Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
Số hiệu | 2567/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 23/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2567/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6252/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 536/TTr-SNV ngày 16 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6252/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ; tập trung những ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố.
Gắn kết đào tạo nghề với nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng cơ bản và ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động của lực lượng lao động. Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống giáo dục nghề nghiệp được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 85% trong tổng số lao động đang làm việc, với chất lượng đào tạo đạt tiêu chuẩn của Cộng đồng kinh tế ASEAN.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ trình độ cao và trong các ngành công nghiệp, dịch vụ trọng điểm của Thành phố đạt từ 85% - 90%.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2567/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6252/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 536/TTr-SNV ngày 16 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6252/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ; tập trung những ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố.
Gắn kết đào tạo nghề với nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng cơ bản và ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động của lực lượng lao động. Phấn đấu đến năm 2020, hệ thống giáo dục nghề nghiệp được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, hội nhập khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề đạt 85% trong tổng số lao động đang làm việc, với chất lượng đào tạo đạt tiêu chuẩn của Cộng đồng kinh tế ASEAN.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ trình độ cao và trong các ngành công nghiệp, dịch vụ trọng điểm của Thành phố đạt từ 85% - 90%.
Công tác giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố.
Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động của các thành phần kinh tế ở các cấp trình độ, trong đó chủ yếu đào tạo nghề trình độ cao trong 04 ngành công nghiệp trọng yếu[1], 09 nhóm ngành dịch vụ[2], 08 ngành dịch chuyển lao động[3] và ngành công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Tập trung nâng cấp toàn diện cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy; Có 50% trường cao đẳng, trường trung cấp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 08 trường cao đẳng, 02 trường trung cấp đạt tiêu chí kiểm định trường chất lượng cao đến năm 2020.
1. Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội và thị trường lao động:
1.1. Xây dựng Kế hoạch “Điều tra khảo sát yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và nhu cầu học nghề đến năm 2020”, qua đó xác định yêu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp và nhu cầu học nghề của người học (về số lượng, về cơ cấu ngành nghề, về trình độ chuyên môn), đặc biệt là nhu cầu lao động ở các ngành công nghiệp trọng yếu và xuất khẩu lao động, những ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, có vai trò quyết định, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố và hội nhập quốc tế.
Kinh phí thực hiện: 08 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
1.2. Thực hiện rà soát, xác định thế mạnh tuyển sinh theo lĩnh vực ngành nghề đào tạo của các trường, phân công nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu từng lĩnh vực; trong đó ưu tiên cho 14 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố[4] có đào tạo 13 nghề cấp độ quốc tế, 07 nghề cấp độ khu vực ASEAN, 18 nghề cấp độ quốc gia và các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực ưu tiên của Thành phố.
Kinh phí thực hiện:
- Nguồn vốn triển khai thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 do Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ trực tiếp cho các trường.
- Ngân sách thành phố hỗ trợ 09 trường thuộc Thành phố 06 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán cụ thể từng năm.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
1.3. Thực hiện công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở bậc giáo dục phổ thông:
Xây dựng kế hoạch phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp theo hướng quy định tỷ lệ phân luồng theo từng giai đoạn. Đến năm 2020 có ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển sang học trung cấp, 30% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học cao đẳng.
Các trường trung học phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa học sinh đến tham quan thực tế nhằm thu hút học sinh, định hướng học sinh vào học nghề góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác phân luồng.
- Kinh phí thực hiện: ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
1.4. Tuyển sinh đào tạo các cấp trình độ: cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
Tổ chức thực hiện tuyển sinh đào tạo, đảm bảo quy mô, số lượng và chất lượng tuyển sinh trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở các cấp trình độ tương ứng; giai đoạn 2017 - 2020, hàng năm tổ chức tuyển sinh đào tạo mới cho 461.000, gồm có 45.000 sinh viên cao đẳng; 36.000 học sinh trung cấp; 380.000 học viên sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng. Đến năm 2020, đào tạo 1.844.000 người học, bao gồm: 180.000 sinh viên cao đẳng, 144.000 học sinh trung cấp, 1.520.000 học viên sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
- Kinh phí thực hiện: ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên cho sinh viên, học sinh thành phố theo quyết định giao chỉ tiêu hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
1.5. Đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp:
a) Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ để tạo thuận lợi cho người học. Nghiên cứu, hoàn thiện chuẩn đầu ra các trình độ giáo dục nghề nghiệp làm căn cứ quản lý chất lượng đào tạo; đề xuất cơ quan có thẩm quyền sớm ban hành quy định việc thực hiện liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo, tăng cường liên kết đào tạo với nước ngoài, công nhận lẫn nhau về văn bằng, chứng chỉ đào tạo.
