Quyết định 2515/2000/QĐ-UB quy định tạm thời hạn mức và thời hạn giao đất đối với đất ở, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 2515/2000/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 02/10/2000 |
Ngày có hiệu lực | 02/10/2000 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | hà Văn Hiền |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2515/2000/QĐ-UB |
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/12/1998.
- Xét Tờ trình của Sở Địa chính tại Công văn số 591 TT/ĐC ngày 24/7/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời hạn mức và thời hạn giao đất đối với đất ở, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân".
Điều 2. Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG NINH |
HẠN
MỨC VÀ THỜI HẠN ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 2515/2000/QĐ-UB ngày 02/10/2000 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh).
Điều 1: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
1/ Đất ở thuộc đô thị:
Là đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở (nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, sân, hè, giếng nước, hệ thống cấp thoát nước, bể nước, lối đi gắn liền với nhà ở sân, bể, các công trình phụ...) và khuôn viên (nếu có) phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Đất ở thuộc nông thôn:
Là đất ở của mỗi hộ gia đình bao gồm: Đất làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình (nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, nhà kho, sân phơi, giếng nước, bể nước, lối đi gắn liền với nhà ở và các công trình phụ...).
Điều 2. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Là đất có mặt nước ngọt (ngọt, lợ, mặn) giới hạn trong phạm vi mặt nước nội địa, vùng ven biển, hải đảo bao gồm: Ao, hồ, đầm, ngòi, lạch, sông, ruộng trũng, chương, bãi, áng, vụng, vịnh… có nước ngập thường xuyên hoặc ngập theo chu kỳ con nước đã và đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản và kết hợp sản xuất kinh doanh của nghề khác.
Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng và sản xuất lâm nghiệp gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất quy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như: Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ để phục hồi tự nhiên nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
HẠN MỨC VÀ THỜI HẠN GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN, ĐẤT LÂM NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2515/2000/QĐ-UB |
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/12/1998.
- Xét Tờ trình của Sở Địa chính tại Công văn số 591 TT/ĐC ngày 24/7/2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời hạn mức và thời hạn giao đất đối với đất ở, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân".
Điều 2. Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG NINH |
HẠN
MỨC VÀ THỜI HẠN ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN, ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 2515/2000/QĐ-UB ngày 02/10/2000 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh).
Điều 1: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
1/ Đất ở thuộc đô thị:
Là đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở (nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, sân, hè, giếng nước, hệ thống cấp thoát nước, bể nước, lối đi gắn liền với nhà ở sân, bể, các công trình phụ...) và khuôn viên (nếu có) phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2/ Đất ở thuộc nông thôn:
Là đất ở của mỗi hộ gia đình bao gồm: Đất làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình (nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, nhà kho, sân phơi, giếng nước, bể nước, lối đi gắn liền với nhà ở và các công trình phụ...).
Điều 2. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
Là đất có mặt nước ngọt (ngọt, lợ, mặn) giới hạn trong phạm vi mặt nước nội địa, vùng ven biển, hải đảo bao gồm: Ao, hồ, đầm, ngòi, lạch, sông, ruộng trũng, chương, bãi, áng, vụng, vịnh… có nước ngập thường xuyên hoặc ngập theo chu kỳ con nước đã và đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản và kết hợp sản xuất kinh doanh của nghề khác.
Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng và sản xuất lâm nghiệp gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất quy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như: Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ để phục hồi tự nhiên nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
HẠN MỨC VÀ THỜI HẠN GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT Ở, ĐẤT NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN, ĐẤT LÂM NGHIỆP
1/ Hạn mức và thời hạn của đất ở đô thị:
a) Đất nằm trong khu dân cư đã có quy hoạch được duyệt: Hạn mức đất ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đất ở không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ, không phạm các quy hoạch khác, được áp dụng hạn mức đất ở như sau:
+ Khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn, tập trung đông dân: Một hộ được sử dụng đất ở không quá: 120 m2.
+ Khu vực ven nội thành, nội thị xã, thị trấn, tập trung đông dân: Một hộ được sử dụng đất ở không quá: 200 m2.
+ Khu vực đồi núi, vùng sâu, vùng xa: Một hộ được sử dụng đất ở không quá: 400 m2.
+ Trường hợp có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ (từ 3 thế hệ trở lên), thì mỗi cặp vợ chồng được cộng thêm nhưng không quá 2 lần mức quy định tại vùng đó.
c) Thời hạn giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân là lâu dài.
Điều 5. Hạn mức và thời hạn đối với đất ở nông thôn.
1/ Đất nằm trong khu dân cư đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hạn mức đất ở là hạn mức ghi trong quy hoạch được duyệt.
2/ Trường hợp đất ở không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ, không phạm các quy hoạch khác, thì được áp dụng hạn mức đất ở cho một hộ như sau:
- Các xã đồng bằng không quá 300 m2.
- Các xã trung du, miền núi, hải đảo: Không quá 400 m2.
- Trường hợp có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ (từ 3 thế hệ trở lên). Hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt, thì mức đất ở có thể cao hơn nhưng tối đa không vượt 2 lần mức quy định đối với vùng đó.
3/ Thời hạn giao đất ở nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân là lâu dài.
Điều 6. Giao cho Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định ranh giới đô thị, đất nông thôn, khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn, chuyển Sở Địa chính, Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt.
Điều 7. Hạn mức và thời hạn đối với đất nuôi trồng thủy sản.
1/ Giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (có thể sản xuất được ngay) với diện tích không quá 2ha/hộ.
2/ Đối với diện tích mặt nước có trong hồ chứa, vụng, vịnh, biển quanh đảo mà nuôi trồng thủy sản bằng đăng lưới, lồng bè, chuồng cũi... thì căn cứ vào khả năng và điều kiện thực thế (có phương án sản xuất được duyệt), Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Việc sử dụng đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ môi trường, không gây cản trở giao thông, cảnh quan du lịch, bảo vệ an ninh quốc gia.
3/ Thời hạn giao đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân là: 20 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai, thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Điều 8. Hạn mức và thời hạn giao đất lâm nghiệp hoặc đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
1/ Giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp với diện tích không quá 30 ha/hộ.
2/ Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
- Các xã đồng bằng không quá 2 ha/1 hộ.
- Các xã trung du, miền núi không quá 10 ha/1 hộ.
3/ Đối với đất trống đồi núi trọc, đất cát ven biển, đất lấn biển thì bạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định, căn cứ vào khả năng sản xuất và quỹ đất của địa phương.
4/ Thời hạn giao đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm là 50 năm.
Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được giao tiếp để sử dụng.
Điều 9. Xử lý đất vượt hạn mức:
1/ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản vượt hạn mức trước ngày 01/01/1999 thì được tiếp tục sử dụng diện tích vượt hạn mức theo thời hạn bằng một phần hai thời hạn, giao đất và phải nộp nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo quy định của pháp luật. Sau thời gian này phải chuyển sang thuê đất.
2/ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản vượt hạn mức sau ngày 01/01/1999 thì người sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất.
3/ Đối với đất ở:
a/ Nếu diện tích đất sử dụng lớn hơn mức quy định nêu tại điều 4, điều 5 trong bản quy định này thì xác định đất ở theo mức quy định, diện tích còn lại ghi vào hiện trạng sử dụng (đất vườn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,..) khi chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở phải làm đầy đủ nghĩa vụ tài chính và thủ tục theo quy định của pháp luật.
b) Người đang sử dụng đất ở có diện tích nhỏ hơn mức quy định nêu trên thì xác định diện tích đất ở theo diện tích đang sử dụng.
4/ Đối với đất vượt hạn mức đo chiếm dụng trái phép, thì tùy trường hợp cụ thể Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét để thu hồi, xử lý hành chính, chuyển sang thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG NINH |