Quyết định 1688/QĐ-BNNMT năm 2025 về Quy chế phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Số hiệu | 1688/QĐ-BNNMT |
Ngày ban hành | 26/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 26/05/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Người ký | Đỗ Đức Duy |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1688/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ -CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ -CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-BNNMT ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp, thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng và người đứng đầu các cơ quan hành chính (bao gồm cả các văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành), đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là đơn vị sự nghiệp) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ), tổ chức đoàn thể của Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ trong công tác tổ chức cán bộ;
b) Các nội dung quản lý về tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Đảng ủy Bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định về mặt nhà nước được thực hiện theo các Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ, Quy định của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ về phân cấp quản lý cán bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các quy định của Đảng, Nhà nước (nếu có);
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1688/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2025 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ -CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ -CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-BNNMT ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung phân công, phân cấp, thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng và người đứng đầu các cơ quan hành chính (bao gồm cả các văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành), đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là đơn vị sự nghiệp) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ), tổ chức đoàn thể của Bộ, cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ trong công tác tổ chức cán bộ;
b) Các nội dung quản lý về tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Đảng ủy Bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định về mặt nhà nước được thực hiện theo các Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ, Quy định của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ về phân cấp quản lý cán bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các quy định của Đảng, Nhà nước (nếu có);
c) Những nội dung về quản lý tổ chức cán bộ không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định, quy chế của Đảng ủy Bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ và của Bộ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan hành chính (bao gồm cả các văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (sau đây gọi chung là đơn vị);
b) Cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ, các tổ chức đoàn thể của Bộ;
c) Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc tại các đơn vị quy định tại điểm a khoản này theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
2. Đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên.
3. “Khối cơ quan Bộ” bao gồm: Các Vụ, Văn phòng Bộ; các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ, các tổ chức đoàn thể của Bộ.
4. Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ là Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng hoặc trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
5. Thứ trưởng phụ trách đơn vị là Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng phụ trách hoặc trực tiếp phụ trách đơn vị theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc phân công công tác đối với Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
1. Phân định, cụ thể hóa thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ, dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trong công tác tổ chức cán bộ.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý tổ chức cán bộ của Bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ, của ngành trong tình hình mới.
3. Đề cao, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ trong công tác tổ chức cán bộ theo thẩm quyền.
4. Thực hiện đúng các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác tổ chức cán bộ.
Điều 4. Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng; tuân thủ đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu được phân công, phân cấp trong công tác tổ chức cán bộ.
3. Phân cấp thẩm quyền quản lý công tác tổ chức cán bộ phù hợp với mức độ tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính và khả năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, đi đối với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý công tác tổ chức cán bộ và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
4. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, phát huy tính chủ động, đề cao trách nhiệm của Thứ trưởng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ trong công tác tổ chức cán bộ.
5. Cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ về công tác tổ chức cán bộ; chịu trách nhiệm trước pháp l uật và cơ quan cấp trên về việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Điều 5. Nội dung phân công, phân cấp
Nội dung phân công, phân cấp trong quản lý công tác tổ chức cán bộ quy định tại Quy chế này bao gồm:
1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị.
2. Vị trí việc làm và quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc.
3. Tuyển dụng công chức, viên chức; ký kết và chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức, viên chức.
5. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và người lao động.
6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động.
7. Khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động.
8. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động.
THẨM QUYỀN VỀ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Bộ trưởng
a) Trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục, viện và trung tâm trực thuộc viện xếp hạng đặc biệt.
2. Thứ trưởng phụ trách đơn vị
a) Chỉ đạo việc xây dựng và cho ý kiến đối với dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ , chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục, viện và trung tâm trực thuộc viện xếp hạng đặc biệt;
b) Cho ý kiến dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì xây dựng hồ sơ, trình Bộ trưởng để trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ;
b) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Chủ trì thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cục, viện và trung tâm trực thuộc viện xếp hạng đặc biệt;
d) Tổng hợp, thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành có tổ chức độc lập trực thuộc Bộ
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị, chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng (nếu có) trực thuộc đơn vị; các đơn vị có con dấu, hạch toán phụ thuộc trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục.
5. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
a) Người đứng đầu các viện xếp hạng đặc biệt
- Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của viện; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của viện, trung tâm trực thuộc viện; điều lệ tổ chức và hoạt động của viện; xếp hạng viện theo quy định;
- Ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của các viện hoặc trung tâm trực thuộc viện; ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị trực thuộc viện (trừ các viện, trung tâm trực thuộc viện).
b) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các viện xếp hạng đặc biệt)
- Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị; việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc.
c) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục
- Chủ trì xây dựng, trình Cục trưởng hồ sơ trình Bộ trưởng ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị;
- Chủ trì xây dựng, trình Cục trưởng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với các đơn vị có con dấu, hạch toán phụ thuộc trực thuộc đơn vị; ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng và tổ chức tương đương trực thuộc đơn vị .
1. Bộ trưởng
a) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ; phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ;
b) Quyết định giao, điều chỉnh biên chế công chức đối với các cơ quan
hành chính trực thuộc Bộ;
c) Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ ; quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trực thuộc Bộ.
2. Thứ trưởng
a) Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ
- Có ý kiến về các nội dung vị trí việc làm, giao biên chế công chức và số lượng người làm việc, quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
- Phê duyệt bản mô tả vị trí việc làm lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ.
b) Thứ trưởng phụ trách đơn vị có ý kiến về các nội dung vị trí việc làm, giao biên chế công chức và số lượng người làm việc, quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc Bộ được giao phụ trách.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ; danh mục vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Cục;
b) Phê duyệt các bản mô tả vị trí việc làm công chức thuộc các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ;
c) Thẩm định, trình Bộ trưởng phương án giao, điều chỉnh biên chế công chức hành chính; số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ.
4. Người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ chủ trì xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của đơn vị, trình Bộ phê duyệt. Cục trưởng, người đứng đầu văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành phê duyệt bản mô tả các vị trí việc làm công chức theo danh mục đã được phê duyệt (trừ các vị trí lãnh đạo đơn vị).
5. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị, trình Bộ phê duyệt; phê duyệt bản mô tả các vị trí việc làm viên chức theo danh mục đã được phê duyệt.
6. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ thuộc Bộ quyết định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập cho số lượng người làm việc tăng thêm. Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tại đơn vị để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp có Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải trình Hội đồng quản lý thông qua trước khi quyết định phê duyệt vị trí việc làm, số lượng người làm việc của đơn vị.
7. Hội đồng trường, Hội đồng Học viện của cơ sở giáo dục đại học phê duyệt danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và điều kiện làm việc của từng vị trí việc làm thuộc đơn vị.
THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Bộ trưởng
a) Quyết định kế hoạch tuyển dụng công chức của Bộ;
b) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức; phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
c) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức;
d) Quyết định chủ trương tiếp nhận vào công chức theo quy định của pháp luật.
2. Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ
a) Cho ý kiến đối với kế hoạch tuyển dụng công chức của Bộ;
b) Cho ý kiến về chủ trương và phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý).
3. Thứ trưởng phụ trách đơn vị cho ý kiến đối với kế hoạch tuyển dụng công chức, chủ trương tiếp nhận vào công chức theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp thuộc đơn vị được phân công phụ trách.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tổng hợp, thẩm định kế hoạch tuyển dụng công chức của Bộ, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;
b) Chủ trì, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức; thẩm định, tổ chức kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức của Bộ sau khi được Bộ trưởng phê duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Căn cứ kết quả tuyển dụng công chức đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định tuyển dụng, điều động công chức đến công tác tại các đơn vị trực thuộc Bộ;
d) Thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định cử công chức hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Khối cơ quan Bộ theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị tiếp nhận, sử dụng công chức; ký quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp lương đối với người tập sự tại các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ đạt yêu cầu;
đ) Thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với người không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
e) Thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định tiếp nhận vào công chức đối với các đối tượng đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ;
g) Thừa lệnh Bộ trưởng ký văn bản thông báo chủ trương tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ.
5. Người đứng đầu các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ
a) Trình Bộ xem xét, quyết định việc tuyển dụng công chức, tiếp nhận vào công chức tại đơn vị theo Quy chế này và quy định của pháp luật;
b) Trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định cử công chức hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị;
c) Trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị tập sự đạt yêu cầu và hủy quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
6. Người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ)
a) Trình Bộ xem xét, quyết định việc tuyển dụng công chức, tiếp nhận vào công chức tại đơn vị theo Quy chế này và quy định của pháp luật;
b) Quyết định cử công chức hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị;
c) Trình Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị tập sự đạt yêu cầu và hủy quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Thứ trưởng phụ trách đơn vị quyết định kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tổng hợp, thẩm định kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định;
b) Thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định chủ trương để các đơn vị chưa được giao quyền tự chủ thực hiện việc tiếp nhận vào viên chức theo quy định.
3. Người đứng đầu các cục có đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
a) Xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Cục; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức sau khi được Bộ phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục tiếp nhận vào viên chức tại các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Cục sau khi được Bộ phê duyệt chủ trương; quyết định tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ chưa được giao quyền tự chủ
a) Xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức của đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức sau khi được Bộ phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục tiếp nhận vào viên chức tại đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt chủ trương; quyết định tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật.
5. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ được giao quyền tự chủ quyết định kế hoạch tuyển dụng, quyết định việc tiếp nhận vào viên chức và tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục thực hiện tuyển dụng viên chức, tiếp nhận vào viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ký kết hợp đồng với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
Người đứng đầu các cơ quan hành chính (trừ Vụ thuộc Bộ) và đơn vị sự nghiệp:
1. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP theo quy định.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Thẩm quyền quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thực hiện như đối với thẩm quyền quyết định bổ nhiệm các chức danh, chức vụ này.
2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý a) Tiếp nhận công chức
- Thứ trưởng phụ trách đơn vị quyết định chủ trương tiếp nhận công chức (bao gồm cả trường hợp tiếp nhận công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị) đến làm việc tại các đơn vị được phân công phụ trách;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định tiếp nhận công chức đến làm việc tại các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ, ký văn bản thông báo chủ trương tiếp nhận công chức đến làm việc tại các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ;
- Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) ký quyết định tiếp nhận công chức đến làm việc tại đơn vị sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ.
b) Điều động, biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức
- Thứ trưởng phụ trách đơn vị quyết định chủ trương biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức thuộc Khối cơ quan Bộ; quyết định chủ trương cử công chức của đơn vị phụ trách biệt phái đến làm việc ở cơ quan, tổ chức ngoài Bộ;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định điều động, biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức thuộc Khối cơ quan Bộ sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ; quyết định chủ trương tiếp nhận biệt phái công chức đến công tác tại các đơn vị trực thuộc Bộ theo đề nghị của đơn vị;
- Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) quyết định điều động, biệt phái công chức trong nội bộ đơn vị; quyết định tiếp nhận biệt phái công chức từ các cơ quan, đơn vị bên ngoài về công tác tại đơn vị sau khi có ý kiến của Bộ; quyết định cử công chức của đơn vị biệt phái đến làm việc ở cơ quan, đơn vị bên ngoài sau khi có ý kiến của Bộ; quyết định cho thôi việc, chuyển công tác đối với công chức của đơn vị theo quy định.
3. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý a) Tiếp nhận viên chức
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định phê duyệt chủ trương tiếp nhận viên chức (bao gồm cả trường hợp tiếp nhận viên chức quản lý để bổ nhiệm làm viên chức quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu đơn vị) của các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ;
- Người đứng đầu các cục có đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Cục và đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ trực thuộc Bộ quyết định tiếp nhận, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức sau khi được Bộ phê duyệt chủ trương;
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ thuộc, trực thuộc Bộ quyết định tiếp nhận, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định.
b) Biệt phái, cho thôi việc, chuyển công tác đối với viên chức
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định việc biệt phái viên chức, cho thôi việc, chuyển công tác đối với viên chức theo quy định của pháp luật; báo cáo Bộ việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức trước khi quyết định biệt phái viên chức theo quy định;
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định chủ trương biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức theo đề nghị của đơn vị trực thuộc Bộ.
1. Bộ trưởng
a) Quyết định cử Thứ trưởng đi công tác nước ngoài; đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài;
b) Cho ý kiến về việc cử người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ, Thư ký Bộ trưởng: đi công tác nước ngoài; đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài ; đi nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân ngoại giao.
2. Thứ trưởng phụ trách đơn vị
a) Ký quyết định cử người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ, Thư ký Bộ trưởng: đi công tác nước ngoài; đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; đi nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân ngoại giao (sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền quản lý);
b) Quyết định cử cấp phó của người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài, đi nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân ngoại giao theo quy định; cử cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách do Nhà nước cấp;
c) Quyết định cử cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ đi công tác nước ngoài;
d) Quyết định cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ đi đào tạo ở nước ngoài về đơn vị cũ tiếp tục công tác.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định
a) Cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; đi công tác nước ngoài; đi nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân ngoại giao đối với công chức, viên chức Khối cơ quan Bộ (trừ các trường hợp do Lãnh đạo Bộ quyết định);
b) Cử công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Bộ đi công tác nước ngoài bằng nguồn kinh phí đoàn ra của Bộ do Văn phòng Bộ quản lý (trừ các trường hợp do Lãnh đạo Bộ quyết định);
c) Cử công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ;
d) Cho công chức, viên chức đi đào tạo ở nước ngoài về đơn vị cũ tiếp tục công tác đối với các trường hợp do Bộ cử đi (trừ các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này).
4. Chánh Văn phòng Bộ ký quyết định, văn bản cử, cho phép người lao động làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc Văn phòng Bộ đi công tác nước ngoài.
5. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ)
a) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền cử công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị đi công tác, đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài; đi nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân ngoại giao theo quy định (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này);
b) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận và phân công nhiệm vụ hoặc giải quyết chế độ theo quy định của Nhà nước đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị đi đào tạo ở nước ngoài về đơn vị cũ công tác.
1. Bộ trưởng quyết định việc nghỉ phép trong nước, nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng đối với Thứ trưởng, người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ.
2. Thứ trưởng phụ trách đơn vị
a) Cho ý kiến về việc nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng đối với người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ; quyết định việc nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này (sau khi có ý kiến của Thường trực Đảng ủy Bộ);
b) Cho ý kiến về việc nghỉ phép trong nước đối với người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định cho phép công chức, viên chức thuộc Khối cơ quan Bộ nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
4. Chánh Văn phòng Bộ quyết định cho phép người lao động làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc Văn phòng Bộ nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng.
5. Người đứng đầu các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định việc nghỉ phép ở trong nước đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
6. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định việc nghỉ phép ở trong nước và nghỉ phép ra nước ngoài về việc riêng đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
1. Nâng ngạch công chức
a) Bộ trưởng
- Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương.
- Cho ý kiến về việc cử công chức dự thi hoặc xét nâng ngạch gửi cơ quan có thẩm quyền.
b) Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ
- Ký văn bản cử công chức dự thi hoặc xét nâng ngạch gửi cơ quan có thẩm quyền sau khi có ý kiến của Bộ trưởng;
- Phê duyệt đề án thi, xét nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương;
- Quyết định phê duyệt kết quả thi hoặc xét nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương.
- Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với công chức thuộc Bộ sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
- Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch và xếp lương ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ diện Bộ quản lý.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương theo quy định;
- Thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống thuộc Khối cơ quan Bộ.
d) Người đứng đầu các cơ quan hành chính (trừ Khối cơ quan Bộ)
Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch và xếp lương đối với trường hợp giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống (trừ các trường hợp Bộ quyết định).
2. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
a) Bộ trưởng
- Quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
- Cho ý kiến về đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V, hạng IV, hạng III, hạng II lên hạng liền kề cao hơn.
b) Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ
- Phê duyệt đề án xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V, hạng IV, hạng III, hạng II lên hạng liền kề cao hơn (sau khi được Bộ trưởng đồng ý);
- Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III lên hạng II, hạng II lên hạng I đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ và viên chức hạng I ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì, tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II, từ hạng II lên hạng I đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
d) Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu văn phòng tổ chức phối hợp liên ngành có tổ chức độc lập trực thuộc Bộ, Cục trưởng Cục trực thuộc Bộ
- Quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V, hạng IV lên hạng liền kề cao hơn ở các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị;
- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V, hạng IV lên hạng liền kề cao hơn đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý sau khi được Bộ phê duyệt Đề án xét thăng hạng;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống sau khi có kết quả xét thăng hạng của cơ quan có thẩm quyền; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức từ hạng II trở xuống đối với viên chức thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp do Bộ quyết định).
đ) Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (trừ các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan ở điểm d khoản này)
- Quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng V, hạng IV lên hạng liền kề cao hơn ở các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý từ hạng V, hạng IV lên hạng liền kề cao hơn sau khi được Bộ phê duyệt Đề án xét thăng hạng;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống sau khi có kết quả xét thăng hạng; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức từ hạng II trở xuống đối với viên chức thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật (trừ chức danh do Lãnh đạo Bộ quyết định).
3. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ
a) Thứ trưởng phụ trách đơn vị
- Quyết định chỉ tiêu thăng hạng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
- Quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định;
- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A3 theo phân cấp, ủy quyền;
- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương loại A2 và từ hạng II trở xuống đối với viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt;
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I trở xuống (bao gồm cả chức danh nghề nghiệp hạng I xếp lương viên chức loại A3) thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Bộ trưởng ký văn bản gửi Ban Tổ chức Trung ương quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với Lãnh đạo Bộ.
2. Thứ trưởng phụ trách công tác tổ chức cán bộ có ý kiến về các nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng tại khoản 1 Điều này trước khi Bộ trưởng phê duyệt.
3. Thứ trưởng phụ trách đơn vị quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương vượt bậc và phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ; lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ; lãnh đạo các tổ chức đoàn thể của Bộ; Thư ký Bộ trưởng.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương vượt bậc đối với công chức, viên chức giữ ngạch/hạng chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên cao cấp trở xuống thuộc Khối cơ quan Bộ (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).
5. Chánh Văn phòng Bộ
Quyết định nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi mức lương thỏa thuận đối với lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc Văn phòng Bộ.
6. Người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ)
a) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương vượt bậc và phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức, viên chức giữ ngạch/hạng chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên cao cấp trở xuống thuộc đơn vị (trừ các trường hợp do Bộ quyết định);
b) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi mức lương thỏa thuận đối với lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc đơn vị.
7. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
a) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương vượt bậc và phụ cấp thâm niên nghề đối với viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng I trở xuống thuộc đơn vị (trừ các trường hợp do Bộ quyết định);
b) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, thay đổi mức lương thỏa thuận đối với lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc đơn vị.
Điều 16. Khen thưởng công chức, viên chức, người lao động
1. Bộ trưởng
a) Quyết định thành lập Hội đồng, ban hành Quy chế hoạt động của các Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Quyết định ban hành Quy chế khen thưởng, Quy chế xét các giải thưởng của Bộ;
c) Quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ.
2. Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng
a) Quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với tập thể, cá nhân thuộc Khối cơ quan Bộ;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” đối với các tập thể thuộc Bộ.
c) Ký xác nhận báo cáo thành tích của tập thể Bộ, cá nhân là Lãnh đạo Bộ.
3. Thứ trưởng phụ trách đơn vị ký xác nhận báo cáo thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của các cá nhân thuộc đơn vị được phân công phụ trách.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký xác nhận báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân thuộc Bộ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ
a) Trình cấp có thẩm quyền xét tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định;
b) Quyết định khen thưởng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 17. Kỷ luật công chức, viên chức, người lao động
1. Bộ trưởng quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ (sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ).
2. Thứ trưởng phụ trách đơn vị quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chánh Văn phòng Bộ quyết định xử lý kỷ luật đối với lao động hợp đồng làm việc theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP thuộc đơn vị.
4. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 18. Thông báo, quyết định nghỉ hưu; giải quyết bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác
1. Bộ trưởng
a) Thông báo thời điểm nghỉ hưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu đối với các Thứ trưởng;
b) Quyết định nghỉ hưu đối với người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ; người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ; Chủ tịch Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ; Chủ tịch Hội đồng Học viện, Giám đốc Học viện; Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng các Trường đại học; Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng các Trường cao đẳng.
2. Thứ trưởng phụ trách đơn vị
a) Thông báo thời điểm nghỉ hưu đối với những trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Quyết định nghỉ hưu đối với cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ; cấp phó của người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ; lãnh đạo các tổ chức đoàn thể của Bộ;
c) Quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn để làm chuyên môn theo quy định đối với các trường hợp là lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng thông báo nghỉ hưu đối với Thư ký Bộ trưởng và công chức Khối cơ quan Bộ (trừ Văn phòng Bộ và các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này);
b) Thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định nghỉ hưu đối với công chức Khối cơ quan Bộ (trừ Văn phòng Bộ và các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
4. Chánh Văn phòng Bộ
a) Thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người lao động của đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này);
b) Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho công chức, viên chức và người lao động thuộc Khối cơ quan Bộ theo quy định.
5. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ):
a) Thông báo, quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền thông báo, quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị (trừ các trường hợp do Bộ quyết định);
b) Giải quyết hoặc phân cấp, ủy quyền giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và các chính sách có liên quan đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị (trừ các trường hợp do Bộ quyết định);
c) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn để làm chuyên môn theo quy định đối với viên chức thuộc đơn vị (trừ các trường hợp do Bộ quyết định).
Điều 19. Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Quản lý hồ sơ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ; lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Bộ, các tổ chức đoàn thể của Bộ; Thư ký Bộ trưởng;
b) Quản lý hồ sơ của công chức, viên chức Khối cơ quan Bộ.
2. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ (trừ Khối cơ quan Bộ) quản lý hoặc phân cấp, ủy quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo quy định (trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này).
Điều 20. Trách nhiệm của Thứ trưởng
1. Quyết định, cho ý kiến các nội dung về công tác tổ chức cán bộ được Bộ trưởng phân công tại Quy chế này bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
2. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị trực thuộc Bộ được phân công phụ trách; kịp thời báo cáo Bộ trưởng về tình hình quản lý tổ chức cán bộ của các đơn vị được phân công phụ trách và những vấn đề cần chấn chỉnh, xử lý.
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
1. Tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý thống nhất về công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quy chế này tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Quyết định các nội dung về công tác tổ chức cán bộ được Bộ trưởng ủy quyền tại Quy chế này bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
3. Kịp thời tham mưu, trình Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc quyết định đối với những nội dung và trường hợp chưa được quy định cụ thể tại Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm, thẩm quyền, quy trình, thủ tục trong công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; quyết định các nội dung quản lý công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị được phân cấp tại Quy chế này theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về kết quả thực hiện.
2. Căn cứ Quy chế này và các quy định khác có liên quan của Đảng, Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; căn cứ tình hình thực tiễn tại đơn vị, xây dựng, ban hành Quy chế quản lý công tác tổ chức cán bộ trong các cơ quan, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của đơn vị (trừ các đơn vị thuộc Khối cơ quan Bộ).
Điều 23. Thu hồi hoặc tạm dừng thực hiện thẩm quyền đã phân cấp
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thu hồi nội dung đã phân cấp, ủy quyền hoặc yêu cầu tạm dừng việc thực hiện thẩm quyền đã phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về công tác quản lý tổ chức cán bộ đến mức không thể tiếp tục phân cấp, ủy quyền.
2. Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.
3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định.
1. Bộ trưởng có quyền thu hồi, hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền và chế độ quy định.
2. Người được phân công, phân cấp quyết định các nội dung quản lý tổ chức cán bộ vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Môi trường thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
1. Khi Đảng, Nhà nước ban hành quy định có những nội dung mới về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ thì thực hiện theo những nội dung quy định mới.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu công tác quản lý công chức , viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ./.