b) Thí điểm thực hiện mô hình “đào tạo kép” giữa Trường Cao đẳng nghề thành phố, Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Trường Tộ với Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn theo phương thức học lý thuyết và thực hành căn bản tại trường chiếm 30% thời gian học, học thực hành kỹ năng nghề tại Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn chiếm 70% thời gian học. Giai đoạn 2017 - 2020 đào tạo cho 200 sinh viên, học sinh (100 trình độ cao đẳng, 100 trình độ trung cấp).
- Kinh phí thực hiện: 11 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 50%, người học đóng 50%.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn thực hiện.
c) Thực hiện khai thác, hợp đồng sử dụng chương trình, giáo trình và học liệu, phương pháp giảng dạy của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN, quốc tế để phục vụ đào tạo chuyển dịch lao động. Dự kiến thực hiện chuyển giao 04 bộ chương trình các nghề kỹ thuật, du lịch, điều dưỡng, xây dựng phục vụ đào tạo nhân lực theo chuẩn khu vực.
Thí điểm tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng cho 300 sinh viên, học sinh các ngành kỹ thuật, du lịch, điều dưỡng, xây dựng theo chương trình chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế[5] để phục vụ chuyển dịch lao động.
- Kinh phí thực hiện: 40 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 50% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm, phần còn lại người học đóng góp.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành có liên quan và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân, người lao động:
Phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; tăng cường tuyên truyền về dạy nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố cho công nhân, người lao động trên phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác; xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên.
- Kinh phí thực hiện: 01 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
- Đơn vị thực hiện: Liên đoàn Lao động thành phố chủ trì, phối hợp Ban quản lý các khu chế xuất - khu công nghiệp thành phố thực hiện.
2.2. Tổ chức bồi dưỡng, nâng bậc thợ cho công nhân, người lao động:
a) Tổ chức ôn luyện, kiểm tra tay nghề, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ, kiến thức kỹ năng nghề cho 5.000 công nhân đang làm việc trong doanh nghiệp, tập trung ở bốn ngành công nghiệp trọng yếu và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Người học được cấp chứng nhận hoàn thành khóa học, chứng nhận bồi dưỡng hoặc chứng nhận bậc nghề sau khi hoàn thành khóa học và kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định.
- Kinh phí thực hiện: 18 tỷ đồng, từ nguồn kinh phí của đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động đóng góp.
b) Tổ chức đào tạo 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Kinh phí thực hiện: 7,5 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 50% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên, 50% còn lại từ quỹ học bổng của Liên đoàn lao động thành phố, doanh nghiệp và người lao động đóng góp.
- Đơn vị thực hiện: Liên đoàn Lao động thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.3. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Thực hiện Kế hoạch số 3778/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo 52.700 lao động nông thôn, trong đó có 25.000 lao động nông thôn được hỗ trợ kinh phí đào tạo của Thành phố thực hiện đào tạo theo từng năm: Năm 2016 là 9.900 người; Năm 2017 là 10.200 người; Năm 2018 là 10.500 người; Năm 2019 là 10.800 người; Năm 2020 là 11.300 người.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
3. Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực:
3.1. Đầu tư thiết bị, phần mềm và các công cụ khác để xây dựng Đề án “Hệ thống thông tin, phần mềm quản lý giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017 - 2020”, bao gồm: quản lý cơ sở dữ liệu yêu cầu, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo các cấp trình độ, ngành nghề; thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo gắn với việc làm; hệ thống thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp; khả năng kết nối với các ứng dụng phần mềm khác; kết nối dữ liệu trong công tác quản lý với các cơ quan chức năng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để kiểm tra, giám sát trong hoạt động điều hành, quản lý; tổ chức hướng dẫn, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin; phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo phù hợp thị trường lao động.
- Kinh phí thực hiện: 05 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
3.2. Triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020” theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí thực hiện: 05 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành và tổ chức có liên quan, các doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Xây dựng phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, nâng chất lượng đào tạo:
4.1. Tổ chức thực hiện các nội dung và thời gian quy định trong dự án “Quy hoạch phát triển dạy nghề thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
4.2. Thực hiện đầu tư cho Trường Cao đẳng nghề thành phố, Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương để được kiểm định, đánh giá, công nhận đạt tiêu chí của trường nghề chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đầu tư cho 06 trường được lựa chọn nghề trọng điểm theo Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: Trường Cao đẳng nghề Thủ Đức; Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Trường Tộ; Trường Trung cấp nghề Quang Trung; Trường Trung cấp nghề Nhân Đạo; Trường Trung cấp nghề Củ Chi, Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật nghiệp vụ Tôn Đức Thắng.
