Quyết định 3192/QĐ-BVHTTDL năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng lịch sử quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Số hiệu | 3192/QĐ-BVHTTDL |
Ngày ban hành | 24/08/2018 |
Ngày có hiệu lực | 24/08/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thiện |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3192/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO TÀNG LỊCH SỬ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo tàng Lịch sử quốc gia và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bảo tàng Lịch sử quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, sưu tầm, khai quật khảo cổ học; quản lý, bảo quản, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, hiện vật về lịch sử Việt Nam nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Bảo tàng Lịch sử quốc gia (sau đây gọi tắt là Bảo tàng) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam National Museum of History (viết tắt là VNMH).
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Bảo tàng; các chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi hoạt động của Bảo tàng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hoạt động của Bảo tàng.
3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các lĩnh vực hoạt động của Bảo tàng.
4. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, khai quật khảo cổ học, lưu giữ, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giới thiệu, phát huy giá trị di sản văn hóa, tài liệu, hiện vật về lịch sử Việt Nam ở trong và ngoài nước.
5. Tổ chức tư vấn, giám định, thẩm định giá trị tài liệu, hiện vật và các chương trình nghiên cứu, đề án, dự án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng và theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Thực hiện việc điều chuyển, tiếp nhận, gửi giữ, cung cấp bản sao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các chương trình giáo dục, truyền thông phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của Bảo tàng và theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hợp tác đào tạo về các lĩnh vực liên quan đến nội dung hoạt động bảo tàng; bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Bảo tàng, di tích, nhà trưng bày, chủ sở hữu di sản hợp pháp trên toàn quốc theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đề nghị của tổ chức và cá nhân.
9. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học; phổ biến xuất bản kết quả nghiên cứu khoa học; nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến, phát triển tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Bảo tàng.
10. Về hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động trao đổi văn hóa, hợp tác quốc tế liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Bảo tàng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ liên quan;
c) Tham gia các tổ chức nghề nghiệp quốc tế có liên quan đến hoạt động của Bảo tàng theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức tư vấn, quản lý, khai thác và thực hiện dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng và quy định của pháp luật.
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3192/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO TÀNG LỊCH SỬ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 527/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo tàng Lịch sử quốc gia và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bảo tàng Lịch sử quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu, sưu tầm, khai quật khảo cổ học; quản lý, bảo quản, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, hiện vật về lịch sử Việt Nam nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Bảo tàng Lịch sử quốc gia (sau đây gọi tắt là Bảo tàng) có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam National Museum of History (viết tắt là VNMH).
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Bảo tàng; các chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi hoạt động của Bảo tàng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hoạt động của Bảo tàng.
3. Tổ chức thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các lĩnh vực hoạt động của Bảo tàng.
4. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, khai quật khảo cổ học, lưu giữ, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giới thiệu, phát huy giá trị di sản văn hóa, tài liệu, hiện vật về lịch sử Việt Nam ở trong và ngoài nước.
5. Tổ chức tư vấn, giám định, thẩm định giá trị tài liệu, hiện vật và các chương trình nghiên cứu, đề án, dự án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng và theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Thực hiện việc điều chuyển, tiếp nhận, gửi giữ, cung cấp bản sao, thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các chương trình giáo dục, truyền thông phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của Bảo tàng và theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hợp tác đào tạo về các lĩnh vực liên quan đến nội dung hoạt động bảo tàng; bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Bảo tàng, di tích, nhà trưng bày, chủ sở hữu di sản hợp pháp trên toàn quốc theo sự phân công của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đề nghị của tổ chức và cá nhân.
9. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học; phổ biến xuất bản kết quả nghiên cứu khoa học; nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến, phát triển tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Bảo tàng.
10. Về hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động trao đổi văn hóa, hợp tác quốc tế liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Bảo tàng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ liên quan;
c) Tham gia các tổ chức nghề nghiệp quốc tế có liên quan đến hoạt động của Bảo tàng theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức tư vấn, quản lý, khai thác và thực hiện dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng và quy định của pháp luật.
12. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Bảo tàng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
13. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
14. Thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
15. Đảm bảo an ninh, an toàn cho các hoạt động của Bảo tàng và trong khu vực do Bảo tàng quản lý.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
1. Lãnh đạo Bảo tàng:
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính, Tổng hợp;
b) Phòng An ninh bảo vệ;
c) Phòng nghiên cứu, Sưu tầm;
d) Phòng Quản lý hiện vật;
đ) Phòng Bảo quản;
e) Phòng Trưng bày;
g) Phòng Giáo dục, Công chúng;
h) Phòng Truyền thông;
i) Phòng Tư liệu, Thư viện.
Giám đốc Bảo tàng Lịch sử quốc gia có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; bố trí, sắp xếp công chức, viên chức và người lao động theo cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo tàng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 482/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 03 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Lịch sử quốc gia.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc Bảo tàng Lịch sử quốc gia, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |