Quyết định 28/2025/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 28/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Hồ Văn Mười |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2025/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 29 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2025/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 9 năm 2025 và thay thế Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2021-2026; Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2025/QĐ-UBND)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2025/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 29 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2025/TT-VPCP của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 9 năm 2025 và thay thế Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2021-2026; Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2025/QĐ-UBND)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức, quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh); các sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cá nhân từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Trường hợp nhiệm vụ giao cho cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc đúng quy trình, thủ tục, thẩm quyền và quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin, đề cao sự thống nhất trong giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện phân công, phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, quản lý thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý và điều hành của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.
6. Công khai, minh bạch, đổi mới hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến địa phương, cơ sở; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Biểu quyết bằng phiếu lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (bằng hồ sơ văn bản giấy hoặc hồ sơ điện tử [trừ hồ sơ mật]) trong một số trường hợp cần thiết, hồ sơ gấp khi Ủy ban nhân dân tỉnh chưa kịp bố trí họp.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến chậm nhất không quá 03 ngày làm việc hoặc theo thời hạn ấn định tại phiếu xin ý kiến; sau thời hạn trên, các thành viên chậm ý kiến sẽ được cơ quan lấy ý kiến ghi nhận là tán thành với nội dung cần xin ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến bằng hình thức phù hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến bằng hình thức phù hợp khác tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết.
4. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện nghiêm các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp không nhất trí với các quyết định đó, vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về chủ trương, nguyên tắc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định tại Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 16 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
7. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, không để việc giải quyết công việc, thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp bị đình trệ, ùn tắc, kém hiệu quả.
Điều 4. Những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quy hoạch tỉnh, các quy hoạch thuộc thẩm quyền; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; kế hoạch đầu tư công; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết toán ngân sách nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định về chiến lược, cơ chế, chính sách, các loại quy hoạch, kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng, hằng quý, 06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề quan trọng, đột xuất và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính các cấp để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Chương trình công tác hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Những vấn đề quan trọng cần thiết khác theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trong quá trình giải quyết hồ sơ, công việc, ngoài các vấn đề cần thảo luận, cho ý kiến của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này. Để bảo đảm quá trình triển khai, giải quyết những hồ sơ, công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh được kịp thời, hiệu quả, phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp gần nhất.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Quy chế làm việc số 01-QC/TU ngày 16 tháng 7 năm 2025 của Tỉnh ủy Lâm Đồng và nhiệm vụ, quyền hạn khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc quan trọng, có tính chiến lược trên các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý những công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề xuất, xây dựng chính sách, Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Triệu tập, chủ trì và quyết định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem xét trước khi quyết định;
d) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;
đ) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Chương III của Quy chế này;
e) Trong trường hợp xét thấy thật sự cần thiết do tính chất cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở hoặc công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người được phân công, hoặc người có thẩm quyền phụ trách công việc biết về việc này;
g) Quyết định hoặc cùng các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền;
h) Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc một sở, ngành chủ trì họp, làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng hoặc lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh (gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính); giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
k) Phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày đề án, dự án, dự thảo, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan khác theo quy định, thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Phân công Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản sau: Giấy mời họp; thông báo kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp, buổi làm việc; thông báo ý kiến chỉ đạo và kết quả xử lý các công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết, thực hiện; chuyển đơn, thư của tổ chức, cá nhân gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chuyển các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy đến các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để triển khai, tham mưu.
m) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương;
n) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt và xét thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách theo quy định;
o) Khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt;
ô) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực, địa bàn công tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
b) Trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những quyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham nhũng trong giải quyết công việc;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giải quyết và quyết định công việc đã được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì trực tiếp trao đổi, thống nhất với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì xem xét, quyết định hoặc trực tiếp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi cần thiết.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;
Đối với những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định;
b) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Chương III của Quy chế này;
c) Chủ động, tích cực chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để giải quyết công việc và những vấn đề cần phối hợp liên ngành trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
d) Chủ động, tích cực chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
đ) Chủ động kiểm tra, xem xét, chỉ đạo đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền;
e) Đối với các văn bản, đề án, báo cáo trình cấp có thẩm quyền thì phải chủ động chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;
g) Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp, làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở hoặc lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách quyết định;
h) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; phải có trách nhiệm chủ động, tích cực tham gia hiệu quả giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; chịu trách nhiệm rà soát, xem xét kỹ và trình các đề án, dự án, dự thảo, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước cơ quan có thẩm quyền và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
b) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ động, tích cực, kịp thời đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề vướng mắc trong thực tiễn, các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật cần thiết để sửa đổi, bổ sung, ban hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ động, tích cực rà soát, báo cáo, làm việc kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh khác về các công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác có liên quan hoặc thấy cần thiết;
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực được phân công;
d) Phải có trách nhiệm tham dự đầy đủ, chuẩn bị kỹ, thể hiện rõ quan điểm, chính kiến, trách nhiệm của mình trong các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; ghi rõ, đầy đủ ý kiến trong phiếu ghi ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và trả lời đúng hạn theo quy định;
Trường hợp không thể tham gia họp vì lý do khách quan, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì, có giấy phân công cho cấp phó trực tiếp tham dự họp (nếu được chủ trì đồng ý). Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, thống kê, báo cáo việc tham dự cuộc họp của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ động chủ trì họp với cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết công việc được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức giải quyết công việc khác theo quy định của pháp luật;
g) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hợp pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai để nhận, gửi thông tin, tài liệu, giấy mời họp, trao đổi ý kiến và xử lý công việc (trừ các nội dung theo quy định bảo mật) hoặc khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền bảo đảm tiết kiệm và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cho Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, tổ chức lấy ý kiến và tham gia góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác do các Bộ, ngành trung ương lấy ý kiến; trường hợp quan trọng, cần thiết thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia, góp ý kiến. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của cơ quan mình để ký văn bản góp ý gửi Trung ương và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nội dung góp ý.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Điều 7 Quy chế này và thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban định kỳ (hằng tuần, hằng tháng,..) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý và các quyết định xử lý công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh và các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hội họp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước với Nhân dân ở địa phương và với Văn phòng Chính phủ.
3. Theo dõi, đôn đốc các ngành, các cấp tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các nội dung chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
5. Làm đầu mối cung cấp thông tin cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đảm bảo các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề cao trách nhiệm cá nhân, chủ động, tích cực thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phân công; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thực thi pháp luật, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số của cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân, trực tiếp và toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền, được phân công, được giao nhiệm vụ.
2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; không được phép phát ngôn và làm trái với các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trường hợp có ý kiến khác với quyết định, kết luận, chỉ đạo của cấp trên thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày (báo cáo bằng văn bản) với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và được bảo lưu ý kiến. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và xử lý theo quy định của Đảng, Nhà nước trong trường hợp vi phạm quy định này.
3. Cách thức giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp, chủ động, tích cực giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị; phân công Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, ủy nhiệm một Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, giải quyết công việc của cơ quan, đơn vị;
b) Quyết định các công việc theo thẩm quyền và không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang sở, cơ quan, đơn vị khác; không giải quyết công việc được xác định thuộc thẩm quyền của sở, cơ quan, đơn vị khác;
c) Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau, đã phối hợp xử lý nhưng không thống nhất thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phải trực tiếp làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan để xem xét, quyết định;
d) Đối với những vấn đề trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị về những nội dung chủ yếu thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phải trực tiếp làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có ý kiến khác và Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Đồng thời với việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản, đề án, dự án, báo cáo để trình cấp có thẩm quyền thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì phải chủ động phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả với các cơ quan liên quan về nội dung văn bản, đề án, báo cáo đó và những vấn đề liên quan để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;
e) Trả lời đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn bằng văn bản hoặc ý kiến tại cuộc họp về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan;
g) Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công;
h) Đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, ủy quyền cho chính quyền cấp xã và các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật;
i) Khi vắng mặt tại cơ quan từ 01 ngày trở lên, phải báo cáo (trực tiếp hoặc bằng văn bản) xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Định kỳ hằng tuần, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác và dự kiến nội dung công việc trọng tâm, lịch làm việc của tuần tiếp theo;
l) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện công việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Công việc cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
a) Những vấn đề cần đăng ký báo cáo tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đưa vào chương trình họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan, đơn vị biết để chuẩn bị;
b) Những vấn đề cần báo cáo trực tiếp xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách; cơ quan, đơn vị gửi văn bản (hoặc bằng các hình thức khác phù hợp) để đăng ký, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
c) Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp các cơ quan, đơn vị liên hệ trực tiếp báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo, xin ý kiến bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi kết thúc chuyến công tác phải báo cáo nội dung, kết quả làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Khi đi công tác ngoài tỉnh, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương phải báo cáo (trực tiếp hoặc bằng văn bản) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sau khi kết thúc chuyến công tác phải báo cáo nội dung, kết quả làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết, theo dõi chỉ đạo.
Điều 10. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
1. Trong quá trình hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan Trung ương phụ trách, đóng chân trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; chủ động báo cáo, giải trình về những vấn đề mà các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm; nghiên cứu, giải quyết và trả lời chất vấn, giải trình đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã; xem xét, giải quyết kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
5. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 11. Quan hệ công tác của Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ những quy định do sở, cơ quan, đơn vị đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của sở, cơ quan tương đương sở về ngành, lĩnh vực do sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, cơ quan, đơn vị khác phải chủ động, tích cực phối hợp có hiệu quả với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó:
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì sở, cơ quan, đơn vị lấy ý kiến phải ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp công việc có tính chất quan trọng, phức tạp hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, đúng thời hạn về những nội dung thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình và những vấn đề liên quan khác; nếu quá thời hạn mà không trả lời hoặc chậm trả lời thì được xác định là đồng ý với ý kiến và đề xuất của cơ quan, đơn vị lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan, đơn vị lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị không trả lời hoặc chậm trả lời;
c) Khi được mời họp để lấy ý kiến, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự họp nếu có lý do chính đáng không dự họp được thì phải cử người có đủ thẩm quyền họp thay. Ý kiến của người dự họp thay được xem là ý kiến chính thức của sở, cơ quan, đơn vị. Ý kiến của các đại biểu dự họp được lập thành biên bản theo quyết định của người chủ trì cuộc họp;
d) Khi được mời họp để xử lý những ý kiến khác nhau về nội dung chủ yếu của vấn đề, công việc theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 9 Quy chế này thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được mời có trách nhiệm tham dự, trường hợp đặc biệt nếu vắng mặt có lý do phải cử cấp phó họp thay. Ý kiến của người họp thay là ý kiến chính thức của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và được thể hiện trong hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với chính quyền cấp xã
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 07 ngày; trường hợp phải lấy thêm ý kiến của các cơ quan, đơn vị khác thì không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm hơn theo đề nghị. Trường hợp cơ quan, đơn vị được đề nghị mà không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ giải quyết các kiến nghị của địa phương.
2. Khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản, báo cáo, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, trả lời, hướng dẫn kịp thời.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Định kỳ, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng chương trình, nội dung làm việc để thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị làm việc với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi tài liệu trước ít nhất 03 ngày làm việc (trừ trường hợp công việc phát sinh đột xuất, có tính cấp bách). Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp hoặc phân công Phó Giám đốc sở, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp, làm việc.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định các công việc theo thẩm quyền và không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị tài liệu, bố trí lịch làm việc, dự họp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
6. Trường hợp Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn trả lời ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Các loại công việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các dự thảo tờ trình, báo cáo, văn bản để trình, báo cáo các cấp có thẩm quyền.
2. Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là dự thảo văn bản).
3. Các hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
4. Các đề án, dự án, báo cáo, văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản, đề xuất khác.
5. Các công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất.
Điều 14. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ trình phải đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nêu rõ nội dung vấn đề trình, căn cứ về thẩm quyền, cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn, ý kiến của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan và đề xuất, kiến nghị rõ phương án, biện pháp giải quyết; phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương ký, đóng dấu (trường hợp cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương ký thì phải có phân công, ủy quyền và người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về nội dung trình) và đảm bảo đầy đủ về nội dung, chất lượng, kịp thời theo đúng quy trình, quy định của pháp luật; đồng thời, phải kèm theo dự thảo văn bản ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có chữ ký tắt của người ký trình.
2. Hồ sơ trình gồm tờ trình (nêu rõ chính kiến, phương án cụ thể), báo cáo, đề án, dự án, chính sách, dự thảo văn bản kèm theo, ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các tài liệu cần thiết khác (nếu có). Trường hợp tờ trình của báo cáo, đề án,… trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có độ dài trên 10 trang A4 thì phải có tờ trình tóm tắt dưới 07 trang A4.
Đối với các hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có tài liệu kèm theo thì phải tuân theo quy định của pháp luật đó.
Đối với các nội dung trình mà phải xin ý kiến theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, của Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải xác định thẩm quyền cần trình và phải có đầy đủ dự thảo văn bản trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi dưới dạng văn bản điện tử có ký số qua hệ thống quản lý văn bản điện tử, trừ trường hợp hồ sơ có thành phần phức tạp, văn bản mật hoặc có yêu cầu khác thì gửi văn bản giấy. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ phát hành văn bản giấy đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân theo quy định.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và xử lý khi nhận được hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hồ sơ điện tử có ký số hoặc hồ sơ giấy), lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ theo quy định.