- Kinh phí thực hiện: 900 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và quận, huyện có liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
4.3. Hoàn tất thí điểm sáp nhập 03 trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện: Quận 4, Quận 11, quận Bình Tân thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo Quyết định số 6561/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố; đối với các quận, huyện còn lại tiếp tục thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Lựa chọn một số trung tâm để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề để nâng chất lượng đào tạo các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan và các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp thực hiện.
4.4. Tổ chức cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và tự kiểm định chất lượng chương trình đào tạo:
Đến năm 2020, 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố hoàn thành tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, trong đó có 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Kinh phí thực hiện: 01 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn phát triển đầu tư.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
4.5. Tổ chức phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp dựa trên chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và trên cơ sở các yêu cầu của thị trường lao động về kiến thức, kỹ năng của vị trí công việc, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và theo cấu trúc mô-đun tích hợp kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; đảm bảo khả năng liên thông giữa các trình độ.
- Kinh phí thực hiện: 05 tỷ đồng, ngân sách Thành phố hỗ trợ 100% từ nguồn vốn sự nghiệp chi thường xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp thực hiện.
4.6. Tổ chức Hội thi tay nghề cấp thành phố và toàn quốc cho sinh viên, học sinh tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố; Hội thi Bàn tay vàng một số ngành nghề kỹ thuật cao cho công nhân tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng phong trào tổ chức tuyên dương, có chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo, thợ giỏi, lao động kỹ thuật giỏi hàng năm.
- Kinh phí thực hiện: ngân sách thành phố hỗ trợ 100% theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động thành phố, các Sở, ngành có liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy:
5.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo; đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cán bộ quản lý và giáo viên theo yêu cầu nâng cao gắn với nhu cầu phát triển giáo dục nghề nghiệp của Thành phố đến năm 2020.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện.
5.2. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên:
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong nước:
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong nước, 04 lớp cho khối cao đẳng và 06 lớp cho khối trung cấp. Nâng cao trình độ ngoại ngữ tương đương B1 theo khung tham chiếu Châu Âu, dự kiến 04 lớp gồm 100 học viên (25 học viên/lớp); bồi dưỡng chứng chỉ IC3 về công nghệ thông tin, dự kiến 5 lớp gồm 100 học viên (20 học viên/lớp) cho cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó, trường khoa, phó khoa) tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kinh phí thực hiện: 04 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100%; đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề cho 300 giáo viên giảng dạy thực hành, cấp Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề, Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia các cấp trình độ đào tạo nghề. Kinh phí thực hiện: 1,5 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo%; đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- 100% giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa sư phạm theo quy định của nhà nước; nguồn kinh phí do đơn vị, người đi học đóng góp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học cho 300 giáo viên nòng cốt dạy các nghề trọng điểm đang tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố. Kinh phí thực hiện: 7,5 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo%; đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề công nghệ mới các nghề thuộc lĩnh vực ưu tiên của Thành phố cho 300 giảng viên, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố. Kinh phí thực hiện: 06 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo; đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức hội giảng giáo viên, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi tay nghề cấp thành phố và toàn quốc cho giảng viên, giáo viên và sinh viên, học sinh tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố. Kinh phí thực hiện: theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm; đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành có liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
- Xây dựng kế hoạch cho cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp cử cán bộ quản lý tiếp cận với các trường đào tạo nghề trong khu vực, Hàn Quốc, Nhật Bản và Úc để liên kết đào tạo cho giáo viên.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Thành phố về nghiệp vụ quản lý giáo dục theo chuyên đề nâng cao kỹ năng quản lý giáo dục nghề nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực ASEAN[6]. Đến năm 2020: dự kiến đào tạo, bồi dưỡng cho 100 người.
Kinh phí thực hiện: 15 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100%.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho 200 giáo viên các trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Thành phố về kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề ở các nước khu vực.
Kinh phí thực hiện: 30 tỷ đồng, ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Hoạt động liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp:
- Triển khai hoạt động liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục của các nước Anh, Đức, Úc, Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Malaysia... Thực hiện hợp tác giữa các trường của Thành phố và nước ngoài về chương trình, giáo viên, công nghệ, thiết bị đào tạo... nhằm bổ sung thế mạnh giữa các đơn vị, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo.
- Tổ chức 5 đoàn gồm cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm về giáo dục nghề nghiệp ở Anh, Đức, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia và Singapore, đàm phán và ký kết một số văn bản thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp của Thành phố với các nước.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp trong việc xác định mục tiêu đào tạo, nhu cầu, yêu cầu đối với nhân lực, tổ chức cho giáo viên thực tập 4 tuần/năm tại doanh nghiệp, tổ chức cho sinh viên học sinh thực tập sản xuất tại doanh nghiệp 300 giờ/khóa đào tạo. Doanh nghiệp cử chuyên gia kỹ thuật tham gia đào tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp và chuyển giao công nghệ, đánh giá kết quả đào tạo, giải quyết việc làm.
Kinh phí thực hiện: nguồn ngân sách thành phố theo kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể từng năm.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở, ngành có liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7.1. Thành phố ban hành cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các trường nghề (công lập và tư thục) về các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, bao gồm:
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề theo quy định của pháp luật;
- Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; sử dụng chương trình, giáo trình dạy các nghề trọng điểm;
7.2. Cơ chế theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
- Kinh phí doanh nghiệp chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế (Khoản 2 Điều 104 Luật Giáo dục; Khoản 5 Điều 51 Luật Giáo dục nghề nghiệp).
- Thực hiện Điều 52 Luật Giáo dục nghề nghiệp về trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
7.3. Ngoài cơ chế theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách gồm:
- Xây dựng văn bản phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp) với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh (VCCI) và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp hướng vào việc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong khu công nghiệp - khu chế xuất và thị trường lao động.
- Thực hiện chính sách ưu đãi để doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất gắn với đào tạo, sử dụng lao động. Thực hiện chương trình cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động, các chuyên gia quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
7.4. Các trường nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được Thành phố ưu tiên đặt hàng thực hiện đào tạo các nghề trọng điểm từ ngân sách thành phố.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 được trích từ nguồn ngân sách thành phố, nguồn ngân sách hoạt động của các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và người học đóng góp.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: 1.191,5 tỷ (Một ngàn một trăm chín mươi mốt tỷ năm trăm triệu) đồng. Được phân bổ cho các năm như sau: năm 2017: 14,250 tỷ đồng; năm 2018: 91,400 tỷ đồng; năm 2019: 392,400 tỷ đồng; năm 2020: 393,450 tỷ đồng.
2. Đề xuất Cơ chế tài chính (chi tiết tại phụ lục 1 và 2):
- Ngân sách thành phố hỗ trợ: 1.146,250 tỷ đồng.
- Nguồn khác: 45,250 tỷ đồng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung và đổi mới thiết bị theo trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện. Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 hàng năm và tổng kết vào năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp nhu cầu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch vốn thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 đối với các nội dung thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về đầu tư để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách cần thiết thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố đến năm 2020.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiến hành sáp nhập các trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan bố trí kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách thành phố trong từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các cơ chế, chính sách; kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch này.
- Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cụ thể hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bố trí kinh phí cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan thực hiện Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
6. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp:
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 được phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thực hiện.
7. Các trường Cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố:
- Xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, nâng cao năng lực phục vụ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho Thành phố; rà soát, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy theo hướng chuẩn hóa về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm; đủ về số lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn, số lượng theo danh mục thiết bị dạy nghề được quy định. Thực hiện đổi mới, cải cách công tác đào tạo, xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp, gắn kết chặt chẽ công tác dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp; tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về việc làm của sinh viên học sinh học sau khi tốt nghiệp. Tổ chức đánh giá chất lượng lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ trình độ cao và trong các ngành công nghiệp, dịch vụ trọng điểm của Thành phố.
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng cường và mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo, tham mưu đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC THEO CHƯƠNG TRÌNH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính: người
STT |
NỘI DUNG |
TỔNG SỐ |
PHÂN KỲ THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
1 |
Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội và thị trường lao động, hội nhập quốc tế |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tuyển sinh đào tạo các cấp trình độ, trong đó: |
1.844.000 |
|
461.000 |
461.000 |
461.000 |
461.000 |
|
|
Cao đẳng |
180.000 |
|
45.000 |
45.000 |
45.000 |
45.000 |
|
|
Trung cấp |
144.000 |
|
36.000 |
36.000 |
36.000 |
36.000 |
|
|
Sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng |
1.520.000 |
|
380.000 |
380.000 |
380.000 |
380.000 |
|
1.2 |
Đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp |
500 |
|
0 |
150 |
150 |
200 |
|
a |
Thí điểm thực hiện mô hình “Đào tạo kép” giữa Trường Cao đẳng nghề thành phố, Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Trường Tộ với Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn theo phương thức học lý thuyết và thực hành căn bản tại trường chiếm 30% thời gian học, học thực hành kỹ năng nghề tại Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn chiếm 70% thời gian học |
200 |
|
|
50 |
50 |
100 |
|
b |
Thí điểm tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng cho 300 sinh viên, học sinh các ngành kỹ thuật, du lịch, điều dưỡng, xây dựng theo chương trình chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế để phục vụ chuyển dịch lao động |
300 |
|
|
100 |
100 |
100 |
|
2 |
Tiếp tục triển khai Chương trình số 38-Ctr/TU của Thành ủy về xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đổi mới |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tổ chức bồi dưỡng, nâng bậc thợ cho công nhân, người lao động, trong đó: |
7.500 |
|
1.000 |
2.000 |
2.000 |
2.500 |
|
a |
- Tổ chức ôn luyện, kiểm tra tay nghề, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ, kiến thức kỹ năng nghề cho công nhân đang làm việc trong doanh nghiệp, tập trung ở bốn ngành công nghiệp trọng yếu và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao |
5.000 |
|
|
1.500 |
1.500 |
2.000 |
|
b |
Tổ chức đào tạo 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ |
2.500 |
|
1.000 |
500 |
500 |
500 |
|
2.2 |
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó: |
52.700 |
9.900 |
10.200 |
10.500 |
10.800 |
11.300 |
|
|
Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
25.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
|
3 |
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong nước |
1100 |
|
300 |
300 |
300 |
200 |
|
3.2 |
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nước ngoài |
300 |
|
40 |
80 |
80 |
100 |
|
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
NỘI DUNG |
KINH PHÍ |
PHÂN KỲ THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
|||||||
Tổng số |
Trung ương |
Địa phương |
Khác |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|
||
1 |
Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội và thị trường lao động |
65.000 |
|
41.500 |
23.500 |
- |
- |
19.750 |
20.750 |
24.500 |
|
1.1 |
Xây dựng Kế hoạch “Điều tra khảo sát yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và nhu cầu học nghề đến năm 2020” |
8.000 |
|
8.000 |
|
|
|
2.000 |
3.000 |
3.000 |
|
1.2 |
Rà soát, xác định thế mạnh tuyển sinh theo lĩnh vực ngành nghề đào tạo của các trường, phân công nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu từng lĩnh vực; trong đó ưu tiên cho 14 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố có đào tạo 13 nghề cấp độ quốc tế, 07 nghề cấp độ khu vực ASEAN, 18 nghề cấp độ quốc gia và các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực ưu tiên của Thành phố. Ngân sách thành phố hỗ trợ cho 09 trường thuộc Thành phố. |
6.000 |
|
6.000 |
|
|
|
2.000 |
2.000 |
2.000 |
|
1.3 |
Đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp |
51.000 |
|
27.500 |
23.500 |
- |
- |
15.750 |
15.750 |
19.500 |
|
a |
Thí điểm thực hiện mô hình “đào tạo kép” giữa Trường Cao đẳng nghề thành phố, Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Trường Tộ với Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn |
11.000 |
|
5.500 |
5.500 |
|
|
2.750 |
2.750 |
5.500 |
|
b |
Thực hiện chuyển giao 04 bộ chương trình các nghề kỹ thuật, du lịch, điều dưỡng, xây dựng phục vụ đào tạo nhân lực theo chuẩn khu vực |
4.000 |
|
4.000 |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
2.000 |
|
c |
Thí điểm tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng cho sinh viên, học sinh các ngành kỹ thuật, du lịch, điều dưỡng, xây dựng theo chương trình Chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế để phục vụ chuyển dịch lao động. |
36.000 |
|
18.000 |
18.000 |
|
|
12.000 |
12.000 |
12.000 |
|
2 |
Tiếp tục triển khai Chương trình số 38-Ctr/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đổi mới |
26.500 |
|
4.750 |
21.750 |
- |
3.000 |
7.400 |
7.400 |
8.700 |
|
2.1 |
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân, người lao động với các nội dung chủ yếu: Phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; Triển khai tuyên truyền về dạy nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố cho công nhân, người lao động trên phương tiện thông tin đại chúng; Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên |
l.000 |
|
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
|
|
2.2 |
Tổ chức bồi dưỡng, nâng bậc thợ cho công nhân, người lao động, trong đó: |
25.500 |
|
3.750 |
21.750 |
|
3.000 |
6.900 |
6.900 |
8.700 |
|
a |
- Tổ chức ôn luyện, kiểm tra tay nghề, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ, kiến thức kỹ năng nghề cho 5.000 công nhân đang làm việc trong doanh nghiệp, tập trung ở bốn ngành công nghiệp trọng yếu và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao |
18.000 |
|
|
18.000 |
|
|
5.400 |
5.400 |
7.200 |
|
b |
- Tổ chức đào tạo 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ |
7.500 |
|
3.750 |
3.750 |
|
3.000 |
1.500 |
1.500 |
1.500 |
|
3 |
Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực |
10.000 |
|
10.000 |
- |
- |
- |
5.000 |
5.000 |
- |
|
3.1 |
Đầu tư thiết bị, phần mềm và các công cụ khác để xây dựng Đề án “Hệ thống thông tin, phần mềm quản lý giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017 - 2020”. Tổ chức hướng dẫn, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin; phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo phù hợp thị trường lao động |
5.000 |
|
5.000 |
|
|
|
2.500 |
2.500 |
|
|
3.2 |
Triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020” theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ |
5.000 |
|
5.000 |
|
|
|
2.500 |
2.500 |
|
|
4 |
Xây dựng phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, nâng chất lượng đào tạo |
1.026.000 |
|
1.026.000 |
- |
- |
250 |
342.250 |
342.250 |
341.250 |
|
4.1 |
Thực hiện đầu tư cho 06 trường được lựa chọn nghề trọng điểm theo Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/6/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
900.000 |
|
900.000 |
|
|
|
300.000 |
300.000 |
300.000 |
|
4.2 |
Tổ chức sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Lựa chọn một số trung tâm để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đề nâng chất lượng đào tạo các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. |
120.000 |
|
120.000 |
|
|
|
40.000 |
40.000 |
40.000 |
|
4.3 |
Tổ chức cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tự kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và tự kiểm định chất lượng chương trình đào tạo |
1.000 |
|
1.000 |
|
|
250 |
250 |
250 |
250 |
|
4.4 |
Tổ chức phát triển chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp dựa trên chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và trên cơ sở các yêu cầu của thị trường lao động về kiến thức, kỹ năng, của vị trí công việc. |
5.000 |
|
5.000 |
|
|
|
2.000 |
2.000 |
1.000 |
|
5 |
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giảng dạy |
64.000 |
|
64.000 |
|
|
11.000 |
17.000 |
17.000 |
19.000 |
|
5.1 |
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong nước |
19.000 |
|
19.000 |
|
|
5.000 |
5.000 |
5.000 |
4.000 |
|
5.2 |
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nước ngoài |
45.000 |
|
45.000 |
|
|
6.000 |
12.000 |
12.000 |
15.000 |
|
TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5) |
1.191.500 |
- |
1.146.250 |
45.250 |
- |
14.250 |
391.400 |
392.400 |
393.450 |
|
[1] Cơ khí điện tử - công nghệ thông tin; hóa chất - cao su và chế biến tinh lương thực, thực phẩm;
[2] Tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; thương mại; vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng; bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông; kinh doanh tài sản - bất động sản; thông tin, tư vấn khoa học - công nghệ; du lịch; y tế; giáo dục - đào tạo;
[3] Kỹ thuật, kiến trúc, điều dưỡng, dịch vụ khảo sát, y tế, nha khoa, kế toán và du lịch;
[4] Trường CĐ Kỹ nghệ 2, Trường cao đẳng nghề (CĐN) GTVT Đường thủy II, Trường CĐN GTVT TW III, Trường CĐN Hàng hải TP Hồ Chí Minh, Trường CĐN thành phố, Trường CĐN Nguyễn Trường Tộ, Trường trung cấp nghề (TCN) Lê Thị Riêng, Trường CĐN số 7, Trường TCN Kỹ thuật nghiệp vụ Tôn Đức Thắng, Trường TCN Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương, Trường TCN Nhân Đạo, Trường CĐN Thủ Đức, Trường TCN Củ Chi, Trường TCN Quang Trung.
[5] Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Nhật, Úc
[6] Bao gồm kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực; Kỹ năng xây dựng chiến lược phát triển cơ sở dạy nghề; Kỹ năng quản lý chất lượng đào tạo; quản lý đội ngũ giáo viên; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị…