Quyết định 1978/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án “Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Kạn”
Số hiệu | 1978/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 12/11/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nguyễn Đăng Bình |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1978/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 76/TTr-STTTT ngày 18 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu/chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án trên đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC KẠN”
(Kèm theo Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 12/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1978/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 76/TTr-STTTT ngày 18 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu/chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án trên đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC KẠN”
(Kèm theo Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 12/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ Chỉ số chỉ đạo điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương.
- Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Thông tư số 21/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 278/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Hệ thống "Một cửa điện tử", "Một cửa điện tử liên thông" và dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ cao (sau đây gọi tắt là Hệ thống Một cửa điện tử) được triển khai theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ cuối năm 2017 và do 02 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, cụ thể: Viễn thông Bắc Kạn (VNPT Bắc Kạn) triển khai cho 04 sở, ban, ngành và 06 huyện[1] (bao gồm các xã, thị trấn) và Công ty Cổ phần Tin học Tân Dân triển khai cho 13 sở, ban, ngành và 02 huyện, thành phố[2] (bao gồm các xã, phường, thị trấn). Tổng số đầu mối đơn vị sử dụng hiện nay là 133 đơn vị. Từ năm 2021 trở về trước, Hệ thống Một cửa điện tử được kết nối liên thông với phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc (TDOffice), qua đó, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) được gửi trình ký, phát hành trên phần mềm TDOffice và gửi liên thông sang Hệ thống một cửa. Từ năm 2022, quy trình này liên thông giữa phần mềm Quản lý điều hành Ioffice (được triển khai thử nghiệm) do Viễn thông Bắc Kạn và các đơn vị triển khai Hệ thống Một cửa điện tử thực hiện cấu hình. Từ năm 2023, tỉnh Bắc Kạn đã hoàn thành việc hợp nhất Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Một của điện tử thành Hệ thống thông tin giải quyết TTHC. Hiện nay, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được kết nối đến 12 hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia được triển khai trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) phục vụ cho giải quyết TTHC. Tuy nhiên, quá trình kết nối, đồng bộ dữ liệu với Cổng dịch vụ công Quốc gia, các Hệ thống thông tin/ CSDL của các Bộ, ngành vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập dẫn đến việc chưa đảm bảo đồng bộ và cập nhật đầy đủ dữ liệu theo thời gian thực.
Về hiệu quả sử dụng: Tỷ lệ cung cấp DVCTT, tỷ lệ hồ sơ phát sinh, hồ sơ thanh toán trực tuyến, hồ sơ được số hoá, hồ sơ trả kết quả trực tuyến đều tăng lên hàng năm. Tính riêng số liệu 9 tháng đầu năm 2024, Hệ thống đã tiếp nhận, xử lý 127.178 hồ sơ giải quyết TTHC (đạt tỷ lệ 100% hồ sơ TTHC phát sinh); cung cấp 1.133 DVCTT toàn trình (đạt 56,4% trên tổng số TTHC, đạt 81,5% trên tổng số DVCTT); có 91.985 hồ sơ phát sinh trực tuyến (đạt 72,3% trên tổng số hồ sơ TTHC); tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến đạt 66,1% (trung bình cả nước đạt 57%), tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đạt 43,4% (trung bình cả nước đạt 49,9%)[3].
Đánh giá về giao diện của Hệ thống: Theo phản ánh, giao diện và trình tự các bước để nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, tra cứu thông tin về thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công còn rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận và sử dụng. Bên cạnh đó, việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức trên Hệ thống Một cửa điện tử cũng chưa thực sự khoa học, thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Về đảm bảo an toàn, an ninh cho Hệ thống: Theo Văn bản số 2760/BCA- C06 ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ Công an, Hệ thống của tỉnh còn tồn tại các lỗ hổng bảo mật, điểm yếu bảo mật đề nghị tỉnh khắc phục. Hiện nay, các đơn vị liên quan mới khắc phục xử lý được 12/14 các vấn đề về giải pháp bảo mật, 7/9 vấn đề về máy chủ và phần mềm, còn 04 vấn đề tồn tại đang tiếp tục được khắc phục[4].
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Kạn” được nghiên cứu, xây dựng dựa trên các nội dung sau:
1. Qua công tác tổng hợp ý kiến phản ánh của các đơn vị sử dụng, hiện nay Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh còn xảy ra lỗi trong quá trình sử dụng, đặc biệt là vấn đề đồng bộ dữ liệu từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống giám sát EMC của Bộ Thông tin và Truyền thông và các Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả đánh giá bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp của tỉnh Bắc Kạn trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công chưa đảm bảo, không phản ánh chính xác kết quả thực tế đã thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, đặc biệt làm ảnh hưởng đến điểm các chỉ số chung của tỉnh và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực cải cách TTHC thời gian qua.
2. Hiện nay, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 21/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh nhằm giúp các bộ, ngành, địa phương nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong đó, quy định cụ thể về: Chức năng và cấu trúc, bố cục; hiệu năng; an toàn thông tin; việc kết nối, thu thập dữ liệu với hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số…. Qua đối chiếu, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh không đáp ứng các quy định này (do đã xây dựng từ năm 2017).
3. Trên cơ sở định hướng, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2024 về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương và căn cứ thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiếp cận kinh nghiệm triển khai Đề án 06 cũng như rà soát lại tổng thể các nhiệm vụ chuyển đổi số đã đề ra tại Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch triển khai Đề án của tỉnh. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nội dung nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bắc Kạn để xây dựng thành Đề án về chuyển đổi số có tính chất tương tự như Đề án 06 và bảo đảm kết nối với Đề án 06 để tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện xong và thành công trong năm 2025 theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Từ căn cứ pháp lý và cơ sở thực tế nêu trên, để đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành, nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý đồng bộ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên thì việc xây dựng và ban hành Đề án “Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết.
IV. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
- Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; minh bạch hóa quá trình giải quyết, đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân trong việc tiếp cận và sử dụng, từ đó tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp, góp phần xây dựng niềm tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đáp ứng các yêu cầu, tính năng kỹ thuật quy định hiện nay, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp và hỗ trợ công chức trong giải quyết TTHC, góp phần phát triển chính quyền số, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được kết nối, đồng bộ, chia sẻ với Hệ thống thông tin/CSDL của Bộ, ngành theo quy định.
- 100 % hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa.
- 100 % dịch vụ công trực tuyến được tạo lập biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định.
- 100 % kết quả giải quyết TTHC (đủ điều kiện tái sử dụng) được đảm bảo tái sử dụng theo đúng quy định.
2. Nhiệm vụ
2.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công; tái cấu trúc lại quy trình các TTHC, dịch vụ công theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
2.2. Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và đẩy mạnh việc khai thác, tái sử dụng thông tin, dữ liệu số hóa. Kịp thời rà soát, nâng cấp các trang thiết bị đầu cuối tại Bộ phận Một cửa các cấp đáp ứng yêu cầu số hóa, tái sử dụng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 6/12/2021 của Chính phủ.
2.3. Tập trung rà soát, nâng cao chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đáp ứng việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
2.4. Thuê Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bắc Kạn đảm bảo các quy định hiện hành của nhà nước trong quá trình giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, gồm: Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Bắc Kạn; Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các quy định có liên quan.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện giải quyết TTHC trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác giải quyết TTHC, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm, vai trò trực tiếp chỉ đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ chức rà soát, đánh giá các TTHC để tái cấu trúc quy trình TTHC, đảm bảo bảo yêu cầu tận dụng dữ liệu đã được kết nối, liên thông để cải thiện rõ rệt quá trình thực hiện TTHC qua hình thức dịch vụ công trực tuyến, góp phần đơn giản hóa TTHC, tiết kiệm thời gian, chi phí và tăng tính minh bạch trong giải quyết TTHC.
4. Nghiên cứu xây dựng các chức năng, tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ và đồng bộ dữ liệu, thanh toán trực tuyến với các bộ, ngành, cũng như khả năng trải nghiệm, tương tác với người dùng. Đảm bảo giải pháp đáp ứng các yêu cầu theo quy định hiện hành và yêu cầu phát sinh trong quá trình sử dụng mà không làm phát sinh chi phí. Hệ thống được cài đặt và quản trị tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về giải quyết TTHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
VI. TIẾN ĐỘ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Đề án được triển khai hoàn thành trong năm 2025. Kết quả thực hiện của Đề án sẽ được duy trì thực hiện trong các năm tiếp theo.
Kinh phí triển khai nội dung thuê Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Bắc Kạn trong Đề án được chi từ nguồn ngân sách tỉnh dành cho hoạt động chuyển đổi số theo quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai Đề án, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai Đề án; điều phối và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, giám sát và vận hành hệ thống thông tin giải quyết TTHC; tham mưu xây dựng các quy định cụ thể về vận hành và bảo trì hệ thống, đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả.
- Thiết kế lại giao diện Cổng Dịch vụ công của tỉnh và phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh để đảm bảo dễ thực hiện cho người dùng (nhất là các tính năng liên quan đến xuất dữ liệu biểu mẫu thống kê, báo cáo tại phần mềm Một cửa điện tử; cấu hình mẫu phiếu hẹn theo mẫu quy định; tích hợp phần mềm viết hóa đơn điện tử để công chức không phải thêm thao tác viết hóa đơn trên phần mềm khác…) theo các văn bản mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo.
- Thực hiện đồng bộ dữ liệu đầy đủ, chính xác, thường xuyên, liên tục trạng thái hồ sơ từ Hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia làm nguồn dữ liệu để phân tích Bộ chỉ số phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Triển khai Bộ chỉ số theo các nhóm chỉ số tại Quyết định 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cấu hình quy trình giải quyết TTHC theo đúng các quy định, đặc biệt các TTHC không quy định phải có kết quả giải quyết TTHC/ có kết quả giải quyết TTHC điện tử, quy trình đối với trường hợp trả lại để yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Thực hiện tạo lập biểu mẫu điện tử tương tác đối với các dịch vụ công trực tuyến để giải quyết TTHC theo đúng mẫu đơn, tờ khai của các TTHC, trong đó ưu tiên thực hiện việc thiết lập biểu mẫu điện tử tương tác đối với các dịch vụ công trực tuyến thường xuyên phát sinh, góp phần đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
- Chỉnh sửa, hoàn thiện chức năng số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Kho quản lý dữ liệu điện tử để đảm bảo việc tái sử dụng thông tin, dữ liệu số hóa trong giải quyết TTHC khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Thực hiện chuẩn hóa, đồng bộ dữ liệu thủ tục hành chính thường xuyên, liên tục giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC với Cổng Dịch vụ công của tỉnh ngay sau khi các sở, ban, ngành đăng tải công khai dữ liệu các TTHC trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý và giám sát quá trình thực hiện.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định./.
[1] Gồm: Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Nội vụ và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh. Các huyện: Bạch Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì và Pác Nặm.
[2] Gồm: Các Sở: Công thương; Giao thông vận tải; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Lao động-Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và PTNT; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Xây dựng; Ban Dân tộc tỉnh. Các huyện/thành phố: Thành phố Bắc Kạn và Huyện Ba Bể.
[3] Số liệu trên Cổng dịch vụ công quốc gia đến ngày 17/10/2024.
[4] Gồm: Phương án bảo đảm an toàn cho máy chủ cơ sở dữ liệu; phương án phòng, chống thất thoát dữ liệu; các lỗ hổng bảo mật mức độ nghiêm trọng; các lỗ hổng bảo mật mức độ cao.