Quyết định 2836/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2024
Số hiệu | 2836/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2836/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2023 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trên cơ sở đề xuất của Giám đốc các Sở: Tư pháp tại Văn bản số 1537/STP-VP ngày 31/7/2024; Công Thương tại Văn bản số 188/BC-SCT ngày 13/8/2024; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 2819/SNN-TCCB ngày 06/9/2024; Chủ tịch UBND các huyện: Can Lộc tại Văn bản số 385/BC-UBND ngày 30/8/2024; Lộc Hà tại Văn bản số 262/BC-UBND ngày 12/9/2024).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) năm 2024 đối với 12 (mười hai) TTHC thuộc các ngành: Tư pháp, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc các Sở: Tư pháp, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 2836/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH TƯ PHÁP
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật”.
Lý do: Một trong các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là cá nhân đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư. Để đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự thì cá nhân phải nộp hồ sơ, trong đó có Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 10/2021/TT-BTP ngày 10/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư. Do đó, khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, không cần thiết phải nộp lại Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2836/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2023 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trên cơ sở đề xuất của Giám đốc các Sở: Tư pháp tại Văn bản số 1537/STP-VP ngày 31/7/2024; Công Thương tại Văn bản số 188/BC-SCT ngày 13/8/2024; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 2819/SNN-TCCB ngày 06/9/2024; Chủ tịch UBND các huyện: Can Lộc tại Văn bản số 385/BC-UBND ngày 30/8/2024; Lộc Hà tại Văn bản số 262/BC-UBND ngày 12/9/2024).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) năm 2024 đối với 12 (mười hai) TTHC thuộc các ngành: Tư pháp, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc các Sở: Tư pháp, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 2836/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH TƯ PHÁP
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật”.
Lý do: Một trong các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là cá nhân đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư. Để đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự thì cá nhân phải nộp hồ sơ, trong đó có Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 10/2021/TT-BTP ngày 10/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư. Do đó, khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, không cần thiết phải nộp lại Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.033.750 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.992.500 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 41.250 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 1%.
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất bãi bỏ thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp”.
Lý do: Thủ tục này được thực hiện tại Sở Tư pháp, do đó Sở Tư pháp có thể chủ động tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của người yêu cầu, trên cơ sở đó sẽ giải quyết hồ sơ theo quy định. Việc yêu cầu “Phiếu lý lịch tư pháp” trong trường hợp này là không cần thiết, làm phát sinh thêm chi phí của người dân.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 1.315.500 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 915.500 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 400.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 30,41%.
3. Thủ tục: Thủ tục nhận cha, mẹ con
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề xuất cắt giảm thành phần hồ sơ: “có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con” trong trường hợp “làm cam đoan khi không có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con”.
Lý do: Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì quy định về trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật thì người thực hiện đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về việc cam đoan của mình. Như vậy, việc quy định về hai người làm chứng là không cần thiết vì pháp luật hộ tịch chưa quy định về trách nhiệm của người làm chứng trong việc đăng ký hộ tịch.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa khoản 02 Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP BTP ngày 28/05/2022 của Bộ Tư pháp về đăng ký nhận cha, mẹ, con.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Thủ tục “Cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp”.
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Cắt giảm, đơn giản hóa: đơn giản hóa cách thức thực hiện thủ tục kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
Lý do: Hiện nay việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, trong đó quy định thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 16 giờ, thời gian huấn luyện định kỳ hàng năm ít nhất 08 giờ,…; nếu để thực hiện TTHC này với một hoặc một số ít cá nhân đăng ký tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp là rất khó khăn, bởi vì phải chuẩn bị tài liệu, lớp học, thời gian huấn luyện theo quy định mới có Giấy chứng nhận.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Kiến nghị Bộ Công Thương bãi bỏ hoặc có phương án sửa đổi TTHC liên quan đến việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Để thực hiện việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, hàng năm các cơ quan có thẩm quyền huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận chủ động xây dựng kế hoạch, thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức huấn luyện theo đợt sẽ có tính khả thi cao hơn, góp phần làm giảm chi phí trong việc tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận.
1.3. Lợi ích phương án cắt giảm, đơn giản hóa:
Việc tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo từng đợt sẽ giảm bớt thời gian, chi phí cho tổ chức huấn luyện như hiện nay.
2. Các thủ tục thuộc lĩnh vực Hóa chất.
“Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”;
“Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”;
“Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”.
2.1. Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Thành phần hồ sơ của các TTHC này có: “Bản sao Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành”.
Đề nghị quy định rõ Quyết định phê duyệt là quyết định gì, có phải là Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không để phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường hiện hành (hiện nay theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, như vậy về thành phần hồ sơ nếu doanh nghiệp chỉ cung cấp Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì đã đúng theo quy định hay chưa?).
Lý do: Quy định về thành phần hồ sơ còn chung chung nên việc chuẩn bị hồ sơ của các doanh nghiệp cũng như công tác thẩm định của cơ quan quản lý còn gặp khó khăn.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương sớm có văn bản hướng dẫn/sửa đổi/bổ sung đối với thành phần hồ sơ “Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành” để phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường hiện hành.
2.3. Lợi ích phương án cắt giảm, đơn giản hóa:
Minh bạch, quy định rõ về thành phần hồ sơ, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng tổ chức thực hiện TTHC.
3. Thủ tục “Cấp Thông báo xác nhận công bố sản phẩm hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật”.
3.1. Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ TTHC này.
Lý do: TTHC này được ban hành theo Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương. Hiện Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư số 36/2019/TT- BCT ngày 29/11/2019 quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. Tuy vậy, đến nay Bộ Công Thương chưa ban hành Quyết định ban hành TTHC mới theo Thông tư số 36/2019/TT- BCT ngày 29/11/2019 của Bộ Công Thương.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương sớm có Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ TTHC này theo quy định.
4. Thủ tục “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG”.
4.1. Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Hiện nay, trong thành phần hồ sơ TTHC có “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy”, tuy vậy chưa có văn bản của cấp có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể gồm những giấy tờ pháp lý nào. Do vậy việc chuẩn bị hồ sơ của các thương nhân kinh doanh mua bán LPG gặp khó khăn.
Lý do: Quy định về thành phần hồ sơ còn chung chung, dễ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau nên việc chuẩn bị hồ sơ của các doanh nghiệp, cũng như công tác thẩm định của cơ quan quản lý còn gặp khó khăn.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Công Thương sớm hoàn thiện tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí, trong đó quy định cụ thể về “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” trong thành phần hồ sơ đề nghị Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG; sớm ban hành Quyết định công bố TTHC sửa đổi, bổ sung để các địa phương căn cứ công bố danh mục TTHC theo quy định.
4.3. Lợi ích phương án cắt giảm, đơn giản hóa:
Minh bạch, quy định rõ về thành phần hồ sơ, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng tổ chức thực hiện TTHC.
5. Thủ tục “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai, vào xe bồn”.
5.1. Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:
Đề nghị quy định rõ thành phần hồ sơ “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy”.
Lý do: quy định về thành phần hồ sơ còn chung chung, dễ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau nên việc chuẩn bị hồ sơ của các doanh nghiệp, cũng như công tác thẩm định của cơ quan quản lý còn gặp khó khăn.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sớm ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về kinh doanh khí (đã ban hành dự thảo và lấy ý kiến góp ý), trong đó quy định cụ thể về “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” trong thành phần hồ sơ.
5.3. Lợi ích phương án cắt giảm, đơn giản hóa:
Minh bạch, quy định rõ về thành phần hồ sơ, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng tổ chức thực hiện TTHC.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y
1.1 Nội dung đơn giản hóa:
Bãi bỏ Thành phần hồ sơ là “Chứng chỉ hành nghề thú y đối với người quản lý, người trực tiếp buôn bán thuốc thú y”. Theo đó, bổ sung thêm trường thông tin về Chứng chỉ hành nghề thú y” (gồm Số, ngày cấp, họ và tên người được cấp đối với người quản lý, người trực tiếp buôn bán thuốc thú y) vào mẫu Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 18/2018/TT BNNPTNT).
Lý do: “Chứng chỉ hành nghề thú y” là kết quả của TTHC “Cấp, gia hạn Chứng chỉ hành nghề Thú y thuộc thẩm quyền cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh”, được lưu trữ, số hóa và tái sử dụng dữ liệu. Vì vậy, tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y” không cần cung cấp thành phần hồ sơ là “Chứng chỉ hành nghề thú y” mà sẽ được đối chiếu, khai thác trong dữ liệu chuyên ngành.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung Mẫu đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT) như sau: Bổ sung thêm trường thông tin về “Chứng chỉ hành nghề thú y” gồm Số, ngày cấp, họ và tên người được cấp đối với người quản lý, người trực tiếp buôn bán thuốc thú y.
IV. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thủ tục: Thăm viếng mộ liệt sĩ
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề nghị xem xét cắt giảm thời gian cấp Giấy giới thiệu đi thăm, viếng mộ liệt sĩ 03 ngày xuống còn 01 ngày làm việc.
Lý do: Cơ quan quản lý đã có dữ liệu, không cần thời gian xác minh, giảm thời gian đi lại cho công dân.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều 158 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Tỷ lệ cắt giảm thành phần hồ sơ: 0%.
- Tỷ lệ thời gian cắt giảm: 66,67%
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 0%./.