảo đảm an toàn tuyệt đối; trực tiếp tiếp nhận, cách ly 26.654 công dân/39 điểm cách ly tập trung. Đồng thời, phối hợp kiểm soát chặt chẽ việc xuất, nhập cảnh trên tuyến biên giới, các đầu mối giao thông quan trọng, điều tra dịch tễ... giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản, góp phần tô thắm thêm truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” và những “Chiến sĩ sao vuông” của dân, do dân, vì dân, xây dựng “thế trận lòng dân” ngày càng vững chắc trong tình hình mới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
3. Những hạn chế, khó khăn
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn hạn chế.
- Chưa tổ chức xây dựng được các đội cơ động, tổ xung kích có trình độ, năng lực, đủ điều kiện ứng phó với từng loại hình sự cố, thiên tai, thảm họa, nên khi xảy ra các tình huống phức tạp, bất ngờ chưa chủ động được lực lượng tại chỗ; cơ bản phải đề nghị cấp trên tăng cường, do vậy tính kịp thời và hiệu quả chưa cao.
- Nội dung, chương trình tập huấn, huấn luyện, diễn tập còn đơn giản, chưa đa dạng; khả năng phối hợp, hiệp đồng xử lý một số tình huống phức tạp, phạm vi rộng của chỉ huy và đơn vị còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Công tác bảo đảm vật chất, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho các lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là bảo đảm phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng cho Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ.
- Lượng dự trữ lương thực, thực phẩm khô, nhu yếu phẩm tại kho Bộ CHQS tỉnh và các Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực sẵn sàng cứu trợ, hỗ trợ nhân dân khi có tình huống sự cố, thiên tai xảy ra chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Đảng, Tỉnh ủy Nghệ An
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 27/7/2021 của Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 18/5/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy;
- Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 23/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Về chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
- Luật Dân quân tự vệ ngày 22/11/2019;
- Luật Lực lượng Dự bị động viên ngày 26/11/2019;
- Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự, quốc phòng ngày 27/6/2025;
- Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã;
- Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 04/02/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ;
- Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ;
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ quy định việc huy động lực lượng Dự bị động viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09/7/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự;
- Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục trang thiết bị phòng thủ dân sự;
- Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045;
- Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 23/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Quyết định số 934/QĐ-BQP ngày 13/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 thuộc lĩnh vực Bộ Quốc phòng quản lý;
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ; Thông tư số 52/2024/TT-BQP ngày 06/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020;
- Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp;
- Kế hoạch số 444/KH-UBND, ngày 05/8/2020 của UBND tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 56/KH-UBND, ngày 01/02/2023 của UBND tỉnh Nghệ An về triển khai, thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 03/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác PCCC trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 22/4/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/CP ngày 01/3/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/8/2022 của Bộ Chính trị về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Kế hoạch số 990/KH-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai thi hành Luật Phòng thủ dân sự;
- Kế hoạch số 574/KH-UBND ngày 18/7/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 23/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
- Kế hoạch số 519/KH-UBND ngày 30/6/2025 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
III. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Thiên tai đang là nguy cơ lớn đe dọa sự phát triển bền vững của cả nước nói chung, tỉnh Nghệ An nói riêng. Trong những năm qua, các loại hình sự cố, thiên tai ở nước ta diễn biến ngày càng cực đoan, bất thường và phức tạp hơn. Bình quân mỗi năm, thiên tai đã làm chết, mất tích và bị thương hàng trăm người, thiệt hại nặng nề về kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường, sản xuất, đời sống của Nhân dân và sự phát triển bền vững đất nước. Đặc biệt là thời gian gần đây, các tỉnh miền Trung và miền núi phía Bắc đã xảy ra hàng trăm đợt lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt với quy mô, phạm vi ngày càng lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề.
Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp đã tập trung nhiều nguồn lực để thực hiện các giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, như: Đầu tư công trình phòng, chống thiên tai; tăng cường công tác dự báo, cảnh báo thiên tai; tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, nâng cao năng lực ứng phó của các lực lượng trong phòng, chống thiên tai. Sự đầu tư đó kết hợp với đóng góp của người dân, cộng đồng đã góp phần giảm thiểu được thiệt hại do thiên tai gây ra, nhất là về số người chết và mất tích.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế, như: Nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai của cộng đồng ở một số nơi còn hạn chế; công tác ứng phó, khắc phục hậu quả ở một số địa phương còn chậm; công tác phối hợp, hiệp đồng giữa các đơn vị, địa phương chưa đồng bộ, thống nhất, hiệu quả chưa cao, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa; công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực, trình độ của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên trong việc ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn chất lượng, hiệu quả chưa cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện bảo đảm cho các lực lượng tham gia thực hiện nhiệm vụ còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
Trong những năm tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường. Trên địa bàn tỉnh, trong thời gian tới, bên cạnh những thuận lợi còn xuất hiện những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp về quốc phòng - an ninh. Các thế lực thù địch không ngừng lợi dụng những vấn đề “nhạy cảm” để kích động gây rối, tạo điểm nóng, gây mất ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn. Nhiều dự án, công trình lớn trên nhiều lĩnh vực sẽ được triển khai; tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng sẽ tác động tiêu cực đến môi trường; cùng với tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, nhất là bão, lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, cháy nổ, cháy rừng, dịch bệnh nguy hiểm... xảy ra ngày càng nghiêm trọng, đặt ra cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn những yêu cầu hết sức nặng nề, đòi hỏi các lực lượng, nòng cốt là lực lượng vũ trang tỉnh phải được củng cố, xây dựng vững mạnh toàn diện, có đủ trình độ, năng lực, khả năng phối hợp, hiệp đồng và được trang bị đầy đủ phương tiện, cơ sở vật chất để hoàn thành nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
Từ những vấn đề trên cho thấy, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2026 - 2030” thật sự cần thiết, là động lực xây dựng nền quốc phòng toàn dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại về tính mạng con người và tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
2.1. Phạm vi: Quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao năng lực phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên của tỉnh Nghệ An.
2.2. Đối tượng áp dụng: Đề án áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên vững mạnh, có trình, độ, năng lực, khả năng phối hợp, hiệp đồng ứng phó các sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; được trang bị đầy đủ vật chất, trang thiết bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn; góp phần giảm thiểu tối đa tổn thất về người và thiệt hại về tài sản của Nhà nước và của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tổ chức lực lượng tham gia phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
- 100% thôn, xóm, bản, khối trên địa bàn tỉnh có lực lượng dân quân tại chỗ tham gia các tổ xung kích.
- 100% xã, phường có lực lượng dân quân cơ động tham gia các tổ, đội xung kích.
- 100% lực lượng Bộ đội địa phương, Dự bị động viên cấp tỉnh tham gia các đội cơ động.
2.2. Về chất lượng
- Xây dựng lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, uy tín và khả năng tập hợp, vận động quần chúng xử lý linh hoạt, hiệu quả các tình huống về sự cố thiên tai, thảm họa theo phương châm “4 tại chỗ”, không để bị động, bất ngờ.
- Nâng cao năng lực tham mưu, chỉ huy, điều hành và phối hợp, hiệp đồng cho cán bộ Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực và Ban CHQS cấp xã về công tác ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; khả năng dự báo, thông báo, báo động của lực lượng tại chỗ khi có tình huống xảy ra.
- Cán bộ, chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ được trang bị kiến thức, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và sử dụng thành thạo phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa.
2.3. Đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị, vật chất cứu hộ, cứu nạn
Tổ chức thực hiện mua sắm phương tiện, trang thiết bị, vật chất phục vụ huấn luyện, diễn tập và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo lộ trình của đề án.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
1.1. Theo dõi chặt chẽ diễn biến sự cố thiên tai, thảm họa, kiểm tra các khu vực có nguy cơ cao; phát hiện kịp thời, xử lý bước đầu và báo cáo Ban Chỉ huy các cấp; triển khai lực lượng, phương tiện ứng phó và tìm kiếm cứu nạn ngay giờ đầu theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt.
1.2. Chủ động phối hợp với các ngành, các lực lượng liên quan tiến hành các phương án di dời người và tài sản đến khu vực an toàn; nắm chắc số hộ dân, nhân khẩu, vật chất cần di dời, công tác bảo đảm trong quá trình di dời; bảo đảm trang bị, phương tiện, lương thực thực phẩm, nước uống và các đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người dân trong khu vực xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa.
1.3. Bảo đảm quân y trên từng mũi, từng hướng để kịp thời xử lý các tình huống và tham gia sơ cứu, vận chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế gần nhất.
