Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 173/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 07/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Phạm Quang Ngọc |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 07 tháng 3 năm 2025 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH NINH BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 8 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2023 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định 368/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch Vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 40/TTr-STC ngày 06 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH NINH BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh).
- Phân công trách nhiệm chủ trì và trách nhiệm phối hợp giữa tỉnh Ninh Bình và các Bộ, ngành Trung ương bảo đảm thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh. Đồng bộ hệ thống các quy hoạch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm sự thống nhất giữa Quy hoạch tỉnh với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch có liên quan. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nguồn lực thực hiện Quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án gắn với nguồn lực triển khai nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch tỉnh.
2. Yêu cầu
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 07 tháng 3 năm 2025 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH NINH BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 8 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 23/11/2023 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định 368/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch Vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 40/TTr-STC ngày 06 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH NINH BÌNH THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch tỉnh).
- Phân công trách nhiệm chủ trì và trách nhiệm phối hợp giữa tỉnh Ninh Bình và các Bộ, ngành Trung ương bảo đảm thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh. Đồng bộ hệ thống các quy hoạch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm sự thống nhất giữa Quy hoạch tỉnh với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch có liên quan. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các nguồn lực thực hiện Quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án gắn với nguồn lực triển khai nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quy hoạch tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm tuân thủ, kế thừa các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt; tính liên kết, thống nhất giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, các địa phương. Bảo đảm tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bối cảnh hội nhập quốc tế và thực tiễn tại địa phương.
- Bám sát định hướng chiến lược dài hạn của tỉnh “xây dựng Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo; Phát huy sức mạnh mềm thông qua hội nhập sâu rộng vào mạng lưới đô thị di sản, các trung tâm du lịch, công nghiệp văn hoá, kinh tế di sản và hệ thống đổi mới sáng tạo toàn cầu”.
- Thực hiện có hiệu quả một thay đổi “vừa xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao, vừa thúc đẩy đô thị hoá, phát triển đô thị di sản, đô thị sinh thái”. Hai chuyển đổi “chuyển đổi số và chuyển đổi xanh”. Ba nền tảng cho phát triển: “giá trị văn hoá - tài nguyên - con người; hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, thông minh, kết nối nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số, hạ tầng dịch vụ, hạ tầng đô thị, hạ tầng xanh; Thể chế quản trị địa phương hiện đại, nhất là năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính, trách nhiệm công vụ, chính quyền số”. Bốn trụ cột kinh tế: Phát triển du lịch, công nghiệp văn hóa gắn với kinh tế di sản là mũi nhọn; Phát triển công nghiệp công nghệ cao, lấy công nghiệp cơ khí giao thông hiện đại, thân thiện môi trường làm động lực; Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là đột phá; Phát triển nông nghiệp sinh thái, đa giá trị làm trụ đỡ theo quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực theo phương châm nội lực là căn bản, ngoại lực là quan trọng, kết hợp chặt chẽ nội lực với ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp tối ưu, “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư” để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư trong phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, liên thông tổng thể. Phân bổ nguồn lực đầu tư tập trung có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn; sớm đưa dự án vào sử dụng, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư gắn với phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Đề cao tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của địa phương trong triển khai thực hiện; đẩy mạnh phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
a) Ưu tiên thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng tạo sức lan toả lớn, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh, đảm bảo đồng bộ, hiện đại, kết nối vùng, liên vùng, kết nối khu, điểm du lịch trọng điểm, khu, cụm công nghiệp với nhau và với hệ thống giao thông của Quốc gia để thúc đẩy công nghiệp, du lịch phát triển, mở rộng không gian đô thị, tạo dư địa và động lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương; hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung đô thị Ninh Bình, tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan đô thị đồng bộ, hiện đại; tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị lịch sử Cố đô Hoa Lư, xây dựng thiết chế văn hóa, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ; từng bước phát triển hạ tầng khu vực Cồn Nổi và Cồn Mờ theo định hướng trong tương lai trở thành đô thị ven biển, đô thị đảo, đơn vị hành chính mới có yếu tố đặc thù về quốc phòng - an ninh (đảm bảo các chức năng: phát triển dân cư, phát triển dịch vụ và đảm bảo quốc phòng - an ninh, trở thành cực tăng trưởng quan trọng của tỉnh); các dự án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội… Đặc biệt như: Tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng, đoạn qua địa phận tỉnh Ninh Bình; tuyến đường bộ ven biển kết nối hành lang kinh tế ven biển của vùng; tuyến đường Bái Đính (Ninh Bình) - Ba Sao (Hà Nam), đoạn qua địa phận tỉnh Ninh Bình kết nối các khu, điểm du lịch của tỉnh với tỉnh Hà Nam; tuyến đường Đông - Tây kết nối vùng núi phía Tây, vùng biển phía Đông với đường Cao tốc Quốc gia phía Đông, tạo quỹ đất thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ toàn bộ vùng Tây Nam của Tỉnh; Tuyến đường ĐT.482 kết nối khu vực phía Đông của Tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển vùng biển Kim Sơn và phía Đông của Tỉnh…
b) Huy động tối đa các nguồn lực, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương và tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng hiện đại, đồng bộ; tập trung vào hệ thống giao thông đối ngoại: Mở rộng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Cao Bồ - Mai Sơn; Mai Sơn - Quốc lộ 45; Tuyến cao tốc Bắc Nam qua Ninh Bình; Tuyến đường bộ ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa - đoạn qua tỉnh Ninh Bình; tuyến Kim Sơn ra Cồn Nổi; quốc lộ 38B
đoạn qua Ninh Bình; xây dựng tuyến đường kết nối quốc lộ 37, Quốc lộ 10, Quốc lộ 38B và Quốc lộ 1 với đường Hồ Chí Minh để kết nối các tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình và hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối các đô thị, các huyện, thành phố.
c) Tiếp tục ưu tiên đầu tư hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, an sinh xã hội, thông tin và truyền thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị tại ba vùng động lực đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh để thu hút các nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý, hiệu quả; hạ tầng thủy lợi, đê điều đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
d) Danh mục dự án ưu tiên và phân kỳ đầu tư thực hiện Quy hoạch tỉnh (theo Phụ lục I kèm theo).
2. Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
a) Các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư được xác định căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển và phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực được xác định trong Quyết định phê duyệt Quy hoạch tỉnh, gồm:
- Các dự án công nghiệp văn hoá gắn với đổi mới sáng tạo;
- Các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo ứng dụng công nghệ cao;
- Xây dựng hạ tầng đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hệ thống cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận tải hàng hóa và hành khách;
- Các dự án thương mại, dịch vụ và phát triển du lịch dựa trên tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
- Phát triển nông nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao;
- Các dự án đầu tư khu đô thị, phát triển nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, môi trường, thông tin và truyền thông, phát triển nguồn điện; cấp nước sạch… Thu hút các dự án đầu tư phát triển khu vực Cồn Nổi và Cồn Mờ theo đúng định hướng.
b) Tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách; sử dụng tiết kiệm đất và ít thâm dụng lao động; có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; cụ thể các ngành, lĩnh vực như sau:
(1) Đối với lĩnh vực Công nghiệp: Tập trung và ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, lấy công nghiệp cơ khí ô tô làm động lực; phát triển công nghiệp xanh, sạch, thân thiện với môi trường, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), năng lượng xanh, công nghiệp gắn liền với đô thị và dịch vụ. Tập trung thu hút nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp đồng bộ; công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, công nghiệp hỗ trợ, logistics phục vụ công nghiệp sản xuất điện tử, ô tô, công nghiệp chế tạo…
(2) Đối với lĩnh vực dịch vụ: Tập trung thu hút những dự án dịch vụ, thương mại gắn liền với du lịch và phục vụ phát triển du lịch, tạo sức hấp dẫn khách lưu trú và sử dụng dịch vụ của địa phương; ưu tiên thu hút phát triển các trung tâm thương mại, mua sắm, siêu thị tổng hợp, nhà hàng, khách sạn, resort cao cấp. Các dự án du lịch có thương hiệu và hình ảnh riêng gắn với tiềm năng, giá trị nổi trội, đặc sắc riêng có của Cố đô Hoa Lư và Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An và các khu vực cảnh quan, không gian thiên nhiên nổi bật. Tạo đột phá thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đối với những dịch vụ mới khác biệt, chất lượng cao, thương hiệu.