5. Hồ sơ, văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống hành chính nhà nước gửi theo quy định về công tác văn thư.
6. Đối với hồ sơ là thủ tục hành chính, việc gửi, nhận và xử lý thực hiện dưới dạng văn bản điện tử và văn bản giấy, yêu cầu các đơn vị trình hồ sơ là thủ tục hành chính phải cập nhật tên thủ tục và hồ sơ kèm theo đầy đủ qua Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến, đồng thời gửi văn bản và xử lý theo quy trình quy định của thủ tục hành chính. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành văn bản giấy theo quy định và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện; các cơ quan liên quan nhận để biết bằng văn bản điện tử.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương trong xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tiến độ các dự thảo văn bản trình thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với các vấn đề báo cáo để biết hoặc báo cáo vướng mắc, xin ý kiến chỉ đạo thì không cần phải dự thảo văn bản. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương và có ý kiến đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban định kỳ hoặc xin ý kiến bằng văn bản khi không tổ chức được cuộc họp.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp, cơ quan thẩm định có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền tham gia trong quá trình soạn thảo đề án, dự thảo văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì; thực hiện công việc được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quy chế và tổ chức thực hiện việc gửi, nhận văn bản và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm thông tin, dữ liệu thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn.
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, thông tin, dữ liệu trong quá trình xử lý hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trên cơ sở đề xuất, dự thảo của cơ quan, đơn vị, địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, rà soát về thủ tục, hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản…và lập phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất xử lý (bao gồm cả việc chuyển trả văn bản nếu không bảo đảm theo quy định và trình phê duyệt nếu đã bảo đảm theo quy định).
Điều 16. Quy trình đăng ký xây dựng và xử lý hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:
1. Quy trình đăng ký xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đăng ký xây dựng Quyết định có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Văn bản đăng ký xây dựng Quyết định phải đảm bảo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 78/2025/NĐ-CP của Chính phủ. Hồ sơ trình phải có báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ và lập Phiếu trình giải quyết công việc kèm với hồ sơ của cơ quan trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với dự thảo văn bản chưa đủ hồ sơ, chưa đúng quy trình, thủ tục hoặc Sở Tư pháp có ý kiến chưa đủ điều kiện trình hoặc chưa thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Quy chế này, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
3. Đối với dự thảo văn bản đầy đủ hồ sơ thủ tục, điều kiện trình nhưng còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo:
a) Nếu cơ quan trình đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương mà chưa thống nhất được thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan để thảo luận, làm rõ, thống nhất trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp không thống nhất ý kiến, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp đầy đủ ý kiến còn khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến; gửi phiếu lấy ý kiến bằng hồ sơ văn bản giấy hoặc hồ sơ điện tử (trừ hồ sơ mật) và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này;
b) Trường hợp đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua và không còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách) xem xét, quyết định;
c) Trường hợp đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nhưng vẫn còn thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến khác, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển ngay các ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đến cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp thu, giải trình, hoàn thiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách) chậm nhất không quá 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển các ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đến cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách) xem xét, quyết định.
6. Đối với dự thảo đưa ra thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, ngay sau khi kết thúc phiên họp, căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp thu, giải trình ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thiện dự thảo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách) xem xét, quyết định.
7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc phát hành và công khai văn bản.
Điều 17. Quy trình xử lý đề án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với hồ sơ, tài liệu, báo cáo, văn bản trình đầy đủ, đúng quy trình, thủ tục, đúng thẩm quyền xử lý thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, rà soát, kiểm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội dung và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với hồ sơ, tài liệu, báo cáo, văn bản trình chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình, thủ tục, không đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chưa thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Quy chế này thì chậm nhất 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời gửi cơ quan trình để biết, phối hợp.
3. Đối với hồ sơ trình đã đúng quy trình, thủ tục, đúng thẩm quyền nhưng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần lấy thêm ý kiến cơ quan liên quan, chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý như sau:
a) Gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong đó ghi rõ thời hạn trả lời. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp với các cơ quan liên quan để làm rõ các nội dung trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau khi kết thúc cuộc họp nhưng không quá 03 ngày làm việc, cơ quan trình phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Quy trình giải quyết tiếp theo đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 Điều 16 Quy chế này.
6. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản hoặc cho ý kiến giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành và công khai văn bản theo quy định.
7. Đối với quy trình có liên quan đến thủ tục hành chính đã được thực hiện theo pháp luật chuyên ngành thì thời gian giải quyết không quá thời gian quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 18. Quy trình xử lý đối với các công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
1. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương không có hồ sơ trình nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý.
2. Đối với các vấn đề đột xuất, nhạy cảm, vấn đề khó, phức tạp phát sinh vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương thì báo cáo trực tiếp xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách; trường hợp chưa có báo cáo, đề xuất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách biết, đồng thời chủ động trao đổi trực tiếp hoặc gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để tổng hợp, đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Trường hợp nội dung quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị chuyên ngành báo cáo hoặc xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác là danh mục các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, báo cáo và các đề án khác (sau đây gọi là đề án) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và các công việc cần thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chương trình công tác gồm:
a) Chương trình công tác năm, quý và tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung chương trình công tác:
a) Chương trình công tác năm gồm hai phần, phần một thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các tờ trình, đề án, những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết tại các kỳ họp trong năm;
b) Chương trình công tác 6 tháng bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục tờ trình, đề án, những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm;
c) Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục tờ trình, đề án và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý;
d) Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các tờ trình, đề án và các vấn đề trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng;
đ) Chương trình công tác tuần (Lịch làm việc tuần) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng ngày trong tuần;
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc do các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong phạm vi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công).
Điều 20. Căn cứ xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm, quý, tháng được xây dựng trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất cụ thể bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
3. Riêng chương trình công tác tuần được xây dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu thực tiễn chỉ đạo, điều hành, các hoạt động đối nội, đối ngoại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, căn cứ xây dựng; sự cần thiết; định hướng nội dung; phạm vi điều chỉnh; cơ quan thẩm định, theo dõi; cấp trình, cơ quan phối hợp soạn thảo; thời hạn trình xác định cụ thể đến từng tháng; sản phẩm của đề án.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra, xác định các đề án, nội dung đưa vào chương trình công tác; tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ban hành và gửi thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan khác có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác 6 tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 05 tháng 5 hằng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác; rà soát các đề án, dự án cần trình bổ sung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phải trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào chương trình công tác năm để kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hằng năm, các cơ quan gửi dự kiến chương trình cần bổ sung cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng bổ sung chương trình công tác 6 tháng cuối năm.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 01 tháng 7 hằng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi chương trình công tác 6 tháng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm, 6 tháng và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất ngày 15 tháng cuối quý, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) dự kiến chương trình công tác quý sau.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 30 tháng cuối quý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tháng:
a) Hằng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 hằng tháng;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác chỉ đạo điều hành tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 28 hằng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi chương trình công tác tháng tiếp theo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, thực hiện.
5. Chương trình công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào sáng thứ Hai hằng tuần;
b) Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ Tư tuần trước, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan biết.
Điều 22. Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì các đề án gửi hồ sơ trình đề án đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo thời gian quy định. Đối với đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh phải kèm theo dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chủ động xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn để tổ chức thực hiện ngay sau khi nội dung trình được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì đề án đề xuất thay đổi nội dung, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 23. Trách nhiệm xây dựng, thực hiện, theo dõi và đánh giá kết quả chương trình công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, triển khai, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác theo lĩnh vực phụ trách.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công tác.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác; tham mưu việc xây dựng, ban hành, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác, bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác và báo cáo kết quả tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hằng tháng và cuối năm.
4. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) tình hình, kết quả thực hiện chương trình công tác.
5. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện chương trình công tác bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chương trình công tác và giải trình rõ lý do không hoàn thành đối với các đề án của đơn vị mình phụ trách (nếu có) tại các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh hằng tháng và cuối năm. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy theo mức độ vi phạm Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có hình thức xử lý theo quy định.
Chương V
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 24. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần (tổ chức vào tuần đầu tiên của tháng).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, hình thức, thời gian và chương trình phiên họp. Thành phần đại biểu dự họp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Dự kiến nội dung, hình thức (trực tiếp, trực tuyến), thời gian, chương trình, kịch bản điều hành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Đôn đốc các cơ quan có liên quan gửi tài liệu phục vụ họp;
c) Mời họp, gửi tài liệu họp đến đại biểu, khách mời chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt; phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp;
d) Báo cáo thẩm tra về nội dung đề án trình ra phiên họp.