1.4. Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc; tiếp tế nhiên liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và dụng cụ y tế, các vật chất cần thiết khác đến các khu vực bị nạn, kịp thời cứu trợ và bảo đảm đời sống, sinh hoạt cho Nhân dân ở những vùng, khu vực bị chia cắt do sự cố thiên tai, thảm họa gây ra.
1.5. Quan sát, trinh sát phát hiện kịp thời, đánh dấu, khoanh vùng, tiêu độc, tẩy xạ, khử trùng cho người, trang bị, phương tiện ở khu vực bị nhiễm phóng xạ, sinh học, hóa chất độc hại.
1.6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện cơ động của bộ, quân khu tiếp cận, nhanh chóng, kịp thời tiến hành các biện pháp khẩn cấp, ứng phó với các thảm họa.
1.7. Triển khai thực hiện các biện pháp khẩn cấp, nhanh chóng khắc phục hậu quả thảm họa, sớm ổn định đời sống của Nhân dân.
1.8. Bảo đảm an ninh trật tự; phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường tại những khu vực xảy ra sự cố, thiên tai, thảm họa gây ra.
1.9. Bảo đảm cơ sở, vật chất, phương tiện, trang thiết bị và chế độ, chính sách cho Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên tham gia thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo đúng quy định.
1.10. Khi có sự hỗ trợ của quốc tế về sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
2. Giải pháp thực hiện Đề án
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, quản lý điều hành của chính quyền các cấp, hoàn thiện cơ chế chỉ huy điều hành và hệ thống kế hoạch
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng
- Tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền, vai trò chủ trì tham mưu của cơ quan Quân sự các cấp và sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể đối với hoạt động của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên theo phương châm “4 tại chỗ”, coi đây là nhân tố cơ bản, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang và toàn dân; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự nói chung và nhiệm vụ phòng thủ dân sự; phòng, chống thiên tai nói riêng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính quyền, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những yếu kém, khuyết điểm. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao năng lực phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
b) Hoàn thiện cơ chế chỉ huy, điều hành
- Cơ quan Quân sự các cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương kiện toàn hệ thống tổ chức, bổ sung chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và quy chế phối hợp của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự phù hợp thực tiễn và quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
c) Hoàn thiện hệ thống kế hoạch về phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
- Hệ thống kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp tỉnh, cấp xã được xây dựng theo chu kỳ 5 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm sát với tình hình địa bàn, phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương và yêu cầu nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ trì, phối hợp tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương, hướng dẫn, giúp đỡ các ban, ngành, địa phương cùng cấp xây dựng, thẩm định và phê duyệt hệ thống kế hoạch phòng thủ dân sự theo đúng quy định.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ phòng thủ dân sự cụ thể đối với từng khu vực, địa bàn, phù hợp với đặc điểm sự cố, thiên tai, thảm họa và khả năng ứng phó của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp. Trong đó, chú trọng các phương án ứng phó thiên tai, sự cố lớn như bão mạnh, siêu bão; lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt; hạn hán, xâm nhập mặn; cháy nổ, cháy rừng...
2.2. Tổ chức, sử dụng lực lượng sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Cấp tỉnh: Thành lập các đội cơ động trong lực lượng bộ đội địa phương và dự bị động viên (Quân số 3.101 đ/c).
b) Các Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực: Mỗi Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực thành lập 01 đội cơ động làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn (Tổng quân số 250 đ.c/05 đơn vị).
c) Cấp xã: Thành lập các tổ, đội xung kích từ lực lượng dân quân tại chỗ các thôn, xóm, bản, khối... và lực lượng dân quân cơ động 130 xã, phường (Quân số 14.901 đ/c).
2.3. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng thủ dân sự
- Hàng năm, giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên theo quy định của Bộ Quốc phòng và pháp luật có liên quan.
- Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập cho lực lượng được giao thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương đáp ứng yêu, nhiệm vụ.
- Diễn tập nội dung phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực và cấp xã: 05 năm tổ chức 01 lần trong diễn tập khu vực phòng thủ.
2.4. Tăng cường công tác nắm tình hình, phối hợp hiệp đồng, duy trì nghiêm chế độ trực cứu hộ, cứu nạn
- Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an và các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình sự cố, thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, kịp thời tổng hợp báo cáo theo quy định. Đồng thời, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả kịp thời, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị duy trì và thực hiện nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, cứu nạn, cứu hộ 24/24; bổ sung tăng cường lực lượng kíp trực tại Sở chỉ huy các cấp; chủ động nắm chắc tình hình, chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng cơ động thực hiện nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng vùng, khu vực; đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành của cơ quan chỉ huy phòng thủ dân sự; phòng, chống thiên tai các cấp đến được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.5. Tổ chức điều động lực lượng, phương tiện theo phân cấp, đúng quy định của pháp luật
a) Khi xảy ra sự cố, thiên tai
- Chủ tịch UBND các xã, phường chỉ đạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cùng cấp điều động lực lượng dân quân trong các tổ, đội xung kích tham gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn. Đồng thời, báo cáo ngay với Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh đề nghị tăng cường lực lượng, phương tiện khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
- Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh điều động lực lượng Bộ đội địa phương trong các đội cơ động của tỉnh; lực lượng Bộ đội địa phương thuộc quyền; lực lượng dân quân tự vệ trong các đội cơ động, xung kích của các xã trong vùng phụ cận nơi xảy ra sự cố, thảm họa để tham gia ứng phó theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã; kịp thời thông báo tình hình cho các đơn vị quân đội của Bộ Quốc phòng, Quân khu 4 đứng chân trên địa bàn. Đồng thời, báo cáo, đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu 4 tăng cường lực lượng, phương tiện khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
b) Khi xảy ra các thảm họa
- Ngoài việc tổ chức điều động, sử dụng lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ như khi có sự cố, thiên tai, Chủ tịch UBND tỉnh điều động thêm lực lượng Dự bị động viên tham gia thực hiện nhiệm vụ, cụ thể:
- Chủ tịch UBND tỉnh điều động các đội cơ động trong các đại đội, tiểu đoàn bộ binh/Dự bị động viên của tỉnh tham gia phòng, chống, khắc phục các thảm họa theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
c) Huy động phương tiện của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường chỉ đạo các ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên rà soát, thống kê phương tiện của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn, sẵn sàng huy động thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố, thiên tai, thảm họa xảy ra.
2.6. Bảo đảm chế độ chính sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
a) Chế độ chính sách
Chế độ tiền lương, tiền công khi được huy động huấn luyện, diễn tập và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn, bị thương, chết hoặc hy sinh: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục trang thiết bị phòng thủ dân sự; Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí đầu tư, mua sắm vật chất, trang thiết bị để bảo đảm cho huấn luyện, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ nhân dân, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, khu kinh tế và nền kinh tế quốc dân.
(Có phụ lục kèm theo)
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
2. Năm 2026
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập về phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng, cụ thể:
+ Tổ chức tập huấn cho 100% cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp xã.
+ Huấn luyện nghiệp vụ cơ bản cho 100% lực lượng Bộ đội địa phương, Dự bị động viên, Dân quân tự vệ biên chế trong các đội cơ động, tổ xung kích cấp tỉnh, cấp xã.
+ Tổ chức diễn tập nội dung phòng thủ dân sự cấp tỉnh (dự kiến) và diễn tập nội dung phòng thủ dân sự cho 25% đơn vị cấp xã trong diễn tập khu vực phòng thủ.
- Mua sắm vật chất, trang thiết bị thiết yếu, phương tiện phục vụ công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
3. Năm 2027
- Tiếp tục huấn luyện nghiệp vụ cho 100% lực lượng Bộ đội địa phương, Dự bị động viên và tập huấn nội dung mới cho 100% cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp xã.
- Huấn luyện bổ sung cho lực lượng Dân quân năm thứ nhất mới được biên chế vào đội cơ động, tổ xung kích cấp xã (dự kiến đảm bảo khoảng 25% tổng quân số).
+ Tổ chức diễn tập nội dung phòng thủ dân sự trong diễn tập khu vực phòng thủ cho 25% đơn vị cấp xã.
- Mua sắm, bổ sung nhu cầu trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Năm 2028
- Tiếp tục huấn luyện nghiệp vụ cho 100% lực lượng Bộ đội địa phương, Dự bị động viên và tập huấn nội dung mới cho 100% cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp xã.
- Huấn luyện bổ sung cho lực lượng Dân quân năm thứ nhất mới được biên chế vào đội cơ động, tổ xung kích cấp xã (dự kiến đảm bảo khoảng 25% tổng quân số).
+ Tổ chức diễn tập nội dung phòng thủ dân sự trong diễn tập khu vực phòng thủ cho 25% đơn vị cấp xã.
- Mua sắm, bổ sung nhu cầu trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
5. Năm 2029
- Tiếp tục huấn luyện nghiệp vụ cho 100% lực lượng Bộ đội địa phương, Dự bị động viên và tập huấn nội dung mới cho 100% cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp xã.
- Huấn luyện bổ sung cho lực lượng Dân quân năm thứ nhất mới được biên chế vào đội cơ động, tổ xung kích cấp xã (dự kiến đảm bảo khoảng 25% tổng quân số).
+ Tổ chức diễn tập nội dung phòng thủ dân sự trong diễn tập khu vực phòng thủ cho 25% đơn vị cấp xã.
- Mua sắm, bổ sung nhu cầu trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
6. Năm 2030
- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh Đề án;
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách địa phương bố trí theo phân cấp quản lý Nhà nước và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí để tổ chức thực hiện theo đúng lộ trình Đề án.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CẤP TỈNH; UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG
1. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; Luật Phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Chỉ đạo, đôn đốc xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch, phương án và chỉ huy, chỉ đạo, điều hành công tác ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN trên địa bàn tỉnh; triển khai và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực dân sự trong hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa.
- Chỉ đạo Bộ CHQS tỉnh tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin từ Tổng đài 112 đối với những sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định;
- Tổ chức, xây dựng lực lượng và thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai;
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ huy các lực lượng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thống kê đánh giá thiệt hại, xác định nhu cầu hỗ trợ, quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền; tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Quỹ phòng thủ dân sự theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các ban, sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án bảo đảm thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; hàng năm kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, thẩm định việc xây dựng hệ thống kế hoạch phòng thủ dân sự, phương án ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
- Phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương cấp xã tổ chức các tổ, đội cơ động xung kích tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo quy định của Đề án. Xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện, diễn tập nâng cao trình độ cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: Tổ chức mua sắm phương tiện, trang bị, vật chất cứu hộ, cứu nạn bảo đảm cho lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên toàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí.
- Định kỳ, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ở các địa phương, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
3. Công an tỉnh
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp xã ban hành quy chế, kế hoạch phối hợp giữa lực lượng công an với lực lượng Dân quân tự vệ trong các hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức huấn luyện nghiệp vụ về công tác cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng Dân quân tự vệ, Dự bị động viên.
- Chỉ đạo Công an cấp xã huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với lực lượng Dân quân tự vệ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các sở ngành liên quan cập nhật, cung cấp tài liệu, hướng dẫn xây dựng và củng cố đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
5. Sở Y tế
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bảo đảm y tế trên từng mũi, từng hướng (thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế, các vật chất y tế cần thiết khác) để kịp thời xử lý các tình huống và tham gia sơ cấp cứu, vận chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế gần nhất; tiến hành tiêu độc, tẩy xạ, khử trùng cho người, trang bị, phương tiện ở khu vực bị nhiễm phóng xạ, sinh học, hóa chất độc hại; phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường tại những khu vực xảy ra sự cố, thiên tai, thảm họa.
6. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành trên cơ sở dự toán kinh phí do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh rà soát, tổng hợp từ các ngành, đơn vị và địa phương.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng thực hiện nhiệm vụ khi có tình huống sự cố, thiên tai, thảm họa.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, UBND các xã, phường thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; khẳng định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm, nghĩa vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và toàn dân; trong đó lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên là nòng cốt.
9. Các sở, ngành cấp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự tỉnh, xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự do sở, ngành phụ trách; tham gia huấn luyện nâng cao năng lực cho lực lượng Bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, Dự bị động viên khi có yêu cầu; tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
10. UBND các xã, phường
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành và các kế hoạch bảo đảm cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự cấp xã, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định.
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức người lao động và nhân dân tham gia phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao ý thức cảnh giác cho các tầng lớp nhân dân tại địa phương, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa về nguy cơ và cách phòng, chống thảm họa, thiên tai để giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã; hướng dẫn tổ chức các tổ, đội cơ động xung kích tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; tổ chức huấn luyện, diễn tập nâng cao trình độ ứng phó với các thảm họa, sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho Dân quân tự vệ theo quy định.
- Trực tiếp quản lý, sử dụng trang thiết bị được cấp phát để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ theo quy định.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan thường xuyên rà soát, thống kê phương tiện của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn, sẵn sàng huy động thực hiện nhiệm vụ khi có sự cố, thiên tai, thảm họa xảy ra.
- Hàng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn ở cấp minh, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Các ban, sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các xã, phường xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án gửi UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo; định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và 01 năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm (hoặc khi có tình huống đột xuất) tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng thủ dân sự, ứng phó sự cố thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và kết quả triển khai thực hiện Đề án./.
PHỤ LỤC I:
BẢO ĐẢM PHƯƠNG TIỆN,
TRANG THIẾT BỊ, VẬT CHẤT CỨU HỘ CỨU NẠN CHO BỘ ĐỘI ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2025 của UBND tỉnh Nghệ An)
|
TT |
Tên trang bị, phương tiện |
ĐVT |
Số lượng |
Ghi chú |
|
I |
Phương tiện vận tải đường bộ |
|||
|
1 |
Xe cẩu tự hành trên 15 tấn |
Xe |
01 |
Trang bị cho Bộ CHQS tỉnh |
|
II |
Trang bị, phương tiện chỉ huy, thông tin liên lạc |
|||
|
1 |
Máy thu phát sóng cực ngắn (bộ đàm cầm tay) |
Cái |
100 |
Cấp bổ sung cho cơ quan Bộ chỉ huy: 10 cái; 05 Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ, mỗi đơn vị 12 cái; Trung đoàn 764: 05 cái; Tiểu đoàn HH đảo Mắt: 05 cái; 4 đại đội trực thuộc mỗi đại đội 5 cái |
|
III |
Phương tiện cứu hộ, cứu nạn PCLB |
|||
|
1 |
Máy đẩy loại 25 CV |
Cái |
52 |
Bảo đảm cho các đơn vị đã trang bị bộ vượt sông nhẹ VSN 1.500 |
|
2 |
Nhà bạt loại 60 m² |
Cái |
30 |
Bảo đảm cho các Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực |
|
3 |
Áo phao cứu sinh |
Chiếc |
1.000 |
Bảo đảm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ CHQS tỉnh |
|
4 |
Phao tròn |
Chiếc |
1.000 |
|
|
5 |
Súng bắn dây mồi |
Khẩu |
9 |
Bảo đảm cho các Ban Chỉ huy phòng thủ khu vực |
|
6 |
Đèn pin cứu nạn dưới nước |
Cái |
150 |
Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ, mỗi đơn vị 20 cái; Trung đoàn 764: 20 cái; Tiểu đoàn HH đảo Mắt: 10 cái; 4 đại đội trực thuộc mỗi đại đội 5 cái |
|
IV |
Trang bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn sập đổ công trình |
|||
|
1 |
Bộ kích thủy lực |
Bộ |
2 |
Bảo đảm cho Đội cứu sập (Đại đội Công binh 17) |
|
2 |
Bộ ròng rọc (Pa lăng xích kéo tay) |
Bộ |
2 |
|
|
3 |
Máy khoan bê tông |
Bộ |
2 |
|
|
4 |
Máy cắt bê tông |
Bộ |
2 |
|
|
5 |
Quần áo phòng da, phòng độc |
Bộ |
38 |
|
|
6 |
Xà beng |
Chiếc |
150 |
Bảo đảm cho các đại đội trực thuộc, Tiểu đoàn HH đảo Mắt, Trung đoàn 764 và 05 Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ |
|
7 |
Xẻng |
Chiếc |
598 |
Cuốc bàn và xẻng to cấp cho 100% quân số (Bộ đội được trang bị cuốc, xẻng bộ binh không phát huy hiệu quả sử dụng cho cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai) |