(3) Đối với lĩnh vực công nghiệp văn hoá gắn với kinh tế sáng tạo, kinh tế di sản: Định hình phát triển sản phẩm công nghiệp văn hoá, kinh tế sáng tạo, kinh tế di sản đặc sắc, có lợi thế, giá trị thương hiệu cao (như: phim trường, truyền hình, điện ảnh; kinh tế thể thao; sản phẩm thị trường quà lưu niệm, quà tặng du lịch; tổ chức sự kiện, lễ hội; nghệ thuật đa phương tiện, nghệ thuật thị giác; thiết kế sáng tạo, kiến trúc, quảng cáo; bảo tàng, thủ công mỹ nghệ; phần mềm và trò chơi giải trí kỹ thuật số; kinh tế thương hiệu...).
(4) Đối với lĩnh vực nông nghiệp: Xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, an toàn, tuần hoàn, đa giá trị, ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp du lịch sinh thái cảnh quan. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu, đặc trưng phục vụ du lịch, các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản, OCOP có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu; Tập trung phát triển nuôi trồng thủy, hải sản gắn với quy hoạch vùng và cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo mô hình phát triển nông nghiệp sinh thái đa giá trị.
(5) Thành lập trung tâm đổi mới sáng tạo; kiến tạo cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi tạo các mô hình thử nghiệm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực, ngành nghề mới có lợi thế cạnh tranh.
(6) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực phúc lợi xã hội khác.
c) Danh mục dự án ưu tiên và phân kỳ đầu tư thực hiện Quy hoạch tỉnh (theo Phụ lục I kèm theo).
Tên, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cơ cấu tổng mức đầu tư, nguồn vốn thực hiện và các thông tin chi tiết của công trình, dự án đầu tư công và ngoài ngân sách sẽ được cụ thể hoá trong quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành hoặc trong giai đoạn lập, thẩm định, chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án.
Căn cứ Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền ban hành, Chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai đã được tích hợp trong quy hoạch tỉnh Ninh Bình được Chính phủ phê duyệt để triển khai công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 và chỉ đạo lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tại Quyết định số 326/QĐ- TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025; Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025; Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2023 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 47/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2024 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2024 và các quy định khác có liên quan.
4. Nguồn lực thực hiện quy hoạch
Triển khai các giải pháp huy động vốn trong Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; đẩy mạnh hợp tác công tư, khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, lấy đầu tư công dẫn dắt và kích hoạt các nguồn lực của xã hội.
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 9,2%, tỉnh Ninh Bình dự kiến cần huy động tổng số vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 384 nghìn tỷ đồng, cụ thể:
Nguồn vốn |
Cơ cấu trong tổng vốn giai đoạn 2021-2030 |
|
Giai đoạn 2021-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
|
Tổng nguồn |
128 nghìn tỷ đồng |
256 nghìn tỷ đồng |
Nguồn vốn khu vực nhà nước |
27,5% (tương đương 35 nghìn tỷ đồng) |
16% (tương đương 41 nghìn tỷ đồng) |
Nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước |
66,5% (tương đương 85 nghìn tỷ đồng) |
76% (tương đương 195 nghìn tỷ đồng) |
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) |
6% (tương đương 8 nghìn tỷ đồng) |
8% (tương đương 20 nghìn tỷ đồng) |
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống các quy hoạch
- Tiếp tục rà soát bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và các quy hoạch không còn phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật; thông báo công khai danh mục các quy hoạch được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh hết hiệu lực theo quy định Điều 59 Luật Quy hoạch.
- Rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Tập trung, khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch quan trọng, như: Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040; Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động; rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch khu vực Cồn Nổi và Cồn Mờ…
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển và đẩy mạnh liên kết vùng
- Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng xây dựng, hoàn thiện thể chế chính sách của Vùng, xác định những đề án trọng tâm, trọng điểm có ý nghĩa tạo đột phá cho phát triển tỉnh, vùng và cả nước.
- Giải quyết các mối quan hệ lớn đặt ra như: giữa đô thị hoá và phát triển đô thị sinh thái, đô thị di sản; giữa xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu với thúc đẩy đô thị hoá, phát triển đô thị sinh thái, đô thị di sản; giữa đô thị di sản và các siêu đô thị tổng hợp trong vùng; giữa xây dựng thành phố trực thuộc trung ương và xây dựng đô thị di sản lấy bảo tồn phát triển di sản là nhiệm vụ cốt lõi, lấy xây dựng thành phố trực thuộc Trung ương làm điều kiện thuận lợi cho bảo tồn di sản.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách:
+ Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp văn hoá, kinh tế di sản: Quy hoạch khoa học, đầu tư bài bản cho nghiên cứu, phát hiện khảo cổ, sưu tầm, thống kê, phục hồi, bảo tồn di sản, thúc đẩy “công viên hoá”, “bảo tàng hoá”, phim trường hoá” di sản; số hoá di sản; xây dựng câu chuyện di sản gắn với phát triển mạnh mẽ thị trường sản phẩm và dịch vụ khai thác di sản, xây dựng thương hiệu di sản; phát triển công nghiệp văn hoá; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, thương mại dịch vụ đẳng cấp, chi tiêu cao, lưu trú dài ngày; truyền thông các thị trường tiềm năng.
+ Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, đô thị: Lựa chọn chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm thu hút các nhà đầu tư chiến lược, dẫn dắt (vừa là nhà đầu tư, vừa là chuyên gia tư vấn); đổi mới hình thức thu hút đầu tư, gồm cả thu hút nhà đầu tư có mạng lưới toàn cầu, thu hút doanh nghiệp công nghệ cao; phát triển đồng bộ hệ sinh thái cho phát triển công nghệ cao nhất là hạ tầng và nguồn nhân lực; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghệ cao với thúc đẩy xây dựng đô thị hiện đại, xanh, thông minh.
+ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Xác định nguyên tắc đầu tư ngoài nhà nước; thu hút được nhà đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư thiên thần; kết nối các tác nhân của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cải cách thể chế hành chính, tạo cơ chế hấp dẫn, trách nhiệm thu hút đầu tư (tăng cường lòng tin với nhà đầu tư, chính sách ưu đãi trong khả năng, chuẩn bị hạ tầng cho hoạt động đầu tư doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thúc đẩy chính sách kết nối với các quỹ, nhà đầu tư chiến lược tiềm năng, trọng tâm là xây dựng toà tháp trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thúc đẩy vai trò chính quyền đối với các tác nhân thuộc trách nhiệm khu vực công).
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách, chương trình dự án trọng điểm đầu tư các vùng động lực; Đẩy mạnh liên kết vùng, kết nối Ninh Bình với các đô thị lớn, các cực tăng trưởng, hành lang kinh tế, trung tâm du lịch, con đường di sản. Tăng cường hợp tác, liên kết trên hành lang Bắc - Nam, nhất là kết nối với Thủ đô Hà Nội, với các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm du lịch ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Bắc Trung Bộ. Thúc đẩy liên kết, hợp tác phát triển dọc hành lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, nâng dần vai trò, vị thế Ninh Bình giữa 4 cực tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Thanh Hoá. Mở rộng liên kết, hợp tác với vùng Tây Bắc thông qua hành lang kinh tế Đông - Tây, nhất là bảo đảm an ninh nguồn nước cho các con sông chảy qua địa bàn, liên kết mở rộng vùng nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến rau quả, nước giải khát, phát triển du lịch. Lấy thành phố Hoa Lư, thành phố Tam Điệp, Gia Viễn làm động lực để đẩy mạnh liên kết nội vùng và liên vùng. Xây dựng trung tâm kho vận - trung chuyển hàng hoá contener (cảng cạn, ICD) tại Ninh Bình phục vụ hoạt động xuất - nhập khẩu trên miền Bắc để gia tăng hiệu quả vị trí địa lý địa phương và phát huy giá trị mạng lưới hạ tầng giao thông chiến lược kết nối đến các cửa khẩu.
3. Về thu hút đầu tư phát triển
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến đầu tư gắn với đẩy mạnh xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách; sử dụng tiết kiệm đất và ít thâm dụng lao động; có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; nhất là trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử, sản phẩm phụ trợ ngành sản xuất ô tô, điện tử; các khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp, khu đô thị,...
b) Giữ mối liên hệ mật thiết giữa chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp; thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc theo thẩm quyền; thực hiện có hiệu quả chủ trương “Chính quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ một cách thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp”.
c) Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, điểm du lịch, khu, cụm công nghiệp (cấp điện, nước, đường giao thông, hạ tầng thông tin truyền thông...). Chủ động thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đề ra.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tiếp tục kêu gọi thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, điện tử, cơ khí chế tạo,...
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội và tiến hành đầu tư tại tỉnh; rà soát, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án triển khai chậm tiến độ, kém hiệu quả.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập trung phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp FDI; thúc đẩy liên kết ngân hàng - doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà đầu tư nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
4. Về phát triển nguồn nhân lực
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động và xu thế nghề nghiệp. Tăng cường các hoạt động tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về công tác quản lý nguồn nhân lực, lấy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động làm phương châm chính trong quản lý nhân sự.
b) Tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống các trường học và đội ngũ giáo viên, học sinh. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục, bảo đảm tỷ lệ chi cho giáo dục trong điều hành chi ngân sách hàng năm của tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập chất lượng cao. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kỹ năng, chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới.
c) Phát triển thị trường lao động theo hướng ưu tiên phát triển lao động trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao, công nghệ chíp bán dẫn... có tiềm năng, lợi thế, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
d) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển của tỉnh và khu vực… Phấn đấu xây dựng Trường Đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa ngành, có thương hiệu, uy tín, xác lập vai trò, vị trí quan trọng trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của địa phương.
đ) Tăng cường liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động hoặc trung gian, triển khai đào tạo nghề theo hình thức kết hợp các chương trình chia sẻ nguồn lực đào tạo giữa các doanh nghiệp và liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nhân lực chất lượng cao trên cơ sở kết hợp nguồn lực giữa doanh nghiệp và các chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm tận dụng nguồn nhân lực sẵn có trên địa bàn.
e) Xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, có chế độ đãi ngộ thu hút nhân tài, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
f) Nâng cao chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỷ luật hành chính của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hệ thống chính trị và phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, các cấp, các ngành trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
5. Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
a) Thúc đẩy ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển một số ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách, thân thiện với môi trường, có tác động lan tỏa, xây dựng chuỗi giá trị trong sản xuất.
b) Phát triển thị trường khoa học công nghệ, các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, từng bước hội nhập quốc tế; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp với các viện, trường, cơ sở nghiên cứu; phát triển thị trường khoa học công nghệ hiệu quả.
c) Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; đổi mới sáng tạo đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Cơ cấu lại, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ đảm bảo thực hiện các chức năng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu; phát triển các cơ sở nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số.
d) Đầu tư nâng cao năng lực các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập, tập trung đầu tư đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng. Chú trọng khai thác các nguồn vốn từ hợp tác quốc tế cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
đ) Ưu tiên bố trí ngân sách cho nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm phát huy hiệu quả vai trò của khoa học, công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư của xã hội đối ứng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước tài trợ một phần kinh phí.
e) Xây dựng và triển khai đồng bộ các chương trình, kế hoạch, đề án về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
f) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, tham gia vào nền kinh tế số.
g) Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin và các ứng dụng công nghệ số tới người dân và doanh nghiệp.
h) Phát triển hạ tầng số, bao gồm hạ tầng mạng di động 4G, 5G, 6G; hạ tầng băng rộng cố định, di động; hạ tầng mạng truyền dẫn IoT; hạ tầng điện toán đám mây, trung tâm dữ liệu”.
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Trong đó, tập trung thực hiện có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn,…
b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân.
c) Triển khai tốt các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng.
d) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045. Tập trung đẩy mạnh công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, thực hiện hiệu quả đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên, đất đai, khoáng sản và môi trường. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các vấn đề môi trường; tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
b) Khai thác hợp lý và quản lý, sử dụng có hiệu quả tiết kiệm tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Đối với các khu đô thị mới, tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật theo hướng áp dụng các nguyên lý và kỹ thuật hiện đại nhằm hướng tới phát triển các khu đô thị sinh thái (tuần hoàn năng lượng, chất thải, bảo vệ duy trì cảnh quan môi trường tự nhiên, tiêu dùng năng lượng tiết kiệm và năng lượng tái tạo) hoặc chỉnh trang đô thị với quy mô lớn theo định hướng sinh thái hóa, bền vững hóa các hoạt động kinh tế - xã hội và môi trường trong các đô thị.
d) Quan tâm bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học rừng, biển, vùng đất ngập nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học.
8. Bảo đảm nguồn lực tài chính
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở các cấp ngân sách. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên những dự án phát huy hiệu quả lớn, có tính lan toả cao; nâng cao tỷ lệ giải ngân gắn với chất lượng công trình và hoàn thành đúng tiến độ các dự án làm cơ sở để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, bảo đảm phù hợp, thống nhất với kế hoạch tài chính 5 năm, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, tạo sự thông thoáng, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các đơn vị trong quản lý đầu tư công.
b) Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm của các địa phương có tính chất lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
c) Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển. Cơ cấu lại chi ngân sách, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi ngân sách theo hướng khoán chi, đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị gắn với chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc; đẩy nhanh tiến độ tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công và tinh giản biên chế.
d) Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững, giảm dần tỷ trọng thu từ sử dụng đất, tăng tỷ trọng thu từ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; khuyến khích mở rộng các loại hình dịch vụ tài chính (kiểm toán, bảo hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính...) phục vụ nhu cầu của thị trường, nhằm tăng thu ngân sách bền vững. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bố trí, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả; đồng thời khai thác nguồn lực tài chính từ quỹ đất dôi dư, không còn nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Giải pháp huy động nguồn lực từ tài chính đất đai (thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất). Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
đ) Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi hỗ trợ đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế.
9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Thực hiện hiệu quả chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng và phát huy mạnh mẽ thế trận lòng dân, củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh và giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại.
b) Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; có sức mạnh tổng hợp và trình độ khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm địa bàn vững chắc về quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
c) Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng công an ở tất cả các cấp, tập trung xây dựng trụ sở, nơi làm việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng công an xã, phường, thị trấn và phù hợp với lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2030.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh; quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh và khu quân sự trên địa bàn tỉnh; bố trí các công trình quốc phòng, an ninh theo các hướng dẫn, quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, sớm đạt được các mục tiêu Quy hoạch tỉnh đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung trong Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chủ động tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo quy định, tập trung vào thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch tỉnh cho từng thời kỳ, tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm để tổ chức thực hiện; thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu Quy hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật và phù hợp với nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch để tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 05 năm và hằng năm; tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển, cân đối và phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế để thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh. Tập trung thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn NSTW, ODA, PPP.
- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến đầu tư gắn với đẩy mạnh xúc tiến, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, sử dụng tiết kiệm đất và ít thâm dụng lao động… Thường xuyên rà soát, xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư theo từng thời kỳ, bổ sung các dự án kêu gọi đầu tư mới, nhất là các dự án lớn, có tính lan tỏa cao, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, làm động lực cho tăng trưởng, phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. Thu hút các dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hỗ trợ, chế biến chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, linh kiện điện tử…
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất; kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án mới vào các ngành, lĩnh vực địa phương có lợi thế; phối hợp với Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan đôn đốc các nhà đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị…
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Quy hoạch. Chủ trì, tham mưu việc rà soát, cập nhật, điều chỉnh Quy hoạch tỉnh các nội dung liên quan sau khi quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, các quy hoạch chuyên ngành, kỹ thuật được phê duyệt.
- Rà soát và tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp thu ngân sách, quản lý chặt chẽ nguồn thu, tăng cường khai thác hiệu quả hơn các nguồn thu còn dư địa; đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa, số hóa, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước;
- Rà soát, cắt giảm, cơ cấu lại các nhiệm vụ chi thường xuyên, dành nguồn lực cho đầu tư phát triển; cân đối, bố trí nguồn lực tài chính thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ, dự án... để hiện thực hóa các mục tiêu, định hướng phát triển, giải pháp theo Quy hoạch tỉnh được duyệt.
- Tham mưu việc sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để bố trí, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, có hiệu quả; tham mưu các hình thức khai thác các cơ sở nhà, đất dôi dư, không còn nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Rà soát và tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về tài chính, thu, chi ngân sách nhà nước.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số gắn với chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Hình thành, phát triển các vùng trọng điểm, chuyên canh sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đa giá trị. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch; đầu tư, cơ giới hóa trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ, khuyến nông, thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực, thực phẩm. Ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo và ứng dụng các loại giống năng suất cao, chất lượng tốt, giống cây trồng sử dụng ít nước, chịu được ngập úng, hạn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi. Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng; đẩy mạnh đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đẩy mạnh quá trình tập trung đất đai, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, sản xuất lâm nghiệp tập trung tại các địa phương phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh được duyệt. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Chương trình mỗi xã một hoặc nhiều sản phẩm (OCOP).
- Tập trung quản lý, bảo vệ và phát triển 03 loại rừng và đa dạng sinh học gắn với công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ở những nơi có điều kiện; đầu tư bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Tham mưu đầu tư hoàn thiện hệ thống đê sông, đê biển, các công trình thủy lợi, công trình phòng chống lụt bão, thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy hoạch, tập trung vào các khu vực dễ bị ảnh hưởng như khu vực vùng trũng, các tuyến đê xung yếu; xây dựng quy hoạch phòng chống lũ tuyến sông có đê, quy hoạch điều chỉnh phòng chống lũ sông Hoàng Long để xoá bỏ vùng phân lũ, chậm lũ tỉnh Ninh Bình; đầu tư hoàn thiện các phương án phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà soát, đánh giá hiện trạng các khu vực có khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét, khu vực có khả năng cao về sạt lở để tham mưu giải pháp di dời, bố trí sắp xếp dân cư bảo đảm an toàn.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa, đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả, bền vững. Huy động có hiệu quả mọi nguồn lực hỗ trợ phát triển nông nghiệp và dịch vụ nông thôn.
- Rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về nông, lâm, thủy sản; chỉ tiêu về nông thôn mới; chỉ tiêu về che phủ rừng; chỉ tiêu về nước hợp vệ sinh.
- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Rà soát và tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về giảm nghèo.
- Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; tham mưu chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất, đồng bộ, hiệu quả, thống nhất với Quy hoạch tỉnh.
- Tổ chức thực hiện khoanh vùng các mỏ tài nguyên khoáng sản theo quy định; xây dựng lộ trình cấp phép, đấu giá, khai thác các mỏ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng thời kỳ, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nội dung Quy hoạch tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước, môi trường đất và môi trường không khí, tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đầu tư hoàn thành các trạm quan trắc môi trường theo quy hoạch. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tạo tiền quan trọng cho phát triển bền vững.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về môi trường, xử lý chất thải.
- Chủ trì phối hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và nông thôn đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn. Hướng dẫn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch đô thị và nông thôn làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện các dự án.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị, lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị, định hướng kiến trúc tạo sự thay đổi tích cực về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục tham mưu điều chỉnh phân bố không gian đô thị hợp lý, gắn với phát huy tiềm năng thế mạnh của từng vùng, địa phương. Chú trọng công tác quản lý đô thị, tổ chức không gian đô thị theo hướng bền vững, hài hòa với thiên nhiên, giữ gìn môi trường xanh, sạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị hiện đại, hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về phát triển đô thị, chỉ tiêu về hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị; bảo tồn và phát huy bản sắc con người Cố đô; giữ gìn bản sắc cộng đồng thân thiện, cởi mở, hiền hòa; phát huy thương hiệu điểm đến du lịch quốc tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các chương trình, đề án của Chính phủ, của ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; trọng tâm là hoàn thành các tuyến giao thông quốc gia theo quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược tỉnh Ninh Bình, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại, kết nối vùng, liên vùng, kết nối các khu, điểm du lịch quan trọng, khu, cụm công nghiệp với nhau và hệ thống giao thông quốc gia để thúc đẩy công nghiệp, du lịch phát triển… trong đó ưu tiên tập trung phát triển hệ thống giao thông đối ngoại để kết nối với các địa phương lân cận, các trung tâm kinh tế lớn.
- Tổ chức rà soát, cắm mốc lộ giới các tuyến đường theo quy hoạch; phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đầu tư xây dựng các tuyến đường tỉnh, đặc biệt là các tuyến mở mới để cụ thể hóa định hướng tổ chức không gian phát triển đã được xác định trong quy hoạch.
- Tham mưu đầu tư hạ tầng mạng lưới giao thông thực hiện theo đúng Quy hoạch tỉnh được duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đầu tư phát triển các công trình dự án khác theo quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn được cấp có thẩm quyền, quyết định. Xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa theo danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong kỳ quy hoạch.
- Tham mưu tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, tham mưu ban hành mới cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển công nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến, chế tạo; năng lượng; công nghệ thông tin và viễn thông; công nghiệp hỗ trợ. Thu hút các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và tăng cường chuyển đổi số, tham gia hiệu quả vào các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế số.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp liên tục, theo hướng bền vững và là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế để Ninh Bình đến năm 2030 là tỉnh khá, cực tăng trưởng các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Hồng.
- Tham mưu các giải pháp phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại dịch vụ, trọng tâm là thu hút đầu tư các dự án trung tâm hội chợ triển lãm và các dự án đầu tư, hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại lớn, trung tâm logistic... Chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố kêu gọi đầu tư, nâng cấp hệ thống các chợ theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoạt động hiệu quả các dự án sản xuất lĩnh vực công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoạt động hiệu quả. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài để tìm kiếm thị trường, khách hàng, giới thiệu quảng bá sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp, đảm bảo phù hợp với thực tế, định hướng phát triển và chỉ tiêu sử dụng đất cụm công nghiệp được phân bổ. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo tiến độ được phê duyệt; tăng cường phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư cụm công nghiệp, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư thứ cấp vào các cụm công nghiệp, tạo sản phẩm mới nâng cao giá trị gia tăng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến lược, giải pháp về phát triển điện lực, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến lược, giải pháp phát triển điện lực đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình.
- Giám sát Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình trong tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo công trình điện, quản lý và phát triển lưới điện thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình và các đơn vị liên quan đầu tư hoàn thiện hạ tầng truyền tải, phân phối điện gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; trọng tâm là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây điện 500kV, 220kV và 110kV, các đường dây trung thế, hạ thế; đẩy nhanh tiến độ ngầm hóa mạng lưới điện trung và hạ thế hiện có”.
- Rà soát và tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu.
- Tập trung phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với du lịch tâm linh, vui chơi giải trí, thể thao, đưa Ninh Bình trở thành điểm đến thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng và phát triển du lịch Ninh Bình là ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu và hình ảnh riêng gắn với tiềm năng, giá trị Cố đô Hoa Lư và Di sản Văn hoá và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An.
- Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch có lợi thế, độc đáo mang bản sắc riêng của địa phương và tính cạnh tranh cao; Tập trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường; kết nối tour, tuyến, điểm du lịch trong vùng và liên vùng. Phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam nói chung, vùng đất Cố đô nói riêng. Phát triển du lịch gắn với công nghiệp văn hoá; xây dựng, khai thác và phát triển một số sản phẩm du lịch chủ đạo dựa vào các giá trị tri thức bản địa của tỉnh như: sản phẩm du lịch lễ hội, sản phẩm về nghề thủ công truyền thống, sản phẩm du lịch văn hoá văn nghệ...
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng kết hợp khám chữa bệnh, du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, sản phẩm OCOP. Phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên di sản, kết hợp với bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
- Tập trung xúc tiến và thu hút đầu tư các dự án lĩnh vực du lịch, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, vui chơi, giải trí, phố đi bộ, chợ đêm tại thành phố Ninh Bình; tăng cường giám sát và đôn đốc các dự án đầu tư về du lịch thực hiện theo đúng tiến độ đã được phê duyệt
- Tập trung xây dựng các sản phẩm văn hóa tiêu biểu hóa nhằm phát huy giá trị văn hóa, lịch sử Cố đô Hoa Lư tạo thành thương hiệu của Ninh Bình: như: Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của con người, vùng đất cố đô Hoa Lư giai đoạn 2021-2030; Đề án xây dựng các sản phẩm văn hoá nhằm phát huy giá trị văn hoá, lịch sử Cố đô Hoa Lư phục vụ phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo; Đề án thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển các ngành công nghiệp văn hoá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2025-2035, định hướng đến năm 2050;…
- Đầu tư các công trình văn hóa thể thao trọng điểm; Phát triển các trung tâm thể thao, nhà thi đấu hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu giao lưu, trao đổi, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao ngày càng đa dạng của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh; đồng thời đưa thể thao Ninh Bình đạt vị trí cao trong khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước. Phát triển kinh tế thể thao gắn với phát triển công nghiệp văn hoá, du lịch.
- Chú trọng công tác tu bổ, tôn tạo, di tích; phát triển các khu vực tôn giáo, tín ngưỡng mang tính đặc trưng của địa phương và thu hút khách du lịch. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu; kế thừa và phát huy truyền thống, giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc; gắn kết phát triển văn hóa, thể thao với phát triển du lịch; phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, lễ hội, nghệ thuật trình diễn dân gian.
- Tham mưu đầu tư xây dựng một số hạ tầng kỹ thuật, thiết chế, sản phẩm công nghiệp văn hoá, kinh tế sáng tạo, kinh tế di sản; cơ cấu lại, chuyển đổi phương thức hoạt động một số lĩnh vực văn hoá theo định hướng công nghiệp văn hoá. Ưu tiên phát triển nhanh một số ngành công nghiệp văn hóa - giải trí như công nghiệp biểu diễn, công nghiệp thể thao, công nghiệp điện ảnh. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp văn hoá dựa vào nghệ thuật hình ảnh, nghệ thuật truyền thông và quảng cáo, thiết kế sáng tạo và mỹ thuật công nghiệp - những ngành có vai trò nền tảng làm nên giá trị nghệ thuật đối với mọi sản phẩm công nghiệp văn hóa, giải trí. Có cơ chế đặc thù cho khởi nghiệp các ngành công nghiệp văn hóa số, nhất là ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển các sản phẩm số như: du lịch số trải nghiệm đa giác quan; vật lý số cho các di sản, di tích, di vật, cổ vật; trò chơi số; sáng tạo nội dung số…
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể thao, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, thể thao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh thu hút đầu tư các cơ sở đào tạo, luyện tập thể thao tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục hợp lý và ưu tiên quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đạo tạo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường lớp đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đạt chuẩn quốc gia. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo đảm bảo về cơ cấu, số lượng, chất lượng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục trong tốp đầu của cả nước; phát triển phong trào và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, từng bước đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý và dạy học đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Chú trọng giáo dục kiến thức về dinh dưỡng, thể chất, kỹ năng và lịch sử văn hóa truyền thống của địa phương, dân tộc. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Phát triển ngành nghề, quy mô đào tạo của Trường Đại học Hoa Lư và các trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh và xã hội”.
- Rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo mục tiêu Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu nguồn nhân lực ở những ngành nghề mới và ngành nghề cần bổ sung theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc tế.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành chủ lực của tỉnh.
- Tham mưu phát triển mạng lưới các cơ sở y tế theo quy hoạch; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Ninh Bình chất lượng, hiệu quả, bền vững. Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ y tế có chất lượng; đẩy mạnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám, chữa bệnh.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao y đức, tay nghề, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, y bác sĩ. Phát triển nguồn nhân lực y tế, ban hành chính sách thu hút nhân lực y tế có chất lượng cao, từng bước khắc phục thiếu hụt nhân lực của các đơn vị y tế tuyến cơ sở; tiếp tục phát triển hệ thống bệnh viện vệ tinh, tăng cường công tác đào tạo luân phiên, chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Rà soát và triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về y tế.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế trong xã hội. Phấn đấu xây dựng tỉnh Ninh Bình là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thực hiện chính sách an sinh và phúc lợi xã hội.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ, khoa học, kỹ thuật, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, từng bước hình thành các khu công nghệ cao, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng. Tập trung đầu tư nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ, nhất là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao.
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ, các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, từng bước hội nhập quốc tế.
- Xây dựng và triển khai chương trình đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, diễn đàn khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát triển các Trung tâm dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thực hiện các dự án hạ tầng số, bao gồm mạng 5G, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và các công nghệ số khác để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu của từng ngành, lĩnh vực đồng bộ với hạ tầng dữ liệu quốc gia, bảo đảm an toàn thông tin; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các nền tảng, dịch vụ số, phát triển thương mại điện tử.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đầu tư, phát triển hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông; nâng cấp hạ tầng mạng di động 4G, phát triển, phổ cập mạng di động 5G; hạ tầng băng rộng cố định, di động; hạ tầng mạng truyền dẫn, IoT; hạ tầng điện toán đám mây, dữ liệu lớn (Big Data) và các công nghệ số khác để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, an toàn thông tin và các ứng dụng công nghệ thông tin tới người dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi theo quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2030 để đáp ứng tiêu chí và điều kiện thành lập thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật. Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh Ninh Bình. Tham mưu đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS).
- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc; hướng dẫn tạo điều kiện cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng được diễn ra thuận lợi, tuân thủ pháp luật; tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo”.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tạo việc làm cho người lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch việc làm và trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh.
- Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về lao động việc làm, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
- Rà soát và tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu về việc làm, lao động.
Tham mưu triển khai các nội dung liên quan đến bố trí quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu tổ chức cắm mốc trên thực địa, xác định ranh giới các khu quân sự cần được bảo vệ. Duy trì nghiêm nền nếp, chế độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
- Tham mưu triển khai thực hiện công tác bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.
- Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Trực tiếp đấu tranh, phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh trật tự.
- Xây dựng lực lượng Công an tỉnh thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
13. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Triển khai lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phân khu các khu công nghiệp.
- Tham mưu hình thức lựa chọn nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp; xúc tiến, thu hút đầu tư các dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch tỉnh tạo mặt bằng sạch thu hút các dự án thứ cấp tạo sản phẩm công nghiệp mới, công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến, chế tạo… có giá trị gia tăng cao, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Đôn đốc, theo dõi và nắm tiến độ các dự án đầu tư trong khu công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các dự án sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoạt động hiệu quả. Tăng cường phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
14. Các sở, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch tỉnh; đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tổ chức rà soát, đánh giá lại các chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các chương trình, đề án, chính sách để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu rà soát, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch tỉnh. Rà soát các quy hoạch xây dựng, tổ chức điều chỉnh hoặc lập các quy hoạch đô thị và nông thôn đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh; trọng tâm là cụ thể hóa các nội dung đã được nêu trong phương án quy hoạch xây dựng các vùng huyện và phương án phát triển đô thị. Tổ chức lập các Đề án nâng cấp, phân loại đô thị và các chương trình phát triển đô thị.
- Theo dõi nắm bắt tình hình an ninh chính trị tại địa phương; tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Thực hiện việc rà soát, sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã gắn với việc quy hoạch lại các điểm dân cư nông thôn, hình thành các điểm cụm dân cư để bố trí đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội cho người dân. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh triển khai các nội dung của Quy hoạch tỉnh trên địa bàn.
Tăng cường các hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện Quy hoạch tỉnh của các cơ quan, địa phương, đơn vị; đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Báo cáo đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh định kỳ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 10 hằng năm để tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Quy hoạch.
17. Trong quá trình triển khai thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, các cơ quan, địa phương, đơn vị nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, giải quyết theo quy định.
18. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN TRONG QUY
HOẠCH
Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/3/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh
TT |
Dự án |
Phân kỳ thực hiện |
Nguồn vốn dự kiến |
||
2021- 2025 |
2026- 2030 |
NSNN, ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài |
Vốn ngoài ngân sách nhà nước |
||
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đoạn qua tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 1) |
x |
|
x |
|
2 |
Xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đoạn qua tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 2) |
x |
|
x |
|
3 |
Xây dựng tuyến đường Đông - Tây, tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 1) |
x |
x |
x |
|
4 |
Xây dựng tuyến đường Đông - Tây, tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 2) |
|
x |
x |
|
5 |
Xây dựng tuyến đường ĐT.482 kết nối quốc lộ 1A với quốc lộ 10 và kết nối 10 với quốc lộ 12B |
x |
|
x |
|
6 |
Xây dựng tuyến đường Bái Đính (Ninh Bình) - Ba Sao (Hà Nam) đoạn qua địa phận tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 2) |
x |
x |
x |
|
7 |
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường chính vào khu du lịch suối Kênh Gà và động Vân Trình (giai đoạn II) |
x |
|
x |
|
8 |
Đầu tư xây dựng tuyến đường T21 (đường Lê Duẩn), giai đoạn I |
x |
|
x |
|
9 |
Xây dựng tuyến đường kết nối Quốc lộ 12B với Quốc lộ 21B đoạn từ cầu Tu đến cầu Cọ, huyện Yên Mô |
x |
|
x |
|
10 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ĐT481B (đoạn ngã ba Thông đến ngã tư Khánh Nhạc) |
x |
x |
x |
|
11 |
Xây dựng tuyến đường du lịch kết hợp phát triển đô thị từ thị trấn Thiên Tôn đến cố đô Hoa Lư |
x |
x |
x |
|
12 |
Đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối Nho Quan - Tam Điệp (Quỳnh Lưu - QL38B - Yên Sơn) theo quy hoạch đường tỉnh ĐT.478C |
x |
x |
x |
|
13 |
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường ĐT477C đoạn từ Km4+300 (cầu Thống Nhất) đến Km9+800 (đê hữu Hoàng Long), huyện Gia Viễn |
x |
|
x |
|
14 |
Nâng cấp, mở rộng cao tốc CT.01 |
x |
x |
x |
|
15 |
Xây dựng cao tốc CT.08 |
x |
x |
x |
|
16 |
Xây dựng và nâng cấp QL.45 |
|
x |
x |
|
17 |
Xây dựng và nâng cấp QL.12B |
|
x |
x |
|
18 |
Xây dựng và nâng cấp QL.38B |
|
x |
x |
|
19 |
Xây dựng và nâng cấp QL.37C |
|
x |
x |
|
20 |
Xây dựng tuyến đường ĐT.476 đoạn qua thành phố Ninh Bình |
|
x |
x |
|
21 |
Nâng cấp đường ĐT.477 đoạn từ thị trấn Me đến huyện Nho Quan |
|
x |
x |
|
22 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.477B |
|
x |
x |
|
23 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.477D |
|
x |
x |
|
24 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.478B |
|
x |
x |
|
25 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.478C |
|
x |
x |
|
26 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.479 |
|
x |
x |
|
27 |
Xây dựng và nâng cấp đường tỉnh ĐT.479D |
|
x |
x |
|
28 |
Xây dựng và nâng cấp đường tỉnh ĐT.480C |
|
x |
x |
|
29 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.481 |
|
x |
x |
|
30 |
Xây dựng tuyến đường ĐT.481B |
|
x |
x |
|
31 |
Xây dựng tuyến đường ĐT.481C |
|
x |
x |
|
32 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.482B |
x |
x |
x |
|
33 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.482C |
x |
x |
x |
|
34 |
Xây dựng đường tỉnh ĐT.482G |
x |
x |
x |
|
35 |
Xây dựng, nâng cấp đường tỉnh ĐT.483 |
|
x |
x |
|
36 |
Xây dựng, nâng cấp đường tỉnh ĐT.483B |
|
x |
x |
|
37 |
Xây dựng, nâng cấp đường tỉnh ĐT.483C |
|
x |
x |
|
38 |
Đầu tư xây dựng cầu vượt sông Vân và đường dẫn phía Tây sông Vân, tỉnh Ninh Bình |
x |
|
x |
|
39 |
Xây dựng cầu vượt sông Bôi phục vụ ứng cứu di dân và phát triển kinh tế vùng phân lũ chậm lũ Nho Quan - Gia Viễn |
x |
|
x |
|
40 |
Xây dựng đường sắt tốc độ cao |
|
x |
x |
|
41 |
Xây dựng cảng khách Ninh Bình |
|
x |
|
x |
42 |
Xây dựng cảng khách Gia Sinh |
|
x |
|
x |
43 |
Xây dựng cảng Phát Diệm |
x |
|
|
x |
44 |
Xây dựng cảng Ninh Phúc 2 (gồm cảng Phúc Lộc) |
x |
x |
|
x |
45 |
Xây dựng cảng KCN Gián Khẩu |
x |
x |
|
x |
46 |
Xây dựng mới cầu Tràng Km3+464, đường tỉnh ĐT.480C, tỉnh Ninh Bình |
|
x |
x |
|
47 |
Xây dựng tuyến đường tỉnh 483B (nối từ nút giao Khánh Hòa tới thị trấn Yên Thịnh, huyện Yên Mô giai đoạn I nối từ 482C tới Thị trấn Yên Thịnh) |
|
x |
x |
|
48 |
Xây dựng các cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa mới trong danh mục tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Quyết định số 218/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
|
x |
49 |
Các công trình, dự án khác theo quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị và nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Nâng cấp, mở rộng Nhà máy nước Tam Điệp |
|
x |
|
x |
2 |
Nâng cấp, mở rộng Nhà máy nước Hoàng Long |
x |
x |
|
x |
3 |
Xây dựng Nhà máy nước Nho Quan 2 |
|
x |
|
x |
4 |
Xây dựng Nhà máy nước Yên Đồng 1,2 |
x |
x |
|
x |
5 |
Xây dựng Nhà máy nước Xuân Chính |
|
x |
|
x |
6 |
Xây dựng Nhà máy nước Bình Minh |
|
x |
|
x |
7 |
Xây dựng Nhà máy nước Ninh Vân |
|
x |
|
x |
8 |
Các dự án cải tạo, nâng công suất, đầu tư xây mới, đổi mới công nghệ các nhà máy cấp nước đô thị, nông thôn hiện có |
x |
x |
|
x |
|
|
|
|
||
1 |
Cụm công trình thủy lợi Nam sông Vân |
x |
|
x |
|
2 |
Đầu tư nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi 8 xã miền núi phía Đông Bắc huyện Nho Quan và kè chống sạt lở bờ sông Chanh |
x |
|
x |
|
3 |
Dự án xây dựng tuyến đê biển Bình Minh 4 giai đoạn 1,2 huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
|
4 |
Đầu tư xây dựng kè Cồn Nổi |
|
x |
x |
|
5 |
Nâng cấp tuyến đê Hữu sông Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính - Kim Sơn |
x |
|
x |
|
6 |
Mở rộng, nâng cấp bờ vùng Bắc Rịa đảm bảo phòng chống lụt bão cho 3 xã hữu sông Hoàng Long, huyện Gia Viễn và một số xã huyện Nho Quan |
x |
x |
x |
|
7 |
Nạo vét cấp bách sông tiêu 5 xã phục vụ tưới tiêu liên huyện Yên Khánh - Kim Sơn, kết hợp nâng cấp bờ thành đường giao thông phòng chống thiên tai, huyện Yên Khánh |
x |
|
x |
|
8 |
Nâng cấp tuyến đê Năm Căn (đoạn từ cầu Nho Quan đến cầu Sui) kết hợp giao thông và phòng chống thiên tai, bảo vệ khu dân cư 5 xã và thị trấn Nho Quan, huyện Nho Quan |
x |
x |
x |
|
9 |
Nạo vét cấp bách sông Đầm Vân, đoạn từ đường Bái Đính - Kim Sơn (xã Khánh Hải) đến cống Đầm Vân (xã Khánh Vân) kết hợp nâng cấp bờ sông thành đường cứu hộ, cứu nạn phục vụ phòng chống thiên tai, huyện Yên Khánh |
x |
x |
x |
|
10 |
Nâng cấp đê Nam sông Rịa, đê sông Bến Đang đảm bảo ứng cứu, phòng, chống thiên tai, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội các xã phía Đông Nam huyện Nho Quan |
x |
x |
x |
|
11 |
Nâng cấp sông trục cống thôn Năm và các công trình trên tuyến huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
|
12 |
Nâng cấp cải tạo hệ thống các trạm bơm khu Tả Vạc, tỉnh Ninh Bình |
|
x |
x |
|
13 |
Xây dựng hệ thống trạm bơm và hệ thống cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản từ BM1 đến BM3 |
|
x |
x |
|
14 |
Nâng cấp, cải tạo 04 tuyến gạt lũ Phong Thành, Kênh Giấy, Gia Tường, Lạc Vân |
|
x |
x |
|
15 |
Xử lý ô nhiễm, sửa chữa, nâng cấp hồ Yên Quang 1,2,3,4 |
|
x |
x |
|
16 |
Sửa chữa, nâng cấp hệ thống hồ Yên Đồng, Yên Thắng huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình |
|
x |
x |
|
17 |
Xử lý đột xuất, sạt lở bờ sông kết hợp giao thông Kênh Gà xã Gia Thịnh, huyện Gia Viễn |
x |
|
x |
|
18 |
Xử lý cấp bách sạt lở đê bao Hoàng Long và tuyến đường tránh lũ xã Đức Long, huyện Nho Quan |
x |
|
x |
|
19 |
Nạo vét, tu bổ khẩn cấp tuyến kênh trục chính Tiên Hoàng tiêu cho huyện Yên Khánh và Kim Sơn |
x |
|
x |
|
20 |
Nâng cấp, mở rộng tuyến thoát lũ, kè chống sạt lở bờ tả, hữu sông Hoàng Long, trồng tre chắn sóng đoạn từ cầu Trường Yên đến cầu Gián |
x |
|
x |
|
21 |
Kè bờ bao sông Bôi sông Na (Đoạn từ ông Hiển đến sau nhà thờ Liên Phương, đoạn từ vườn tre lên Bến tập kết vật liệu, đoạn từ ông Hiển đến cầu Liên Phương, đoạn từ trạm nước sạch lên giáp Gia Sơn) |
x |
|
x |
|
22 |
Kè bờ bao sông Bôi, sông Na (Đoạn Âu bơm máy dầu, đoạn thôn Minh Hồng, đoạn bãi màu khu vực gốc sung thôn Minh Long, đoạn từ màu phía bắc trạm bơm thôn Lạc Long, đoạn bãi màu thôn Trung chính, đoạn bãi màu thôn Quyết Thắng) |
x |
|
x |
|
23 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước ngọt từ sông Vạc đến các xã, thị trấn tiểu khu III, IV, V và khu vực ngoài đê Bình Minh II |
x |
x |
x |
|
24 |
Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu chính trạm bơm Gia Tân và hoàn thành cơ sở hạ tầng về đích nông thôn mới |
x |
x |
x |
|
25 |
Nâng cấp hệ thống kênh tiêu Thành Hồ, xã Yên Thái |
x |
x |
x |
|
26 |
Nâng cấp tuyến đê Cầu Đằng |
x |
x |
x |
|
27 |
Kiên cố hóa bờ kênh gạt lũ và kết hợp nâng cấp bê tông hóa mặt đê phía Nam sông Bến Đang |
x |
x |
x |
|
28 |
Nâng cấp cống Sa Bồ kết hợp làm đường nội đồng |
x |
x |
x |
|
29 |
Xây dựng, nâng cấp trạm bơm Phương Đông và hệ thống kênh xã Gia Thanh |
x |
x |
x |
|
30 |
Nạo vét sông Đầm Vân đoạn từ đường Bái Đính đến cống Đầm Vân kết hợp nâng cấp bờ sông thành đường cứu hộ cứu nạn |
x |
x |
x |
|
31 |
Đầu tư xây dựng nâng cấp hồ điều tiết cống thượng lưu C10 |
x |
x |
x |
|
32 |
Nâng cấp tuyến đê Năm Căn kết hợp giao thông và PCTT |
x |
|
x |
|
33 |
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê bao sông Hoàng Long Cụt |
x |
x |
x |
|
34 |
Kiên cố hóa kênh tưới, tiêu kết hợp đường cứu hộ cứu nạn từ đường 481C đến đê hữu Đáy |
x |
x |
x |
|
35 |
Đầu tư, nâng cấp trạm bơm Liễu Tường, xã Khánh Cường |
x |
|
x |
|
36 |
Đầu tư xây dựng trạm bơm Quy Hậu |
x |
|
x |
|
37 |
Đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp đoạn cuối sông Cà Mau |
x |
|
x |
|
38 |
Đầu tư xây dựng hệ thống chủ động xả lũ tràn Đức Long |
x |
|
x |
|
39 |
Đầu tư xây dựng điểm dịch vụ du lịch Hoàng Long khu vực ngoài bãi sông Hoàng Long |
|
x |
x |
|
40 |
Trạm bơm Âu Lê |
x |
|
x |
|
41 |
Các dự án vốn vay ADB và WB |
|
x |
x |
|
42 |
Nạo vét cửa Đáy và các khu vực có liên quan đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương (như: phòng chống lụt bão, tàu có trọng tải lớn ra vào, tận thu khoáng sản theo quy định nếu có…) |
|
x |
x |
x |
43 |
Các dự án đột xuất, khẩn cấp, cần thiết khác |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản ruộng trũng giai đoạn 2, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình |
|
x |
x |
x |
2 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống hàu và thủy sản |
|
x |
x |
x |
3 |
Phục hồi và quản lý bền vững rừng ngập mặn vùng Đồng bằng Sông Hồng |
x |
|
x |
x |
4 |
Các dự án trồng rừng phòng hộ |
|
x |
x |
x |
5 |
Dự án quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình |
|
x |
x |
x |
6 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ở vùng chiêm trũng huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình (giai đoạn 2) |
|
x |
x |
x |
7 |
Các dự án xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác theo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Khu mở rộng khu công nghiệp Gián Khẩu (35ha) |
x |
x |
x |
|
2 |
Khu công nghiệp Tam Điệp II |
x |
x |
|
x |
3 |
Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phú Long |
x |
x |
|
x |
4 |
Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Gián Khẩu II |
|
x |
|
x |
5 |
Khu công nghiệp Yên Bình |
|
x |
|
x |
6 |
Khu công nghiệp Kim Sơn |
|
x |
|
x |
7 |
Cụm công nghiệp Trung Sơn |
x |
x |
|
x |
8 |
Cụm công nghiệp Chất Bình |
x |
x |
|
x |
9 |
Cụm công nghiệp Khánh Lợi |
x |
x |
|
x |
10 |
Cụm công nghiệp Khánh Lợi II |
x |
x |
|
x |
11 |
Cụm công nghiệp Ninh Vân |
x |
x |
|
x |
12 |
Cụm công nghiệp Gia Phú - Liên Sơn |
|
x |
|
x |
13 |
Cụm công nghiệp Yên Lâm |
|
x |
|
x |
14 |
Đầu tư xây dựng phát triển làng nghề gốm cổ truyền Bồ Bát |
|
x |
|
x |
|
|
|
|
||
1 |
Đầu tư xây dựng Trường Đại học Hoa Lư |
x |
|
x |
|
2 |
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục theo định hướng quy hoạch |
x |
x |
x |
x |
3 |
Đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh) |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các đơn vị y tế dự phòng, bệnh viện tuyến tỉnh; bệnh viện và trung tâm y tế tuyến huyện; các cơ sở y tế tư nhân |
x |
x |
x |
x |
2 |
Đầu tư xây dựng trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng, bảo trợ xã hội, cai nghiện, trung tâm điều dưỡng,... |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng quảng trường và tượng đài Đinh Tiên Hoàng Đế |
x |
|
x |
|
2 |
Bảo tồn, tôn tạo, khai quật khảo cổ và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa Khu di tích đặc biệt Cố đô Hoa Lư |
x |
x |
x |
|
3 |
Đầu tư xây dựng tổ hợp Bảo tàng - Thư viện tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
|
4 |
Khu trung tâm thể dục thể thao tỉnh |
|
|
x |
|
5 |
Nhà hát |
|
|
x |
|
6 |
Các dự án ưu tiên thực hiện thuộc nội dung của Quy hoạch bảo quản tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt Cố đô Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
|
x |
x |
x |
7 |
Các dự án khu, điểm sinh hoạt văn hóa và thể thao theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
|
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng CSHT khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần |
x |
x |
x |
|
2 |
Khu du lịch Vườn Quốc gia Cúc Phương |
x |
x |
|
x |
3 |
Khu du lịch quốc gia Kênh Gà - Vân Trình |
|
x |
|
x |
4 |
Khu trung tâm liên hợp du lịch và thể thao sân golf 54 lỗ hồ Yên Thắng |
x |
x |
|
x |
5 |
Khu vực Cồn Nổi, Kim Sơn |
|
x |
|
x |
6 |
Khu vực du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Yên Đồng, Yên Thắng |
|
x |
|
x |
7 |
Xây dựng khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Resort |
x |
x |
|
x |
8 |
Xây dựng tổ hợp dịch vụ du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí |
|
x |
|
x |
9 |
Các dự án bảo tồn tôn tạo, phát huy giá trị Khu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An |
x |
x |
x |
x |
10 |
Các dự án ưu tiên thực hiện theo Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Tràng An - Tam Cốc - Bích Động đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
|
x |
x |
x |
11 |
Các dự án phát triển các tuyến, điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
||
1 |
Trung tâm hội chợ triển lãm và các dự án đầu tư |
x |
x |
|
x |
2 |
Xây mới và phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tương ứng với hệ thống đô thị |
x |
x |
|
x |
3 |
Xây dựng trung tâm Logistics Ninh Bình |
|
x |
|
x |
4 |
Xây dựng trung tâm Logistics Tam Điệp |
|
x |
|
x |
5 |
Xây dựng trung tâm Logistics Kim Sơn |
|
x |
|
x |
6 |
Các dự án đầu tư thương mại dịch vụ khác theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
x |
x |
|
x |
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng trung tâm hành chính tập trung tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
|
2 |
Cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu cho 04 tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ - Tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình |
x |
x |
x |
|
3 |
Cải thiện cơ sở hạ tầng để công nhận, nâng loại các đô thị và các dự án cơ sở hạ tầng theo quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh |
x |
x |
x |
x |
4 |
Các dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị, định hướng mở rộng không gian biển nhất là phát triển khu vực Cồn Nổi và Cồn Mờ theo định hướng phát triển không gian biển Kim Sơn |
x |
x |
x |
x |
5 |
Các dự án cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị Ninh Bình phục vụ xây dựng đô thị di sản thiên niên kỷ |
x |
x |
x |
x |
Ghi chú:
- Số lượng, tên, vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên và các dự án khác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo định hướng quy hoạch sẽ được tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể theo quy hoạch đô thị và nông thôn, kỹ thuật chuyên ngành và lập dự án đầu tư.
- Các dự án, công trình khác ngoài danh mục trên căn cứ vào các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành và các quy hoạch do địa phương quyết định, phê duyệt hoặc các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt có thể bổ sung cho phù hợp với nhu cầu ưu tiên thực hiện dự án của tỉnh.
- UBND tỉnh Ninh Bình cam kết không hợp pháp hóa các dự án sai phạm. Đối với các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, bản án (nếu có) thì chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.