3. Các cơ quan chủ trì đề án có nhiệm vụ:
a) Đề xuất đề án đưa vào Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Gửi hồ sơ, tài liệu họp qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ tài liệu mật) chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi họp; gửi văn bản giấy đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 26. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan nội dung phiên họp.
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan tương đương sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt có lý chính đáng và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý thì được cử cấp phó dự thay. Người dự họp thay có trách nhiệm trình bày trước Ủy ban nhân dân tỉnh ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng không được biểu quyết.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự.
2. Thành phần đại biểu khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh mời đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan theo quy chế phối hợp;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh mời lãnh đạo các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã dự họp khi cần thiết;
d) Việc mời các đại biểu khách mời khác tham dự phiên họp được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh.
3. Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được mời phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 27. Chủ trì phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo nội dung, chương trình, thành phần dự họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công) chủ trì phiên họp phát biểu khai mạc hoặc chỉ đạo định hướng phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng nội dung theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án trình bày tóm tắt nội dung và nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những vấn đề đã lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó nêu rõ những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất, những vấn đề cần thảo luận và kiến nghị. Trường hợp cần thiết, chủ trì phiên họp mời đại diện các cơ quan khác báo cáo về một số vấn đề liên quan;
c) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, thể hiện rõ quan điểm tán thành hay không tán thành đối với từng vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh cần thảo luận và có thể đề xuất giải pháp khác; biểu quyết về các nội dung thảo luận. Trong trường hợp dự thảo kết luận phiên họp được gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc ghi ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với dự thảo kết luận là một hình thức biểu quyết;
d) Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu hoặc giải trình những điểm chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu dự họp;
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, người chủ trì đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh được phân công) chủ trì phiên họp kết luận và lấy biểu quyết.
4. Tùy tính chất và nội dung phiên họp, chủ trì phiên họp có thể đề xuất trình tự của từng nội dung hoặc cho cả phiên họp khác với trình tự nêu trên; nếu được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất thì triển khai phiên họp theo trình tự đã thống nhất.
5. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín;
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa (1/2) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã biểu quyết.
6. Chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận kết thúc phiên họp.
Điều 29. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản, ghi âm (theo quyết định của người chủ trì), ký biên bản và quản lý, sử dụng biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thông báo kết luận phiên họp phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung, các quyết nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp; nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Thông báo kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, dự thảo Thông báo kết luận phiên họp, bổ sung các công việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận nhưng chưa được ghi trong Thông báo kết luận, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban hành.
3. Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thừa lệnh ký văn bản thông báo kết luận của chủ trì để triển khai thực hiện.
Điều 30. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh phải được báo cáo, thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ (qua Văn phòng Chính phủ);
b) Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương và các vấn đề khác theo quy định thì ngay sau mỗi phiên họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 31. Các hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hằng năm, 06 tháng, hằng quý hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị với các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, dự toán ngân sách nhà nước và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết của cấp trên, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, hình thức (trực tiếp, trực tuyến), thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị.
4. Các cơ quan chủ trì tham mưu và cơ quan có liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và các điều kiện cần thiết bảo đảm hội nghị được tổ chức hiệu quả theo yêu cầu đề ra.
Điều 32. Cuộc họp, làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc (trực tiếp, trực tuyến) với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ nội dung, tài liệu; gửi giấy mời và tài liệu (nếu có) đến các thành phần được mời chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày họp, làm việc, trừ trường hợp đặc biệt;
b) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp, kiến nghị và đề xuất giải quyết đối với những nội dung liên quan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đặc biệt;
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ họp, làm việc, bảo đảm an ninh, an toàn nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để thực hiện nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ghi biên bản, ghi âm cuộc họp (theo quyết định của người chủ trì);
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình và ban hành thông báo kết luận để triển khai thực hiện.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Dự họp đúng thành phần; chuẩn bị đầy đủ và gửi tài liệu đến các thành phần dự họp theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương không thể dự họp thì phải cử người đủ thẩm quyền dự họp thay; phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì họp;
b) Phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội dung họp;
c) Sau cuộc họp, thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với cuộc làm việc với cấp xã:
Địa phương chuẩn bị báo cáo, kiến nghị và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 05 ngày trước ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, trừ trường hợp đột xuất. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 33. Cuộc họp giao ban Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cuộc họp giao ban Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được tổ chức vào thứ Hai hằng tuần và khi cần thiết theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Vấn đề, công việc họp giao ban Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Các nội dung để báo cáo, thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Báo cáo kết quả công tác tuần trước, kế hoạch công tác tuần tiếp theo và thời gian tới; những vấn đề, công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần phải trao đổi trong tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và các nội dung khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Để tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng cuộc họp, các nội dung trình họp giao ban phải được chuẩn bị kỹ, có ý kiến tham gia đầy đủ của các cơ quan liên quan và đã được Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể mời lãnh đạo cơ quan liên quan tham gia họp giao ban để báo cáo, giải trình liên quan đến công việc cần xem xét giải quyết.
Điều 34. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thu xếp tham dự đúng thành phần, đầy đủ thời gian các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc; trường hợp không tham dự hoặc vắng mặt một khoảng thời gian hoặc cử người dự thay thì phải báo cáo và được người chủ trì đồng ý.
2. Đại biểu tham dự có trách nhiệm sử dụng tài liệu theo đúng mục đích phục vụ phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc.
3. Các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung, thành phần, địa điểm, phương tiện, thiết bị, phương án bảo vệ và các quy định có liên quan khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Người tham dự có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ trì;
Đối với phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc bằng hình thức trực tuyến phải thực hiện bảo vệ đường truyền theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc không được đưa tin, truyền thông về các nội dung đang trong quá trình trao đổi, thảo luận, trừ trường hợp thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người chủ trì.
5. Đại biểu tham dự họp chấp hành đúng các quy định bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn và văn hóa công sở. Trong quá trình họp không làm việc riêng; hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại không liên quan đến cuộc họp.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
Điều 35. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch; có sự phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lắp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật; công khai, minh bạch, khách quan và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Bảo đảm hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương hành chính, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Điều 36. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi, lĩnh vực công tác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương; hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi quản lý của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
5. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý và việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công. Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Sở Tư pháp đối với việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 37. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo của Trung ương; tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật; tình hình tuân thủ pháp luật; việc tổ chức, triển khai và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định có liên quan.
3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo của Trung ương và các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 38. Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Qua báo cáo định kỳ, chuyên đề hoặc đột xuất.
2. Qua làm việc trực tiếp theo kế hoạch được duyệt; đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
3. Qua việc thành lập Đoàn kiểm tra.
4. Các hình thức khác phù hợp quy định của pháp luật.
Điều 39. Kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan, người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục thực hiện; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan; kiến nghị, đề xuất.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 40. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp khách đột xuất đến thăm, làm việc tại địa phương.
2. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các xã, phường, đặc khu và các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức buổi tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp (kèm theo các hồ sơ cần thiết về: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị). Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho buổi tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của buổi tiếp khách; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau buổi tiếp;
c) Trường hợp cần thiết mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về buổi tiếp khách theo quy định;
d) Ban hành văn bản thông báo kết quả tiếp khách theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết. Dự thảo thông báo phải được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách duyệt trước khi phát hành.
Điều 41. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức buổi tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 40 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi cho các cơ quan liên quan (Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ) biết, theo dõi.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp đón khách nước ngoài, đồng thời hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi tiếp khách nước ngoài. Việc tiếp đón này phải tuân thủ đúng đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đảm bảo các yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức, tập quán, phong tục của Việt Nam, cũng như Quy chế đối ngoại của tỉnh.
Điều 42. Đi công tác cơ sở
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở ít nhất 01 lần/tháng để kiểm tra và kịp thời chỉ đạo. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi làm việc với các cơ quan, đơn vị, địa phương thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh nắm và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập trung đi sâu lĩnh vực được phụ trách.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh hằng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở ít nhất 01 lần/tháng để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn;
Tùy nội dung công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở trên địa bàn tỉnh phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác ngoài tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
5. Các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng và cuối năm.
Điều 43. Đi công tác nước ngoài
1. Việc tổ chức đi công tác nước ngoài và đi nước ngoài về việc riêng của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện nghiêm theo các quy định của Đảng, Chính phủ và Tỉnh ủy.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng đề án và chủ trương của chuyến công tác, lập chương trình, thành phần đoàn, chuẩn bị nội dung làm việc, các nội dung về lễ tân, công tác tuyên truyền và bảo mật truyền thông; chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện các nội dung, chương trình làm việc và công tác lễ tân của chuyến công tác, báo cáo xin ý kiến Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực trước khi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở đề nghị của Sở Ngoại vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chương trình, nội dung làm việc, thành phần đoàn công tác.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả chuyến công tác theo quy định.
5. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi đi công tác nước ngoài, tham gia các đoàn đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng phải xin phép và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý (có thông tin đến Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách), kể cả các chuyến công tác thực hiện theo kế hoạch đối ngoại hằng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi đi công tác nước ngoài về, chậm nhất 7 ngày làm việc, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách về kết quả chuyến đi.
Chương VIII
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 44. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc phân công cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài…
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực phụ trách. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại tố cáo, nhất là những vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; khi cần thiết báo cáo kết quả giải quyết và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối các vụ việc phức tạp.
2. Chỉ đạo Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân; xử lý nghiêm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, khiếu kiện tồn đọng kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng (ưu tiên tiếp công dân liên quan đến các vụ việc phức tạp, khiếu kiện kéo dài, đông người, có nguy cơ gây mất an ninh trật tự và tạo điểm nóng) và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và lịch tiếp công dân; trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức tiếp công định kỳ và đột xuất.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công) tham gia quá trình giải quyết các vụ án hành chính theo yêu cầu của Tòa án.
Điều 45. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị thuộc lĩnh vực và thuộc quyền quản lý.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để điều chỉnh, chấn chỉnh những vấn đề còn bất cập, vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; góp phần cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 46. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi có thông tin có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì yêu cầu người ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo và đề xuất biện pháp chỉ đạo thực hiện bảo đảm hiệu quả và kịp thời theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân.
6. Khi cần thiết hoặc khi phát sinh những vấn đề nổi lên cần quan tâm liên quan đến công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh thì báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh về đề xuất các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 47. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.
Điều 48. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; lịch đối thoại để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công) tổ chức đối thoại với người khiếu nại trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Chỉ đạo Ban Tiếp công dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
5. Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan đến các vụ án hành chính thuộc trách nhiệm giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công), để chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và xếp lịch để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự đối thoại và tham gia phiên tòa khi có yêu cầu của Tòa án. Chuyển đơn, thư của công dân đến các cơ quan chức năng, địa phương liên quan để xem xét giải quyết và trả lời cho công dân theo quy định.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 49. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thông tin, báo cáo như sau:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng chính quyền của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thông báo kết luận, báo cáo hằng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hằng ngày và hằng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật hàng ngày, hàng tuần trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc họp giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo chỉ đạo điều hành tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, sơ kết, tổng kết nhiệm kỳ. Đối với báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm, sơ kết, tổng kết nhiệm kỳ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tài chính thực hiện. Đối với báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp các đơn vị quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực có liên quan để thực hiện;
đ) Thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm) tổng hợp về tình hình công tác, quản lý, điều hành, kết quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đề xuất, kiến nghị (nếu có). Thời gian báo cáo thực hiện theo quy định hoặc chỉ đạo cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các vấn đề đột xuất, phát sinh của ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo;
b) Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác;
đ) Thường xuyên cung cấp thông tin liên quan của ngành, lĩnh vực, địa phương cho Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh để cập nhật, công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh (trừ các thông tin mật) theo quy định. Cung cấp thông tin về các dự án đầu tư do tỉnh cho phép triển khai trên địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan được biết;
e) Kết nối, cập nhật thường xuyên dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan với hệ thống dữ liệu chung theo quy định. Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hằng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của thông tin dữ liệu, báo cáo.
Điều 50. Thông tin và phát ngôn về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho Nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho tổ chức, cá nhân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào Cổng thông tin điện tử tỉnh để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của tỉnh ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của Nhân dân.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 51. Truyền thông trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành (trừ văn bản theo chế độ bảo mật);
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên hệ thống thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo đơn vị thường trực Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh biên soạn và cập nhật thông tin của các cơ quan, đơn vị gửi đến, liên quan đến hoạt động điều hành, chủ trương, chính sách của tỉnh theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Triển khai hiệu quả Chính quyền điện tử, chuyển đổi số theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo tiến độ, nội dung theo quy định của Chính phủ;
b) Chỉ đạo vận hành hệ thống thư điện tử của tỉnh để đảm bảo hoạt động điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên, liên tục.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ Quy chế này rà soát Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ Quy chế này, xây dựng tiêu chí phát động thi đua hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chấm điểm thi đua về việc thực hiện Quy chế, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng theo quy định đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt Quy chế; xem xét, xử lý trách nhiệm nếu vi phạm Quy chế.
5. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
6. Quá trình triển khai thực hiện, cần có sự điều chỉnh bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và địa phương có kiến nghị gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.