|
8 |
Cuốc |
Chiếc |
598 |
|
|
V |
Trang bị, phương tiện phòng cháy, chữa cháy |
|||
|
1 |
Máy thổi gió |
Cái |
27 |
Trung đoàn 764: 10 cái; Tiểu đoàn HH đảo Mắt: 05 cái; 4 đại đội trực thuộc mỗi đơn vị: 3 cái |
|
2 |
Máy cắt thực bì |
Cái |
27 |
Trung đoàn 764: 10 cái; Tiểu đoàn HH đảo Mắt: 05 cái; 4 đại đội trực thuộc mỗi đơn vị: 3 cái |
|
3 |
Bộ thở cá nhân |
Cái |
200 |
Bảo đảm cho Trung đoàn 764 |
|
4 |
Cưa cầm tay |
Cái |
299 |
Bảo đảm cho 1/2 quân số |
|
5 |
Dao phát |
Con |
299 |
Bảo đảm cho 1/2 quân số |
|
6 |
Cưa xăng |
Cái |
76 |
Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ, mỗi đơn vị 12 cái; Trung đoàn 764: 05 cái; Tiểu đoàn HH đảo Mắt: 03 cái; 4 đại đội trực thuộc mỗi đơn vị: 2 cái |
|
7 |
Trang phục PCCC |
Bộ |
100 |
Bảo đảm cho Trung đoàn 764 |
|
VI |
Trang thiết bị phòng chống hóa chất, độc xạ, phòng dịch |
|||
|
1 |
Quần áo phòng dịch |
Bộ |
598 |
Mỗi đồng chí 1 bộ |
|
2 |
Găng tay, ủng |
Bộ |
598 |
Mỗi đồng chí 1 bộ |
|
3 |
Khẩu trang cá nhân |
Hộp |
598 |
Mỗi đồng chí 1 hộp |
|
4 |
Mặt nạ phòng độc |
Chiếc |
299 |
Bảo đảm ½ quân số |
|
VII |
Trang thiết bị vật tư y tế |
|||
|
1 |
Cáng cứu thương |
Chiếc |
70 |
Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ, mỗi đơn vị 10 cái, Trang đoàn 764: 05 cái, 5 đơn vị trực thuộc mỗi đơn vị: 03 cái |
|
2 |
Dụng cụ băng bó cứu thương |
Bộ |
200 |
Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ, mỗi đơn vị 20 cái, Trung đoàn 764: 50 cái, 05 đơn vị trực thuộc mỗi đơn vị: 10 cái |
|
VIII |
Trang bị phương tiện cấp nguồn |
|||
|
1 |
Máy phát điện loại 5-7 KVA |
Chiếc |
11 |
Cấp cho 05 Ban Chỉ huy Khu vực phòng thủ; Trung đoàn 764 và 5 đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị 01 cái |
|
2 |
Máy phát điện loại 25 KVA |
Chiếc |
1 |
Cấp cho cấp trung đoàn 764 (Tiểu đoàn 41) |
|
3 |
Máy phát điện loại 10 KVA |
Chiếc |
5 |
Cấp cho 5 Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực |
|
4 |
Đèn pin cứu hộ, cứu nạn (cá nhân) |
Cái |
1.598 |
Mỗi đồng chí 01 cái (Bộ đội) |
PHỤ LỤC II:
BẢO ĐẢM VẬT CHẤT,
TRANG THIẾT BỊ CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2025 của UBND tỉnh Nghệ An)
|
TT |
Tên trang bị, phương tiện |
ĐVT |
Số lượng |
Ghi chú |
|
1 |
Máy cưa chạy xăng |
Cái |
390 |
Mỗi trung đội (cấp xã) 03 cái |
|
2 |
Máy thổi gió |
Cái |
390 |
|
|
3 |
Máy cắt thực bì |
Cái |
390 |
|
|
4 |
Nhà bạt 16,5 m² |
Chiếc |
390 |
Mỗi trung đội (cấp xã) 03 cái |
|
5 |
Áo phao |
Cái |
3.725 |
Bảo đảm 25% quân số (tổng 14.901 đ/c) |
|
6 |
Phao tròn |
Cái |
3.725 |
Bảo đảm 25% quân số |
|
7 |
Ủng đi mưa |
Đôi |
3.725 |
Bảo đảm 25% quân số |
|
8 |
Đèn pin |
Cái |
3.725 |
Bảo đảm 25% quân số |
|
9 |
Bình cứu hỏa |
Bình |
1.300 |
Mỗi xã 10 bình |
|
10 |
Cáng thương |
Cái |
390 |
Mỗi trung đội (cấp xã) 03 cái |
|
11 |
Loa cầm tay |
Cái |
390 |
Mỗi trung đội (cấp xã) 03 cái |
|
12 |
Xuồng Composite cứu hộ |
Cái |
24 |
Trang bị cho các xã trọng điểm ngập lụt |
|
13 |
Máy bộ đàm cầm tay (Icom) |
Bộ |
650 |
Mỗi trung đội (cấp xã) 05 cái |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh