Quyết định 1743/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Số hiệu | 1743/QĐ-KTNN |
Ngày ban hành | 21/11/2017 |
Ngày có hiệu lực | 21/11/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký | Hồ Đức Phớc |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán,Công nghệ thông tin |
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1743/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
VÀ THEO DÕI THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1743/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 11 năm 2017 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước (KTNN) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Quy chế này áp dụng với các đơn vị trực thuộc KTNN; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1. Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán (sau đây gọi tắt là phần mềm): Là phần mềm do Kiểm toán nhà nước xây dựng gồm các phân hệ: Quản lý tiến độ kiểm toán; Tổng hợp kết quả kiểm toán và Theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
2. Người sử dụng: Là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước và tổ chức, cá nhân được cấp quyền để truy cập vào phần mềm.
3. Tài khoản người dùng: Bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) dùng để định danh và xác định quyền hạn của người sử dụng đăng nhập vào phần mềm để khai thác, sử dụng hoặc quản trị phần mềm. Mỗi tài khoản tùy theo vị trí và quyền hạn của người sử dụng sẽ được cấp quyền sử dụng tương ứng.
4. Quản trị phần mềm: Là việc quản lý vận hành phần mềm đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
5. Bộ phận quản trị phần mềm: Là bộ phận được giao nhiệm vụ quản trị phần mềm.
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1743/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN
VÀ THEO DÕI THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1743/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 11 năm 2017 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước (KTNN) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Quy chế này áp dụng với các đơn vị trực thuộc KTNN; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1. Phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán (sau đây gọi tắt là phần mềm): Là phần mềm do Kiểm toán nhà nước xây dựng gồm các phân hệ: Quản lý tiến độ kiểm toán; Tổng hợp kết quả kiểm toán và Theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán.
2. Người sử dụng: Là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước và tổ chức, cá nhân được cấp quyền để truy cập vào phần mềm.
3. Tài khoản người dùng: Bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) dùng để định danh và xác định quyền hạn của người sử dụng đăng nhập vào phần mềm để khai thác, sử dụng hoặc quản trị phần mềm. Mỗi tài khoản tùy theo vị trí và quyền hạn của người sử dụng sẽ được cấp quyền sử dụng tương ứng.
4. Quản trị phần mềm: Là việc quản lý vận hành phần mềm đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
5. Bộ phận quản trị phần mềm: Là bộ phận được giao nhiệm vụ quản trị phần mềm.
6. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của phần mềm.
2. Truy cập bất hợp pháp, thay đổi dữ liệu không đúng thẩm quyền, làm sai lệch hoặc phá hủy dữ liệu trên phần mềm.
3. Tự ý xoá bỏ, tháo gỡ, thay đổi thông số thiết lập của phần mềm gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành phần mềm và các phần mềm, Cơ sở dữ liệu khác được cài đặt trong hệ thống mạng của Kiểm toán nhà nước.
4. Sử dụng, lợi dụng phần mềm hoặc dữ liệu của phần mềm vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công; Cung cấp, phát tán thông tin trái với quy định của Kiểm toán nhà nước và pháp luật hiện hành.
5. Tiết lộ tài khoản, các quy tắc sử dụng, danh sách người sử dụng, sơ đồ tổ chức hệ thống, thông tin dữ liệu của phần mềm cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, vận hành
1. Phần mềm được quản lý tập trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu Kiểm toán nhà nước, đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định, an toàn và bảo mật thông tin.
2. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm bảo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm bảo tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ bí mật nhà nước của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật hiện hành.
4. Việc cài đặt, quản lý, vận hành phần mềm phải tuân thủ theo Quy chế Quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Vận hành, bảo trì, nâng cấp, phát triển
1. Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có liên quan và môi trường cho việc cài đặt, vận hành phần mềm.
2. Thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát để cảnh báo các hành vi xâm phạm an toàn của phần mềm.
3. Thực hiện các biện pháp sao lưu dữ liệu định kỳ hàng tuần, đảm bảo khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu đã sao lưu cần được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử dữ liệu sao lưu để đảm bảo khả năng sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
4. Thực hiện các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ để đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục.
5. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có đề xuất từ người sử dụng) thực hiện rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng phần cứng, phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Điều 7. Đảm bảo an toàn thông tin
1. Sử dụng các kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động: đăng nhập hệ thống, thay đổi thông tin người dùng, gửi nhận dữ liệu giữa các máy chủ, sao lưu dữ liệu, cập nhật và biên tập dữ liệu.
2. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong phần mềm.
3. Thực hiện lưu lịch sử đối với các hoạt động: truy cập vào phần mềm; thay đổi thông tin, quyền hạn người dùng; tạo mới, thay đổi, sửa, xóa thông tin trên phần mềm.
4. Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm đảm bảo phần mềm hoạt động liên tục.
5. Thực hiện các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo an toàn hoạt động của phần mềm.
Điều 8. Quản lý tài khoản người dùng
1. Tài khoản quản trị hệ thống:
a. Là tài khoản do Trung tâm Tin học quản lý, sử dụng để thực hiện các công việc sau: Cấp phát, thu hồi, hủy bỏ và phân quyền cho tài khoản quản trị thông tin và các tài khoản khai thác thông tin; thiết lập các tham số hệ thống của phần mềm;
b. Giám đốc Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm trong việc quản lý và bảo mật tài khoản quản trị hệ thống.
2. Tài khoản quản trị thông tin:
a. Tài khoản quản trị thông tin: Là tài khoản cấp cho người sử dụng thuộc Vụ Tổng hợp và các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán, được phân quyền để thực hiện việc cập nhật dữ liệu vào phần mềm;
b. Thủ trưởng đơn vị, cá nhân được cấp tài khoản chịu trách nhiệm trong việc quản lý và bảo mật tài khoản quản trị thông tin của đơn vị mình.
3. Tài khoản khai thác thông tin:
a. Là tài khoản được cấp cho các tổ chức, cá nhân, được phân quyền để khai thác, sử dụng dữ liệu của phần mềm;
b. Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản khai thác thông tin có trách nhiệm quản lý và bảo mật tài khoản được cấp.
4. Số lượng tài khoản quản trị thông tin và khai thác thông tin được cấp do Thủ trưởng đơn vị lập danh sách đề nghị tùy theo nhu cầu của từng đơn vị.
Điều 9. Quy trình đăng ký cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản người dùng
1. Khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản người dùng, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu bao gồm đầy đủ, chính xác các thông tin theo hướng dẫn của Trung tâm Tin học và gửi bằng văn bản đến Trung tâm Tin học.
2. Thông tin về tài khoản người dùng sẽ được gửi đến hộp thư điện tử của người dùng do Kiểm toán nhà nước cấp trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 10. Nguyên tắc cập nhật dữ liệu vào phần mềm
1. Việc cập nhật dữ liệu phải được thực hiện theo đúng trình tự được quy định tại Điều 11 của Quy chế này. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian, trình tự cập nhật dữ liệu do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Dữ liệu được cập nhật phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, toàn vẹn và kịp thời.
Điều 11. Trách nhiệm cập nhật dữ liệu
1. Trách nhiệm cập nhật danh mục các cuộc kiểm toán
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi Quyết định phê duyệt Phương án kiểm toán năm được ban hành, Vụ Tổng hợp tiến hành cập nhật đầy đủ, kịp thời danh mục cuộc kiểm toán năm vào phần mềm.
Trong trường hợp Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định điều chỉnh, sửa đổi Phương án kiểm toán năm, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi Quyết định điều chỉnh được ban hành, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp.
2. Trách nhiệm cập nhật tiến độ cuộc kiểm toán
Các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin về tiến độ thực hiện các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ trì theo các quy định hiện hành của Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm toán
a. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán, đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán có trách nhiệm tổ chức cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả kiểm toán vào phân hệ Tổng hợp kết quả kiểm toán.
b. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
Tổ chức kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm toán của các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán; điều chỉnh kết quả kiểm toán khi cần thiết. Trong trường hợp kết quả kiểm toán chưa được đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán cập nhật vào phần mềm theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 11 của Quy chế này, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm đôn đốc và báo cáo Tổng KTNN.
4. Trách nhiệm cập nhật kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã được ký phát hành hoặc có kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với đầy đủ bằng chứng, các đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tổ chức cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị vào phần mềm.
5. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và toàn vẹn của thông tin, dữ liệu cập nhật vào phần mềm; Đảm bảo việc bảo mật tài khoản sử dụng, thông tin trên phần mềm theo đúng quy định.
Điều 12. Nguyên tắc khai thác, sử dụng
1. Khai thác, sử dụng phần mềm đúng mục đích, theo đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ bí mật nhà nước của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật hiện hành.
2. Phần mềm được khai thác, sử dụng đảm bảo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm khai thác, sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản người dùng để khai thác, sử dụng phần mềm có trách nhiệm khai thác, sử dụng phần mềm đúng mục đích, nhiệm vụ được phân công và tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản ngay khi đăng nhập lần đầu có trách nhiệm kiểm tra các thông tin của tổ chức, cá nhân đã đăng ký, đồng thời thay đổi mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật, đảm bảo an toàn tài khoản do mình quản lý. Thoát khỏi phần mềm khi không sử dụng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng phần mềm kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị để có văn bản thông báo cho Trung tâm Tin học, đồng thời thông tin ngay tới bộ phận quản trị phần mềm khi:
+ Gặp các sự cố không thể truy cập vào phần mềm;
+ Phát hiện nguy cơ lộ thông tin tài khoản hoặc dữ liệu;
+ Quên hoặc mất mật khẩu.
Điều 14. Quyền khai thác, sử dụng thông tin phần mềm
1. Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của tất cả các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong phạm vi được Tổng Kiểm toán nhà nước phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
3. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của tất cả các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
4. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ trì thực hiện.
5. Các công chức, viên chức, người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước được quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của đơn vị mình theo đề xuất của Thủ trưởng đơn vị. Các tổ chức, cá nhân khác được quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo đề xuất của Thủ trưởng đơn vị và khi được Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép bằng văn bản.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học
1. Quản lý, vận hành đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kinh phí duy trì, nâng cấp, phát triển phần mềm và hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật và hiệu quả.
4. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tình hình quản lý và sử dụng phần mềm.
5. Quản trị, lập báo cáo, cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản (không bao gồm việc cập nhật, xem, sửa, xoá dữ liệu). Kiểm tra và đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu theo quy định hiện hành. Định kỳ hàng tuần tổ chức sao lưu dữ liệu.
6. Hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần mềm, thông báo cho các đơn vị về sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng đến việc quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm.
Điều 16. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
1. Quản lý, tổ chức cập nhật dữ liệu thuộc phạm vi Vụ Tổng hợp quản lý theo Quy định tại Điều 10, 11 của Quy chế này.
2. Quản lý, khai thác dữ liệu của phần mềm phục vụ việc quản lý tiến độ kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, xây dựng Báo cáo kiểm toán năm và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Định kỳ hàng quý (hoặc đột xuất), tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về tình hình cập nhật dữ liệu của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
4. Phối hợp Trung tâm Tin học và các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm.
Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
1. Tổ chức cập nhật các thông tin, số liệu thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý theo đúng quy định tại Điều 10,11 của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng phần mềm theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Tham mưu, đề xuất giúp Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước về các nội dung liên quan đến chuyên môn kiểm toán (nếu có) thông qua Vụ Tổng hợp, các nội dung liên quan đến chức năng, kỹ thuật của phần mềm (nếu có) thông qua Trung tâm Tin học.
4. Định kỳ hàng quý (hoặc đột xuất), báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tình hình cập nhật dữ liệu của đơn vị thông qua Vụ Tổng hợp.
Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị khác trực thuộc KTNN
1. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước: Tham mưu, đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc bố trí kinh phí đảm bảo duy trì hoạt động, nâng cấp và phát triển phần mềm.
2. Trách nhiệm các đơn vị khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổng hợp và Trung tâm Tin học triển khai thực hiện khi được yêu cầu.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Trung tâm Tin học, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
2. Các đơn vị khác trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổng hợp (đối với các nội dung liên quan đến chuyên môn kiểm toán), Trung tâm Tin học (đối với các chức năng phần mềm) để tổng hợp, nghiên cứu đề xuất trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.