Quyết định 289/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 289/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 07/02/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Hà Sỹ Đồng |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 07 tháng 02 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 10/TTr-SKHĐT ngày 24/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 07/02/2025 của UBND tỉnh)
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiến pháp 2013. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tháo bỏ rào cản, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn, chi phí thấp để khơi thông nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước, nhất là đầu tư tư nhân và thúc đẩy hợp tác đầu tư; đồng thời khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình kinh doanh mới, phù hợp và thích ứng linh hoạt với xu thế phát triển.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật; sửa đổi đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các quy định, thủ tục hành chính đơn giản, giảm gánh nặng tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm yêu cầu về chuyển đổi tư duy xây dựng pháp luật, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, xoá bỏ cơ chế “xin - cho”. Đảm bảo quy trình lấy ý kiến thực chất; tham vấn rộng rãi các đối tượng chịu tác động và tổ chức đối thoại công khai. Nâng cao chất lượng thực thi văn bản pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời hạn và không được đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đối với phân bổ nguồn lực và tăng cường giám sát kiểm tra; thực hiện phân cấp hơn nửa cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Thiết lập cơ chế rõ ràng về bảo vệ cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp có sự không thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật. Quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; phân công phải 5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”.
4. Duy trì và nhân rộng các kinh nghiệm chính sách tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thực thi nghiêm cải cách công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa, nhất là công tác kiểm tra chất lượng, theo hướng chuyển sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa.
5. Đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện, đã thực hiện là phải có kết quả. Tinh thần là cùng làm, cùng hưởng, cùng thắng, cùng phát triển.
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025; Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 và năm 2025. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2025, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
2. Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 07 tháng 02 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 10/TTr-SKHĐT ngày 24/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 07/02/2025 của UBND tỉnh)
1. Quán triệt, chấp hành nghiêm, thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp theo đúng quy định của Hiến pháp 2013. Kịp thời tạo lập và hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tháo bỏ rào cản, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, an toàn, chi phí thấp để khơi thông nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước, nhất là đầu tư tư nhân và thúc đẩy hợp tác đầu tư; đồng thời khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình kinh doanh mới, phù hợp và thích ứng linh hoạt với xu thế phát triển.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật; sửa đổi đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo các quy định, thủ tục hành chính đơn giản, giảm gánh nặng tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm yêu cầu về chuyển đổi tư duy xây dựng pháp luật, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, xoá bỏ cơ chế “xin - cho”. Đảm bảo quy trình lấy ý kiến thực chất; tham vấn rộng rãi các đối tượng chịu tác động và tổ chức đối thoại công khai. Nâng cao chất lượng thực thi văn bản pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo đúng thời hạn và không được đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đối với phân bổ nguồn lực và tăng cường giám sát kiểm tra; thực hiện phân cấp hơn nửa cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên tinh thần “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Thiết lập cơ chế rõ ràng về bảo vệ cán bộ khi giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh trong trường hợp có sự không thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật. Quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm; phân công phải 5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ tiến độ, rõ kết quả, rõ trách nhiệm”.
4. Duy trì và nhân rộng các kinh nghiệm chính sách tốt, tiên tiến về quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thực thi nghiêm cải cách công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa, nhất là công tác kiểm tra chất lượng, theo hướng chuyển sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro trên cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa.
5. Đã nói là làm, đã cam kết là phải thực hiện, đã thực hiện là phải có kết quả. Tinh thần là cùng làm, cùng hưởng, cùng thắng, cùng phát triển.
1. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025; Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 và năm 2025. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2025, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
2. Kế hoạch hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh theo hướng giảm chi phí tuân thủ, phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển; thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển; qua đó nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh trong bảng xếp hạng chung của cả nước.
- Xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh thông thoáng, minh bạch, lành mạnh, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội bền vững của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); về trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu tổng điểm PCI năm 2025 đạt từ 67,27 điểm trở lên và xếp thứ hạng 30/63, nằm trong nhóm 30 tỉnh/thành phố có điểm số cao của các địa phương, trong đó cụ thể các chỉ số thành phần như sau:
STT |
Tên chỉ số thành phần |
Điểm số năm 2023 |
Mục tiêu điểm sổ tối thiểu cần đạt |
|
năm 2024 |
năm 2025 |
|||
|
Tổng số |
63,23 |
65,67 |
67,27 |
1 |
Gia nhập thị trường |
7,43 |
7,30 |
7,50 |
2 |
Tiếp cận đất đai |
6,47 |
6,80 |
7,00 |
3 |
Tính minh bạch |
6,09 |
6,90 |
7,20 |
4 |
Chi phí thời gian |
6,86 |
7,39 |
7,40 |
5 |
Chi phí không chính thức |
6,57 |
6,98 |
6,99 |
6 |
Cạnh tranh bình đẳng |
4,65 |
5,55 |
5,60 |
7 |
Tính năng động của chính quyền tỉnh |
6,30 |
6,85 |
6,90 |
8 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
6,42 |
5,35 |
5,95 |
9 |
Đào tạo lao động |
5,78 |
5,60 |
5,70 |
10 |
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự |
6,66 |
6,95 |
7,03 |
2.2. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về phát triển doanh nghiệp: Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024.
2.3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công năm 2025 như Phụ lục I đính kèm.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 11/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành về Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ, góp phần cải thiện chỉ số PCI cấp tỉnh; Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025[1] .
- Tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định của Chính phủ và HĐND tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp[2]. Các cấp chính quyền ưu tiên dành một phần ngân sách để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh chưa hợp lý được quy định; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của xã hội. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện các chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết theo phụ lục của Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật, hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các giải pháp liên quan ở các cơ quan/đơn vị để kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan đầu mối) để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công. Thực hiện chế độ báo cáo, theo dõi tình hình kết quả cải thiện đối với các chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết được phân công. Chủ động kết nối các doanh nghiệp/nhà đầu tư để cung cấp cập nhật đầy đủ kịp thời các thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan và chính xác.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững, TTHC,... Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả Cổng dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Khẩn trương triển khai có hiệu quả Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách về môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tiếp tục thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh bám sát Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo nguồn thu ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục II đính kèm.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này; Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh đến từng phòng, ban, CBCC thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình.
b) Xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo PCI tỉnh Quảng Trị) trước ngày 15/02/2025 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh của sở, ngành và địa phương.
d) Coi trọng và thường xuyên chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc; đảm bảo đối thoại thực chất, giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới việc tiếp nhận thông tin, phản ánh của doanh nghiệp và các nhà đầu tư để phòng ngừa các tranh chấp về thương mại và đầu tư.
e) Rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo; không cản trở, gây khó khăn đối với doanh nghiệp.
f) Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm 2025, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này giữa năm và 01 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo PCI tỉnh Quảng Trị) để tổng hợp; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2025; UBND tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 năm 2025.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên tổ chức mình tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo PCI tỉnh Quảng Trị) theo dõi, đánh giá về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, cơ quan đầu mối theo dõi các bộ chỉ số thành phần, chỉ tiêu chi tiết được giao tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan để nắm bắt tình hình và kết quả cải thiện các chỉ số; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc; công khai kết quả theo dõi, đánh giá.
4. Giao Văn phòng UBND tỉnh: Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2025; Theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn, vướng mắc.
5. Các hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập, thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động. Chủ động kết nối các doanh nghiệp/nhà đầu tư để cung cấp cập nhật đầy đủ kịp thời các thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng khách quan và chính xác.
6. Báo Quảng Trị, Đài Truyền hình - Phát thanh tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các sở, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Kế hoạch hành động sâu rộng trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động./.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN,
DOANH NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh)
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Chỉ tiêu năm 2025 |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan chủ trì đánh giá |
1 |
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử |
% |
100% |
Sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
2 |
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hoá |
% |
Tối thiểu 50% |
Sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
3 |
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn |
% |
100% |
Sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
4 |
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp |
% |
Tối thiểu 90% |
Sở, ngành, địa phương |
Văn phòng UBND tỉnh |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHI TIẾT
(Kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Tháo gỡ bất cập pháp lý và thực thi trong thực hiện dự án đầu tư |
|
|
|
|
1.1 |
Tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật. Đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vấn đề kèm theo các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền; Tập trung rà soát: (i) các quy định không còn phù hợp; (ii) các quy định không hợp lý; (iii) các quy định không rõ ràng, cụ thể; (iv) các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; (v) các quy định khác nhau về cùng một vấn đề... và kiến nghị các phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. Cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành năm 2025 lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật. |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
1.2 |
Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ vướng mắc của nhà đầu tư/doanh nghiệp trong thực hiện dự án đầu tư; Tham mưu giải quyết các nhiệm vụ của: i) Tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 13/6/2023); (ii) Tổ công tác của UBND tỉnh về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 09/3/2023) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
1.3 |
Không được yêu cầu thực thi các quy định về đầu tư, sản xuất, kinh doanh đã bị bãi bỏ; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về đầu tư, sản xuất, kinh doanh; Tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; |
Các Sở, ngành, địa phương |
|
Cả năm |
1.4 |
Tham mưu UBND tỉnh cán nhiệm vụ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
1.5 |
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật nói chung, các quy định về đầu tư, kinh doanh; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
|
|
|
||
2.1 |
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Luật Công nghệ cao nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương |
Trước tháng 12/2025 |
2.2 |
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn thiện Luật Công nghiệp công nghệ số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ngành, địa phương |
Trước tháng 4/2025 |
2.3 |
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài chính hoàn thiện Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi). Trong đó, quy định cụ thể nguyên tắc và đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nhân lực |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương |
Trước tháng 4/2025 |
|
|
|
||
3.1 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài chính: hoàn thiện chính sách quản lý thuế để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu tập trung để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.2 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài chính: hoàn thiện chính sách hải quan để tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu tập trung để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước |
Cục Hải quan tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.3 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài chính nội dung về sửa đổi chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giải pháp kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN; kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh; quản lý, vận hành, trao đổi, chia sẻ dữ liệu thông qua Cổng Thông tin một cửa quốc gia |
Cục Hải quan tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.4 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Tài chính nội dung về sửa đổi các chính sách liên quan khi bãi bỏ quy định làm thủ tục hải quan đối với hoạt động mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ để đảm bảo phát triển bền vững chuỗi cung ứng của doanh nghiệp gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu |
Cục Hải quan tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.5 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Y tế nội dung về sửa đổi Luật An toàn thực phẩm theo hướng áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với sản phẩm thực phẩm, nhất là các sản phẩm ít nguy cơ. Áp dụng và triển khai mạnh mẽ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với đăng ký, công bố thực phẩm. Miễn giảm yêu cầu về kiểm nghiệm thông qua việc chấp nhận các phiếu kiểm nghiệm mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Đối với sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao sử dụng sai mục đích, chứa chất cấm cần ban hành quy định cụ thể, minh bạch và thực hiện kiểm soát chặt chẽ |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.6 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ các giải pháp nhằm: (i) Đổi mới việc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa Nhóm 2) và hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng áp dụng quản lý rủi ro; (ii) Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa (iii) Phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (iv) Tăng cường tính hiệu quả của hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
3.7 |
Tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ nội dung về sửa đổi Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quy định việc thông báo công bố tiêu chuẩn cơ sở và các sửa đổi về tiêu chuẩn cơ sở phải được thực hiện công khai, minh bạch, thuận tiện; không áp dụng cho việc thông báo cho hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã công bố với cơ quan quản lý chuyên ngành |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
|
|
|
||
4.1 |
Tập trung xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng một văn bản sửa nhiều văn bản |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.2 |
Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc tham vấn đối tượng chịu tác động; bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng thẩm quyền, cần thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi phí tuân thủ thấp nhất. Trong đó phát huy vai trò của Sở Tư pháp trong việc thẩm định thủ tục hành chính, quy định kinh doanh tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.3 |
Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu đã được số hoá và kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.4 |
Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.5 |
Tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để nâng cao cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.6 |
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ngành và địa phương |
Cả năm |
4.7 |
Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hiện nay, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh |
Cả năm |
|
|
|
||
5.1 |
Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính.... |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
Cả năm |
5.2 |
Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
Cả năm |
5.3 |
Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu, trong đó ưu tiên gắn kết với các tỉnh bạn đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong tỉnh tiếp cận mạng lưới hệ thống bán lẻ tại ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
5.4 |
Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
5.5 |
Chủ động rà soát tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Công Thương nội dung về xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
5.6 |
Tuyên truyền và Hỗ trợ doanh nghiệp |
|
|
|
- |
Tuyên truyền và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, mở rộng thị trường, phát triển nguồn nhân lực,... tương ứng với các nhiệm vụ được giao trong các văn bản pháp luật có liên quan |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và áp dụng các mô hình chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Tham mưu xây dựng, triển khai các chính sách triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2020, Nghị định số 80/NĐ/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên thực hiện các đề án, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND tỉnh về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình: Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021- 2030; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030; Tiếp tục triển khai Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến 2025 và Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ”. Thực hiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026 theo Nghị quyết số 36/2024/NQ-HĐND ngày 10/5/2024 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
Cả năm |
- |
Tăng cường xúc tiến, mời gọi, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết đầu tư sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường theo chuỗi giá trị. Phối hợp các ngành, địa phương hình thành và phát triển các vùng trồng, vùng nuôi tập trung, vùng nông nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch tỉnh, vùng huyện đã được phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
- |
Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác. Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
Thanh tra tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
||
Sở Thông tin và Truyền thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Trị; Cổng Thông tin điện tử tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương |
Cả năm |
[1] Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Phụ lục phân công nhiệm vụ thực hiện kèm theo quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
[2] Nghị quyết số 32/2023/NQ-HĐND ngày 28/3/2023 của HĐND tỉnh Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Nghị quyết số 56/2023/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND 10/02/2023 của UBND tỉnh Quyết định quy định danh mục lĩnh vực và địa bàn khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2023-2025; Văn bản số 5924/UBND-TCTM ngày 09/11/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 56/2023/NĐ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh