Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu | 1652/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Trần Việt Trường |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1652/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 02 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2016 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1262/TTr-STTTT ngày 06 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
(Đính kèm Đề án)
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG
MINH GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1652/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. TẦM NHÌN, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
Phát triển thành phố Cần Thơ lấy người dân làm trung tâm đô thị, hướng tới phục vụ người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời hướng đến việc quản lý đô thị thông minh hơn (chủ động trong các tình huống, phân tích, dự báo và đưa ra quyết định) góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, xây dựng môi trường sống, sản xuất kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại.
Nâng cao hình ảnh của thành phố, đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Xây dựng đô thị thông minh phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của quốc gia và phù hợp với đặc thù của thành phố Cần Thơ; đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững các giá trị văn hóa, kinh tế - xã hội, các giá trị vật chất và phi vật chất của địa phương.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1652/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 02 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2016 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1262/TTr-STTTT ngày 06 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
(Đính kèm Đề án)
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐÔ THỊ THÔNG
MINH GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1652/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. TẦM NHÌN, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
Phát triển thành phố Cần Thơ lấy người dân làm trung tâm đô thị, hướng tới phục vụ người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời hướng đến việc quản lý đô thị thông minh hơn (chủ động trong các tình huống, phân tích, dự báo và đưa ra quyết định) góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, xây dựng môi trường sống, sản xuất kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại.
Nâng cao hình ảnh của thành phố, đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Xây dựng đô thị thông minh phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của quốc gia và phù hợp với đặc thù của thành phố Cần Thơ; đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững các giá trị văn hóa, kinh tế - xã hội, các giá trị vật chất và phi vật chất của địa phương.
Là một nội dung quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin truyền thông và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực hiệu quả quản lý của chính quyền các đô thị, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo hiệu quả; hướng tới mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội có thể được thụ hưởng lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý đô thị thông minh, góp phần quan trọng thực hiện tăng trưởng xanh và các mục tiêu phát triển bền vững thành phố.
Dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, đảm bảo tính trung lập về công nghệ, có khả năng tương thích với nhiều nền tảng, đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và bảo vệ thông tin cá nhân của người dân, đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ.
Việc xây dựng đô thị thông minh là quá trình phát triển dài hạn dựa trên sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và công nghệ hiện đại, do đó phải có lộ trình phù hợp, thực hiện từng bước có trọng tâm, trọng điểm; cân đối nguồn lực, lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư, huy động nguồn lực nhằm phát huy hiệu quả cao nhất. Tổ chức thực hiện thí điểm điển hình, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng, ưu tiên các dự án nền tảng dài hạn có tính tổng thể và phục vụ liên ngành, các dự án có tính cấp bách theo nhu cầu quản lý và nguyện vọng của người dân.
Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao: ứng dụng các công nghệ ICT (Công nghệ thông tin - viễn thông) để hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề được người dân quan tâm (giao thông, y tế, giáo dục, an toàn thực phẩm...), nâng cao sự hài lòng của người dân.
Quản lý đô thị tinh gọn: Các hệ thống thông tin quản lý những lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ chủ yếu của đô thị được số hóa, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân nhằm nâng cao năng lực dự báo, hiệu quả và hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương.
Bảo vệ môi trường hiệu quả: Xây dựng các hệ thống giám sát, cảnh báo trực tuyến về môi trường (nước, không khí, tiếng ồn, đất, chất thải...); các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu môi trường phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó khẩn cấp và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng hạ tầng thông tin số an toàn, khuyến khích cung cấp dữ liệu mở để thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
Dịch vụ công nhanh chóng, thuận tiện: Đảm bảo mọi người dân được hưởng thụ các dịch vụ công một cách nhanh chóng, thuận tiện trên cơ sở hạ tầng thông tin số rộng khắp.
Tăng cường việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
4. Mục tiêu cụ thể trong một số lĩnh vực đến năm 2025
a) Hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu cho đô thị thông minh
Phát triển hạ tầng ICT thông suốt tốc độ cao phục vụ người dân, cán bộ công chức tham gia sử dụng các ứng dụng từ chính quyền số và đô thị thông minh an toàn hiệu quả; làm nền tảng cung cấp tài nguyên hạ tầng, phương thức kết nối, chia sẻ để từ đó triển khai ứng dụng cho các lĩnh vực; đồng thời tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân được thụ hưởng lợi ích, tham gia xây dựng, giám sát, quản lý đô thị thông minh một cách an toàn.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, nền tảng dữ liệu mở, nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu, các nền tảng IoT (Internet kết nối vạn vật), trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn,... để phát triển các nhóm ứng dụng quản lý, cung cấp các dịch vụ tích hợp và chia sẻ dữ liệu cho phát triển đô thị thông minh, giúp lãnh đạo các cấp giám sát điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ một cách tổng thể, cho phép phân tích dữ liệu lớn, hỗ trợ ra quyết định; giúp cho doanh nghiệp tạo ra dịch vụ mới đóng góp hệ sinh thái ứng dụng thông minh của thành phố.
b) Chính quyền số trong đô thị thông minh
Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, đảm bảo người dân có thể tiếp cận đầy đủ thông tin, sử dụng dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, phù hợp với nhu cầu; sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để đưa ra chính sách chính xác, kịp thời.
Cung cấp các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hiện đại để cung cấp dịch vụ công, phản ánh, đánh giá của người dân về hoạt động của chính quyền và chính quyền phản hồi cho người dân một cách nhanh chóng, kịp thời. Người dân được tiếp cận thông tin việc làm nhờ ứng dụng CNTT đem lại.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, giúp lãnh đạo chỉ đạo, xử lý công việc được nhanh chóng, kịp thời.
c) Quy hoạch đô thị thông minh
Xây dựng hệ thống thông tin công khai quy hoạch đô thị; hệ thống thông tin về phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị như bản đồ mạng lưới cấp nước, thoát nước, giao thông, hạ tầng viễn thông, cây xanh, chiếu sáng, lưới điện... nhằm hỗ trợ mô phỏng, đánh giá công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý rủi ro; lập kế hoạch, theo dõi, phân tích, dự báo và đưa ra quyết định.
Nâng cao hiệu quả người dân được tiếp cận đầy đủ các thông tin về quy hoạch xây dựng, các dịch vụ tiện ích cho đô thị như điện, nước, môi trường...
Giúp tiết kiệm năng lượng, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện phục vụ cuộc sống, làm việc và phát triển kinh doanh.
d) Giao thông thông minh
Ứng dụng ICT vào việc cung cấp và quản trị các dịch vụ giao thông vận tải thành phố nhằm tăng cường các tiện ích giao thông cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao sự hài lòng của người tham gia giao thông; giảm ùn tắc tai nạn giao thông, xử lý vi phạm giao thông, nâng cao ý thức tham gia giao thông của người dân; giảm thiểu thời gian di chuyển và nguy cơ ô nhiễm môi trường; nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch tổng thể và năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư của thành phố.
Chia sẻ thông tin giao thông tiện ích cho các nhóm đối tượng khác nhau là người tham gia giao thông, cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, dịch vụ cấp cứu, cứu hộ, phòng cháy chữa cháy, các cơ quan nghiên cứu hoạch định chính sách, các đơn vị vận tải, các tổ chức sản xuất kinh doanh để có phương án phù hợp nhất với thực trạng giao thông.
đ) Môi trường thông minh
Ứng dụng ICT vào lĩnh vực môi trường để cung cấp đầy đủ và thường xuyên các thông tin về hiện trạng và diễn biến của môi trường như đất đai, nước thải, không khí, tiếng ồn,... được thu thập, phân tích tự động và mô phỏng, dự báo đánh giá tác động đến môi trường nhằm để trợ giúp và định hướng người dân, doanh nghiệp trong sinh hoạt, làm việc một cách thân thiện với môi trường.
Ứng dụng ICT trong thu gom và xử lý rác thải nhằm ủng hộ việc tái chế và tái sử dụng các sản phẩm, nâng cao hiệu quả của việc thu gom rác và hệ thống giao thông, cải thiện quy trình xử lý chất thải.
Ứng dụng ICT dự báo thời tiết, giám sát khai thác cát nhằm dự báo các trường hợp khẩn cấp về thiên tai, lũ lụt, mô hình hóa, mô phỏng để chuẩn bị các phương án đối phó, cứu hộ, cứu nạn.
e) Nông nghiệp thông minh
Thay đổi phương thức chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất bằng nền tảng CNTT; Cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai, hỗ trợ phục vụ cho công tác dự báo, quy hoạch và phát triển sản xuất; hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, nâng tầm thương hiệu.
Thu thập, phân tích dữ liệu, từ đó có dự đoán và có các biện pháp cảnh báo đối với nguy cơ sạt lở, cảnh báo thiên tai.
g) An ninh an toàn trong đô thị thông minh
Tăng cường việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy kịp thời, giảm thiểu nguy cơ cháy nổ xảy ra, dự đoán và ứng phó nhanh chóng với các tình huống khẩn cấp.
h) Du lịch thông minh
Hình thành hệ sinh thái du lịch và tạo lợi ích tương hỗ giữa ba đối tượng du khách, chính quyền, doanh nghiệp; cung cấp cho du khách những dịch vụ tốt nhất, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Xây dựng ngành du lịch chất lượng cao phục vụ du khách, thúc đẩy, đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững.
i) Y tế thông minh
Giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế dễ dàng và theo nhu cầu về giờ giấc, nơi khám bệnh; khám chữa bệnh, theo dõi bệnh từ xa qua các ứng dụng công nghệ thông tin.
Tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh, quản lý sức khỏe, giảm thiểu rủi ro và giảm chi phí trong quá trình điều trị,...
Hỗ trợ cho công tác điều hành, quản lý ngành y tế, công tác khám chữa bệnh, công tác chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh,...
k) Giáo dục thông minh
Giúp cho học sinh có môi trường học tập sinh động, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập; hỗ trợ giáo dục, đào tạo từ xa.
Cung cấp các thông tin đầy đủ, nhanh chóng, chính xác phục vụ công tác quản lý điều hành, hỗ trợ ra quyết định, dự báo; tăng cường sự kết nối giữa gia đình và nhà trường thông qua phiếu liên lạc, phiếu báo kết quả học tập điện tử.
Giúp cho các giáo viên và học sinh được tiếp cận các nguồn thông tin hữu ích; truy cập, tra cứu, tìm kiếm các tài nguyên phục vụ giảng dạy và học tập.
1. Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế chính sách
a) Xây dựng hành lang pháp lý về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, giám sát, vận hành đô thị thông minh hướng tới mục tiêu phát triển đô thị tăng trưởng xanh, hiệu quả năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, ứng phó biến đổi khí hậu, đô thị văn minh, văn hóa, phát triển bền vững.
b) Ban hành các quy chế, quy định, quy trình trong việc cung cấp thông tin; sử dụng các dịch vụ dùng chung; dịch vụ chuyên ngành; hạ tầng kỹ thuật; an toàn, an ninh thông tin cho quản lý, giám sát, vận hành đô thị thông minh.
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư từ xã hội cho phát triển đô thị thông minh; chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ thành phố thông minh nhằm đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, khai thác và sử dụng các dịch vụ thông minh, dịch vụ công trực tuyến của thành phố.
đ) Xây dựng quy hoạch mạng lưới camera, thiết bị cảm biến và tổ chức đầu tư lắp đặt mạng lưới camera, thiết bị cảm biến phục vụ cho công tác thu thập thông tin hỗ trợ phát triển dịch vụ giám sát, điều hành đô thị thông minh.
e) Hoàn thiện Bộ chỉ số chính đánh giá về hiệu quả hoạt động (KPI) cho đô thị thông minh phù hợp với các tiêu chuẩn của Việt Nam và đặc thù của thành phố Cần Thơ.
2. Xây dựng kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh
Căn cứ theo Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/05/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0), tổ chức xây dựng kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh cho thành phố Cần Thơ với mô hình khung tham chiếu mô tả như sau:
Hình 2. Khung tham chiếu ICT phát triển ĐTTM thành phố Cần Thơ
Các thành phần của khung tham chiếu ICT được mô tả như sau:
Lớp Đối tượng sử dụng bao gồm các tác nhân tham gia sử dụng các dịch vụ, ứng dụng của đô thị thông minh, có thể là con người hoặc các thiết bị, máy móc trong hệ sinh thái số với ba tác nhân chính là công dân, doanh nghiệp và chính quyền đô thị
Lớp Ứng dụng thông minh cung cấp các ứng dụng thông minh và khả năng tích hợp liên thông giữa các lĩnh vực với sự hỗ trợ của các phân lớp dưới. Đối với thành phố Cần Thơ, một số lĩnh vực trọng tâm đã được xác định như chính quyền điện tử, quản lý đô thị, du lịch, an ninh an toàn, nông nghiệp... Chức năng của lớp ứng dụng thông minh giúp hỗ trợ việc đưa ra tầm nhìn đối với các phản hồi thông minh để đáp ứng các yêu cầu từ phía các dịch vụ công cộng, quản lý xã hội, các hoạt động công nghiệp; ngoài ra còn hỗ trợ truy cập và sử dụng tài nguyên và dịch vụ được cung cấp bởi các phân lớp dưới.
Lớp Hỗ trợ dịch vụ và dữ liệu là lớp có khả năng thu thập, kết nối, tính toán, lưu trữ dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý dịch vụ và dữ liệu nhằm mục đích cung cấp cho lớp ứng dụng.
Lớp Điện toán và lưu trữ bao gồm các tài nguyên cho việc tính toán, lưu trữ dữ liệu và phần mềm nền tảng. Lớp này cung cấp cho đô thị thông minh một nền tảng phần mềm và phần cứng để xây dựng và lưu trữ những ứng dụng lớp trên.
Lớp Mạng kết nối bao gồm Internet, mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp và sự hội tụ của chúng; cung cấp hạ tầng kết nối cho đô thị thông minh với dung lượng, băng thông lớn và độ tin cậy cao với các mạng băng thông rộng không dây đô thị.
Lớp Thu thập dữ liệu cung cấp khả năng cảm biến thế giới thực và đưa ra các hành động cụ thể, với thành phần chính là các giải pháp kỹ thuật IoT.
Hệ thống Bảo mật cung cấp khả năng xác thực, phân quyền, chống chối bỏ, quản lý định dạng và vai trò người sử dụng, tính toàn vẹn, hậu kiểm, kiểm soát bảo mật, quản lý chính sách về bảo mật và phục hồi sự cố; bao gồm cả việc bảo vệ quyền và tính riêng tư của người dân. Hệ thống này được áp dụng cho việc thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì và các khía cách khác của các hệ thống ICT trong đô thị thông minh.
Hệ thống Xây dựng tuân thủ theo các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn công nghiệp hiện hành về xây dựng và quản lý đảm bảo sự phù hợp với việc thiết kế, lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì và các khía cạnh khác của đô thị thông minh.
Hệ thống Bảo trì và hoạt động thực hiện nhiệm vụ xây dựng một kế hoạch tổng thể với các dịch vụ bảo trì và hoạt động và cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết để triển khai các dịch vụ trên. Ngoài ra hệ thống này còn thực hiện giám sát, đo lường, phân tích, đánh giá và nâng cao kết quả hoạt động và kết quả dịch vụ bảo trì và quy trình cung cấp dịch vụ.
Hệ thống Định danh cung cấp các dịch vụ về định danh cho tất cả các lớp trong khung tham chiếu, đảm bảo các định danh duy nhất cho con người, địa điểm, sự kiện,... theo các lớp trong khung tham chiếu.
Hệ thống Định vị đảm bảo tất cả các hệ thống định vị khác nhau được sử dụng trong đô thị thông minh có chung một ý tưởng về vị trí không gian của các vật thể.
Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm là trái tim trong các hoạt động của đô thị thông minh, cung cấp cái nhìn tổng thể theo thời gian thực đối với các tài sản, dịch vụ đô thị thông minh, mang đến hiệu quả, cơ hội phát triển kinh tế - xã hội qua tổng hợp, phân tích dữ liệu, đồng thời thúc đẩy khả năng đáp ứng nhanh đối với các vấn đề có tính chất liên ngành của đô thị. Với mô hình cụ thể như sau:
Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm của là nơi tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu của đô thị trên tất cả các lĩnh vực, qua đó giúp các lãnh đạo các cấp giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ một cách tổng thể, cho phép phân tích dữ liệu lớn, hỗ trợ ra quyết định và xây dựng quy chế, chính sách.
Điều hành tập trung trong các hoạt động của đô thị thông minh, thực hiện thu thập và xử lý thông tin từ các hệ thống chuyên ngành, phục vụ công tác phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan và hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo, bao gồm các chức năng chính sau:
- Giám sát: Là hoạt động giám sát được hỗ trợ bởi công nghệ thông minh để nhận diện các vi phạm hoặc các vấn đề cần quan tâm của dịch vụ đô thị thông minh. Kết quả giám sát sẽ được chuyển đến cơ quan chuyên môn liên quan để nắm thông tin hoặc cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Phối hợp với các cơ quan theo dõi, giám sát, đôn đốc việc xử lý.
- Điều hành: Là chức năng hỗ trợ cho các cơ quan chuyên môn triển khai hoạt động điều hành, điều phối các công việc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Hỗ trợ chỉ huy: Là chức năng đảm bảo sẵn sàng các điều kiện, quy trình hỗ trợ cho lãnh đạo thành phố trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy các vụ việc nóng, nhạy cảm có tính tức thời, điều hành hoạt động các lực lượng xử lý tại hiện trường thông qua Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm (áp dụng trong trường hợp khẩn cấp như chống bạo loạn, biểu tình, thiên tai bão lụt,...).
Thành phần Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm, bao gồm:
- Nền tảng đô thị thông minh: Là nền tảng hỗ trợ toàn bộ các dịch vụ và ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh. Nền tảng đô thị thông minh tích hợp các hệ thống đang có và các ứng dụng, dịch vụ trong tương lai của đô thị một cách hiệu quả, bảo mật và có khả năng mở rộng.
- Hệ thống màn hình giám sát, hệ thống công nghệ thông tin, bộ phận điều hành và các hệ thống hỗ trợ của Trung tâm nhàm hiển thị các số liệu thống kê theo dòng thời gian, thông tin nổi bật cho từng lĩnh vực (an ninh, quản lý đô thị, hỗ trợ ứng cứu, chính quyền điện tử, giao thông, môi trường, y tế...) phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định và được vận hành liên tục 24/7.
Quy trình xử lý của Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm
Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm thực hiện giám sát và vận hành các dịch vụ đô thị thông minh theo 03 nhóm quy trình chính:
- Quy trình xử lý có thời gian: Thông qua các giải pháp dịch vụ đô thị thông minh được triển khai tập trung tại Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm, các cảnh báo sẽ được Trung tâm phân tích, xác minh. Kết quả xác minh được Trung tâm chuyển đến các cơ quan chức năng để tiến hành xử lý vụ việc. Kết quả xử lý trước khi công khai được Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm kiểm duyệt, đăng tải.
- Quy trình xử lý tức thời: Đối với các trường hợp cảnh báo cần được xử lý tức thời như hỏa hoạn, tai nạn, trộm cướp, gây mất trật tự đô thị... Trung tâm hỗ trợ các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kích hoạt quy trình điều hành, điều phối các lực lượng đến hiện trường xử lý tức thời thông qua ứng dụng trên nền tảng di động.
- Quy trình hỗ trợ chỉ huy: Đối với các trường hợp khẩn cấp, nhạy cảm Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm sẽ kích hoạt quy trình qua đó sẵn sàng đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, phương tiện, các kịch bản hỗ trợ lãnh đạo thành phố trực tiếp tại Trung tâm để chỉ đạo, điều phối các lực lượng tại hiện trường để xử lý vụ việc.
3. Triển khai một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đô thị thông minh
a) Hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu trong đô thị thông minh
- Hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông:
+ Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên địa bàn thành phố; rà soát và triển khai đảm bảo cáp quang đến tận cấp xã, hộ gia đình. Phát triển hạ tầng mạng di động 5G, trước mắt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thí điểm tại một số khu công nghiệp, khu dân cư.
+ Phổ cập Wifi tại các điểm công cộng trọng điểm (khu vui chơi, thư viện, điểm du lịch, bệnh viện, trung tâm tổ chức sự kiện,...).
+ Triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh trên địa bàn thành phố.
+ Thúc đẩy phát triển không dùng tiền mặt, trước tiên là nêu cao tinh thần, trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức viên chức; xây dựng chương trình khuyến khích người dân tham gia.
+ Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet của thành phố sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
+ Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng thành phố một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển đô thị thông minh.
+ Phát triển hạ tầng cấp phát chứng thực chữ ký số phục vụ phát triển chính phủ số và giao dịch điện tử.
+ Xây dựng hạ tầng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh (IOC) trên cơ sở nâng cấp Trung tâm Dữ liệu thành phố (có trung tâm dữ liệu dự phòng).
- Xây dựng kho dữ liệu dùng chung trên cơ sở vừa cung cấp dữ liệu phục vụ công tác điều hành, quản lý và dự báo, cũng như khai thác trực tiếp để xây dựng các ứng dụng mới. Tổ chức số hóa dữ liệu hồ sơ điện tử, các thông tin quản lý chuyên ngành tại các cơ quan nhà nước. Chuẩn hóa hồ sơ điện tử quản lý văn bản, dịch vụ công và các hệ thống thông tin phục vụ phát triển chính quyền số. Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số.
- Xây dựng nền tảng đô thị thông minh: để cung cấp một hệ sinh thái số nhằm thu thập, lưu trữ, chia sẻ, hỗ trợ phân tích dữ liệu về trạng thái hoạt động của đô thị, bao gồm: xây dựng khối chức năng thu thập, tiếp nhận dữ liệu; xây dựng khối chức năng lưu trữ, hỗ trợ phân tích dữ liệu (BigData); xây dựng khối chức năng giao diện giao tiếp bên trong và bên ngoài nền tảng; xây dựng khối chức năng các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng cho nhà phát triển bên thứ ba; xây dựng khối chức năng bảo mật và quản trị.
- Đảm bảo an toàn thông tin mạng:
+ Triển khai nâng cấp hạ tầng an toàn thông tin thành phố Cần Thơ, trong đó, đầu tư các thiết bị, giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trong xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh đáp ứng theo mô hình bốn lớp.
+ Triển khai Hệ thống Trung tâm Giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của thành phố và kết nối với Hệ thống Hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của quốc gia.
+ Triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng theo hồ sơ trình phê duyệt đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
+ Tổ chức tập huấn, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh của thành phố.
b) Chính quyền số
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của thành phố kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử của các ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.
- Xây dựng Cổng dữ liệu của thành phố, tích hợp với cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của thành phố (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
- Phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở của thành phố: Một phần Kho dữ liệu dùng chung được công bố qua cổng dữ liệu mở Quốc gia, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Phát triển Hệ thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền của thành phố và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.
- Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của thành phố; từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài bộ, ngành, địa phương theo nhu cầu.
c) Quy hoạch đô thị thông minh và hạ tầng, dịch vụ tiện ích đô thị thông minh
- Xây dựng Cổng thông tin về các dự án đô thị nhằm công khai quản lý các dự án tác động trực tiếp đến cư dân đô thị để đánh giá tiến độ, hiệu quả hàng năm, áp dụng cho các dự án đầu tư từ ngân sách thành phố (cấp thành phố và cấp quận, huyện). Khuyến khích các dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách đăng ký công khai thông tin.
- Xây dựng nền tảng quy hoạch không gian (SPP); xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian (SDI); hệ thống thông tin quản lý rủi ro ngập (FRMIS) cho thành phố Cần Thơ thuộc dự án Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị.
- Giám sát hệ thống cấp nước: lắp đặt cảm biến, xây dựng Cổng thông tin, ứng dụng tích hợp thông minh để theo dõi, công khai các chỉ số về chất lượng nước cấp tại tất cả các nhà máy nước trên địa bàn thành phố; hỗ trợ việc cảnh báo sớm và xử lý các sự cố trên hệ thống cấp nước, kết nối về trung tâm giám sát tập trung.
- Giám sát hệ thống thoát nước: xây dựng hệ thống giám sát, theo dõi tình trạng thoát nước; tình trạng hoạt động của hệ thống bơm và các trang thiết bị, qua đó tự động hóa công tác vận hành hệ thống thoát nước, hỗ trợ công tác duy tu bảo dưỡng và quy hoạch hệ thống thoát nước; kết nối về trung tâm giám sát tập trung.
- Triển khai công tơ điện, đồng hồ nước thông minh cho các hộ gia đình; cung cấp thông tin trực tuyến về tình hình sử dụng điện, nước cho hộ gia đình; triển khai phương thức thanh toán tiền điện, nước trực tuyến.
- Hệ thống giám sát, điều khiển điện chiếu sáng công cộng: thiết lập hệ thống cảm biến theo dõi hệ thống đèn chiếu sáng, tự động điều khiển, giám sát, quản lý; lắp đặt đèn LED và truyền dẫn kết nối với; kết nối về trung tâm điều khiển tập trung.
- Giám sát cây xanh: Lắp đặt các thiết bị và xây dựng ứng dụng giám sát quá trình sinh trưởng của từng cây xanh dựa trên hệ thống GIS cây xanh đô thị, hỗ trợ cho công tác quy hoạch cây xanh với mật độ và chủng loại cây phù hợp, nâng cao hiệu quả công tác bảo trì và chăm sóc cây xanh đô thị; kết nối về trung tâm giám sát tập trung.
d) Giao thông thông minh
Xây dựng Trung tâm điều hành giao thông thông minh tại thành phố Cần Thơ trực thuộc Sở Giao thông vận tải, đảm bảo khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp thông tin về tình trạng giao thông trên địa bàn thành phố và hướng dẫn đi lại thông qua cổng thông tin trực tuyến về các phương thức và loại phương tiện vận tải cho người dân.
Triển khai lắp đặt hệ thống quản lý giao thông thông minh (ITS) như thiết lập mạng lưới camera giám sát thông minh, cảm biến lưu lượng giao thông, thiết bị đo tốc độ, thiết bị giám sát hành trình, thiết bị giám sát hoạt động trên xe... trên các tuyến đường quốc lộ qua địa bàn thành phố, các tuyến đường tỉnh và đường đô thị trên địa bàn quận, huyện để kết nối dữ liệu về Trung tâm Điều hành giao thông thông minh của Sở Giao thông vận tải và UBND các quận, huyện.
Xây dựng Cổng thông tin giao thông trực tuyến tích hợp GIS, có các chức năng như: thông tin về bãi đỗ xe công cộng, cảnh báo về phân luồng, cảnh báo tắc nghẽn tại tuyến đường đang đi, thanh toán tiền phạt vi phạm giao thông qua ứng dụng di động, thanh toán tiền vé xe buýt, tiền phí đồ xe qua ứng dụng di động (bao gồm cả cung cấp thông tin về xe buýt).
Giám sát đỗ xe: xây dựng hệ thống phân tích online, offline để phân tích các dữ liệu của các hệ thống camera của giao thông và các hệ thống khác nhằm giám sát tình trạng đỗ xe trên các tuyến đường và trong các bài đỗ xe, nhận dạng biển số phương tiện đậu đỗ, phát hiện phương tiện đậu đỗ trái phép, kết hợp với hệ thống tìm kiếm vị trí đồ, đặt chỗ và thu phí đỗ xe; kết nối về trung tâm quản lý, chia sẻ dữ liệu cho quận huyện.
Phát triển hạ tầng chia sẻ dữ liệu mở, trong đó có các nguồn dữ liệu do ngành giao thông vận tải cung cấp để người dân và doanh nghiệp có thể tự do khai thác, sáng tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng mới phục vụ cho đời sống kinh tế - xã hội.
đ) Môi trường thông minh
Hình thành Trung tâm dữ liệu quan trắc ngành tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ, xử lý tập trung dữ liệu quan trắc; kết hợp với trang bị các trạm quan trắc tự động môi trường (nước, sông, ao, hồ, không khí); kết nối với cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường quốc gia; kết nối với Kho tài liệu và dữ liệu mở.
Quản lý chất thải thông minh: Lắp đặt thiết bị giám sát thùng rác và hành trình trên xe chuyên chở chất thải (bao gồm chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại) để giám sát lộ trình, vị trí dừng đỗ, tần suất thu gom chất thải; xây dựng các ứng dụng thông minh nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải của thành phố.
Xây dựng cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin và cảnh báo cho người dân, cung cấp tiện ích di động cho nhà quản lý môi trường; lắp đặt màn hình LED tập trung tại các điểm nhấn của thành phố để thông tin các chỉ số chính về môi trường, thời tiết.
Xây dựng hệ thống dự báo thời tiết tiểu vùng thời gian thực; Hệ thống giám sát khai thác cát.
e) Nông nghiệp thông minh
Xây dựng mạng lưới IoT quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Cổng thông tin nông nghiệp liên kết bốn nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà quản lý và doanh nghiệp kết nối thông tin phục vụ công tác quản trị sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Ứng dụng IoT trong phòng chống thiên tai: Hệ thống cảm biến, quan trắc lòng sông để thu thập dữ liệu và phân tích của các chuyên gia, từ đó có dự đoán và có các biện pháp cảnh báo đối với nguy cơ sạt lở.
g) An ninh an toàn thông minh
Hoàn thiện hệ thống giám sát an ninh trật tự: thiết lập mạng lưới camera thông minh giám sát an ninh trật tự; xây dựng ứng dụng để kết nối, lưu trữ, xử lý dữ liệu từ các camera trên toàn thành phố; ứng dụng nhận dạng đối tượng, hành vi tình nghi; phân tích và hỗ trợ ra quyết định; chia sẻ dữ liệu cho hệ thống, ứng dụng khác.
Hệ thống cảnh báo cháy: xây dựng hệ thống cảm biến cảnh báo cháy tại các tòa nhà cao tầng ở các cấp độ, kết nối với hệ thống giám sát tập trung tại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Hệ thống cho phép tự động cảnh báo cho Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi có sự cố xảy ra để ứng cứu nhanh chóng, tự động hóa công tác thanh kiểm tra và bảo trì bảo dưỡng.
h) Du lịch thông minh
Khuyến khích các điểm du lịch cung cấp các dịch vụ Internet không dây (kết nối Wifi) miễn phí cho tất cả khách du lịch.
Xây dựng Cổng du lịch thông minh: nội dung về điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch sẽ được chuẩn hóa nhằm cung cấp những thông tin tốt nhất đến với khách du lịch; xây dựng các ứng dụng hỗ trợ khách du lịch, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo và các công nghệ mới khác nhằm đưa đến những dịch vụ tốt nhất về trải nghiệm, tiện dụng, tăng giá trị và sức hấp dẫn đối với khách du lịch cũng như các điểm đến du lịch.
Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...) ở tất cả các điểm đến du lịch.
Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch: quản lý về hướng dẫn viên, hạ tầng du lịch; cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, lưu trú, lữ hành,...trên địa bàn thành phố để phục vụ công tác quy hoạch, phân tích, dự báo trong lĩnh vực du lịch và các ứng dụng du lịch thông minh; kết nối với kho tài liệu và dữ liệu mở.
Hệ thống giám sát du lịch thông minh: triển khai mạng lưới camera giám sát tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố, các ứng dụng nhận dạng, phân tích hành vi để quản lý, phát hiện các bất cập ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường du lịch của thành phố; đồng thời như hỗ trợ du khách kịp thời.
i) Y tế thông minh
Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số. Xây dựng và triển khai hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân theo mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân do Bộ Y tế ban hành.
Phát triển các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức khỏe để người dân thành phố có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả.
Triển khai phần mềm quản lý hoạt động các trạm y tế trên toàn thành phố, có kết nối với các bệnh viện của thành phố để làm cơ sở cho chăm sóc, khám chữa bệnh từ xa.
Ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông minh.
Xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số: Triển khai việc quản lý số ngành y tế thành phố. Triển khai dịch vụ công trực tuyến và một cửa của ngành y tế thành phố với các cơ sở dữ liệu y tế mở. Triển khai hệ thống thu thập dữ liệu y tế của thành phố và sử dụng hiệu quả các công cụ phân tích dữ liệu khám chữa bệnh, quản lý thuốc, nhân lực, trang thiết bị,...
k) Giáo dục thông minh
Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho giáo dục thành phố theo hướng hiện đại, thiết thực, và hiệu quả. Trường học được kết nối đường truyền băng thông rộng; Triển khai mô hình lớp học thông minh, trong đó ứng dụng CNTT trong môi trường lớp học thông qua các công nghệ trình chiếu, đa phương tiện, thực tại ảo... để nội dung bài giảng được sinh động, nâng cao hiệu quả truyền tải kiến thức cho học sinh.
Triển khai mạng lưới thiết bị IoT (cảm biến, camera,...) tại các trường, kết nối về trung tâm để theo dõi, giám sát tình hình an ninh, môi trường và các hoạt động liên quan để phát hiện, cảnh báo sớm, xử lý kịp thời; kết nối về trung tâm giám sát tập trung.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện), kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới. Số hóa giáo trình, tài liệu giảng dạy của tất cả các giáo viên trên địa bàn thành phố và chia sẻ giữa các giáo viên, học sinh và các trường, tiến đến hình thành kho giáo trình điện tử trực tuyến.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục thành phố, bao gồm: cơ sở dữ liệu giáo dục thành phố kết nối, liên thông với hệ thống thông tin của các trường trong thành phố và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động giáo dục thành phố; triển khai hệ thống họp, hội thảo, tập huấn qua mạng.
Trường học, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị nhà trường (từ quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, cán bộ đến quá trình học tập, thời khóa biểu).
Cơ sở dữ liệu giáo dục và học bạ điện tử: xây dựng cơ sở dữ liệu học sinh lưu giữ, số hóa thông tin về học sinh từ các cấp học mầm non - tiểu học - phổ thông cơ sở - phổ thông trung học cũng như thông tin liên quan đến quá trình phát triển về thể lực và trí lực của mỗi học sinh trong quá trình học tập. Kết hợp với dữ liệu giáo viên lưu giữ, số hóa thông tin về giáo viên, trình độ chuyên môn, các văn bằng chứng chỉ, năng lực chuyên môn, các vị trí công việc và kinh nghiệm công tác, thành tích đạt được,... trong quá trình giảng dạy. Hình thành học bạ điện tử, bảo đảm cập nhật hằng ngày kết quả học tập của học sinh, cũng như các giao tiếp trao đổi giữa phụ huynh và giáo viên để giúp kết nối giữa việc giảng dạy ở nhà trường và gia đình; kết nối với kho tài liệu và dữ liệu mở.
l) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Đào tạo cán bộ công chức: có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho cán bộ công chức trong toàn thành phố về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp. Đồng thời, tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức tuyển dụng mới về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích hợp của thành phố thông minh.
Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT: triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng CNTT, an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách CNTT; tổ chức đào tạo chuyên sâu, đào tạo được một số chuyên gia, triển khai ứng dụng thông minh của các lĩnh vực.
Đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO): triển khai các chương trình đào tạo tập huấn về quản lý, chỉ đạo tổ chức ứng dụng CNTT để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ, quản lý chi phí và rủi ro; kỹ năng nhận diện và đánh giá những phát triển công nghệ mới; kỹ năng tư duy và chuyển giao các dự án ứng dụng thông minh để thực hiện tốt chiến lược xây dựng và phát triển thành phố thông minh.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên các trường học: gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin của thành phố.
Triển khai các chương trình đào tạo công dân điện tử đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng các ứng dụng thông minh, dịch vụ cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức, phát huy năng lực của thanh niên, lực lượng nòng cốt đi đầu để hình thành công dân thông minh.
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai hoạt động thương mại điện tử, cách thức để phát triển hoạt động kinh doanh và marketing trên mạng xã hội; kỹ năng ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử; nhận biết website thương mại điện tử và quy trình đăng ký - thông báo website thương mại điện tử trên cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử.
III. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các giải pháp được áp dụng khi triển khai đô thị thông minh đều có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi thành phố phải đầu tư nguồn lực lớn để thực hiện, do đó sẽ không khả thi nếu triển khai song song cùng lúc. Việc xác định lộ trình triển khai các nhiệm vụ phát triển đô thị thông minh cần xuất phát từ nhu cầu bức thiết của người dân, doanh nghiệp và từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Từ những cơ sở trên, lộ trình tổng thể xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành đô thị thông minh theo 03 giai đoạn chính như sau:
a) Giai đoạn 1 (2021 - 2022)
Mục tiêu: Xây dựng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh và triển khai một số lĩnh vực ưu tiên.
Giai đoạn 2021 - 2022: triển khai thí điểm mô hình Trung tâm Điều hành và một số dịch vụ đô thị thông minh, trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm để tiến hành triển khai xây dựng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh và triển khai một số lĩnh vực ưu tiên. Một số nhiệm vụ, giải pháp chính được thực hiện trong giai đoạn này:
- Xây dựng khung kiến trúc ICT cho Đô thị thông minh phù hợp với hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 829/QĐ-BTTTT ngày 31/05/2019 về việc ban hành Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0).
- Hoàn thiện triển khai các nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, trong đó trọng tâm là các cơ sở dữ liệu dùng chung, nền tảng quy hoạch không gian SPP, nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, hoàn thiện nền tảng hạ tầng CNTT - viễn thông làm cơ sở để phát triển đô thị thông minh và tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ thí điểm đô thị thông minh như Cổng du lịch thông minh.
- Trong giai đoạn thí điểm, Trung tâm Điều hành đô thị thông minh sẽ tập trung vào các chức năng điều hành, quản lý như: giám sát, điều hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội; giám sát và điều hành chỉ tiêu báo cáo, thống kê; giám sát hiệu quả hoạt động của chính quyền; giám sát, điều hành lĩnh vực y tế; giám sát, điều hành lĩnh vực giáo dục; giám sát tương tác phục vụ, phản hồi của người dân; giám sát an ninh trật tự của đô thị; giám sát điều hành du lịch; thí điểm triển khai Phòng họp không giấy và Hệ thống thông tin báo cáo bộ ngành địa phương; ứng dụng trên di động cho người dân; hệ thống tích hợp camera và ứng dụng phân tích hình ảnh thông minh giám sát an ninh; giám sát an toàn thông tin mạng (SOC); giám sát thông tin trên môi trường mạng.
- Đánh giá kết quả thí điểm và thực hiện đầu tư xây dựng Trung tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh, triển khai các lĩnh vực ưu tiên như: giao thông thông minh, giám sát môi trường, an ninh trật tự, du lịch thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh,...
b) Giai đoạn 2 (2023 - 2025)
Mục tiêu: Mở rộng triển khai đô thị thông minh trên các lĩnh vực ưu tiên, thu hút xã hội hóa đầu tư phát triển đô thị thông minh
Giai đoạn 2023 - 2025: thành phố mở rộng mô hình đô thị thông minh triển khai thí điểm trên phạm vi toàn thành phố căn cứ trên các đánh giá kết quả triển khai giai đoạn 1. Một số nhiệm vụ, giải pháp chính được thực hiện trong giai đoạn này:
- Tiếp tục hoàn thiện xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số.
- Mở rộng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh trên phạm vi toàn thành phố, tích hợp bổ sung các chức năng lĩnh vực khác; ngoài ra, triển khai các lĩnh vực từ nguồn đầu tư xã hội hóa để phát triển đô thị thông minh.
- Chia sẻ dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh triển khai dữ liệu mở trên các lĩnh vực để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo trong cung cấp các dịch vụ thông minh cho thành phố.
c) Giai đoạn 3 (tầm nhìn đến 2030)
Mục tiêu: Thành phố Cần Thơ trở thành một thành phố thông minh trên các lĩnh vực ưu tiên, tham gia vào chuỗi liên kết thành phố thông minh, là hạt nhân đầu tàu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong chuỗi liên kết đô thị thông minh cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
Khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đồng bộ (đặc biệt là dữ liệu người dân, dữ liệu hạ tầng không gian), phân tích dữ liệu lớn, dự báo hỗ trợ ra quyết định để hướng đến phục vụ người dân, du khách tốt hơn. Các dịch vụ công được được cung cấp dưới dạng cá nhân hóa theo nhu cầu, phát huy nguyên tắc người dân làm trung tâm của đô thị thông minh.
Kinh phí thực hiện: 1.011.807 triệu đồng (Một ngàn không trăm mười một tỷ tám trăm lẻ bảy triệu đồng)
Trong đó: nguồn vốn ngân sách: 868.465 triệu đồng; huy động nguồn vốn hợp pháp khác: 143.342 triệu đồng
Danh mục các nhiệm vụ/dự án và kinh phí thực hiện tại Phụ lục 02.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và khuyến khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp
a) Tuyên truyền, quán triệt trong từng tổ chức, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển đô thị thông minh, tạo sự đồng thuận, nhất quán về quan điểm và các nội dung cần triển khai thực hiện trong Đề án. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, ý nghĩa của đô thị thông minh, khuyến khích sự chủ động tham gia người dân, doanh nghiệp.
b) Đẩy mạnh các hình thức đa dạng đối thoại chính sách nhằm tháo gỡ các khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực phát triển đô thị thông minh.
c) Tổ chức các mô hình đa dạng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, hướng dẫn sử dụng các tiện ích về đô thị thông minh.
d) Định kỳ tổ chức các sự kiện về phát triển đô thị thông minh nhằm cung cấp thông tin về tình hình triển khai cũng như thu hút sự quan tâm, góp ý của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội.
đ) Định kỳ tổ chức đánh giá, công bố, biểu dương khen thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích tiêu biểu, đạt được hiệu quả tích cực trong triển khai xây dựng phát triển đô thị thông minh.
2. Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin về phát triển đô thị thông minh
a) Khuyến khích mọi hình thức hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm triển khai ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong thành phố xây dựng các dự án kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Tổ chức liên kết hợp tác với các viện, trường, các hàng công nghệ có uy tín ở trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia về CNTT, giải pháp đô thị thông minh cho thành phố.
c) Tham gia các diễn đàn quốc tế và trong nước về phát triển đô thị thông minh để kịp thời nắm bắt các xu hướng mới của thế giới trong việc đánh giá, phát triển đô thị thông minh.
a) Thúc đẩy sáng tạo khởi nghiệp, xây dựng các nền tảng kết nối mạng lưới, khuyến khích trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đô thị thông minh, tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
b) Xây dựng mạng lưới liên kết, phối hợp giữa các cơ sở đào tạo, các viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp, chính quyền các đô thị. Hình thành các chuỗi liên kết khép kín đào tạo - nghiên cứu - sản xuất - ứng dụng.
c) Nâng cao năng lực về nghiên cứu, phát triển, chế tạo, thị trường hóa các sản phẩm phần cứng, phần mềm phục vụ đô thị thông minh. Ưu tiên kinh phí khoa học công nghệ trong việc nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án liên quan đến đô thị thông minh.
d) Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các thay đổi về công nghệ; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, phân tích kỹ lưỡng quy trình xử lý nghiệp vụ, đặt các dự án trong một thiết kế tổng thể, đồng bộ, ưu tiên triển khai các giải pháp công nghệ phù hợp với xu hướng phát triển, có tính kế thừa, tích hợp khai thác các hệ thống hiện có, đảm bảo sự thành công, hiệu quả chung của Đề án.
đ) Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud), dữ liệu lớn (Big Data), di động (Mobility), Internet vạn vật (loT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ cho đô thị thông minh; phát triển dịch vụ mạng di động 5G làm nền tảng cho đô thị thông minh và chuyển đổi số.
a) Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để triển khai các dự án thuộc Đề án.
b) Tranh thủ các chương trình, dự án, nguồn vốn của Trung ương trong lĩnh vực khoa học công nghệ, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin; huy động các nguồn vốn vay ODA, tài trợ không hoàn lại để triển khai Đề án này.
c) Triển khai hình thức hợp tác công - tư (PPP), theo đó nhà nước cho phép doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước, đặc biệt là các dự án có thu phí sử dụng.
d) Triển khai thuê dịch vụ CNTT đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ và đòi hỏi nhiều nguồn lực để vận hành để giảm chi phí đầu tư ban đầu và tránh bị lạc hậu về công nghệ.
a) Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và xây dựng chính quyền điện tử, gắn trách nhiệm các thành viên với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, địa phương trong việc thực hiện Đề án này để tập trung chỉ đạo điều hành, tạo sự chuyển biến tích cực, hiệu quả trong thực hiện.
b) Thành lập Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tập trung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo thành phố và các Trung tâm điều hành quản lý chuyên ngành thông minh (như Trung tâm điều hành giao thông thông minh, an ninh trật tự, an toàn thông tin mạng,...) tại các sở ngành để quản lý, điều hành nghiệp vụ.
c) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực điều phối, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án và mục tiêu của Đề án; đảm bảo hạ tầng, an toàn an ninh mạng, đảm bảo sự chia sẻ, kết nối liên thông, xây dựng các nền tảng dùng chung; có ý kiến thẩm định các dự án liên quan đến đô thị thông minh đảm bảo theo Khung kiến trúc đô thị thông minh của thành phố.
d) Người đứng đầu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phụ trách các lĩnh vực ưu tiên trong đề án tham mưu, đề xuất các giải pháp, chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự án; chịu trách nhiệm về hiệu quả triển khai đối với các dự án do mình chủ trì.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giúp việc cho Ủy ban nhân dân thành phố, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng trong việc theo dõi, giám sát việc thực hiện Đề án, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu).
b) Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ICT trong xây dựng đô thị thông minh trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
c) Hướng dẫn triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án ICT cho đô thị thông minh, đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng chung hạ tầng, hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện và giám sát các dự án, giải pháp để đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định đã ban hành.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong phát triển đô thị thông minh của mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông.
e) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai trên địa bàn thành phố các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho thành phố.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu triển khai Đề án đối với nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành và căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030 để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị; đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị thông minh; phát triển các tiện ích thông minh cho dân cư đô thị; xây dựng tiềm lực phát triển đô thị thông minh bền vững.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tham mưu việc quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành đô thị thông minh IOC, triển khai các dịch vụ đô thị thông minh phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố để phát triển đô thị thông minh, theo dõi việc công khai các thông tin đô thị trên cổng thông tin điện tử và các phương tiện theo quy định.
a) Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng và phát triển thành phố thông minh; phối hợp xây dựng dữ liệu dùng chung thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển đô thị thông minh.
b) Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn thành phố.
b) Cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư phát triển đô thị thông minh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND thành phố quyết định, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trên địa bàn thành phố theo Đề án được phê duyệt.
a) Chịu trách nhiệm triển khai phát triển đô thị thông minh trên lĩnh vực, ngành mình quản lý; Chủ trì triển khai các dự án thuộc lĩnh vực quản lý căn cứ trên đề xuất của Đề án này và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phù hợp chiến lược phát triển ngành và tình hình thực tế quản lý. Ngoài ra, các Sở ban ngành có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn thành phố.
b) Rà soát các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển ngành, lĩnh vực với việc phát triển đô thị thông minh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng hạng mục công việc được giao, xác định quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực, giải pháp công nghệ, các bước thực hiện cụ thể.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát đội ngũ nhân lực ICT tham gia triển khai các dự án về cả số lượng và chất lượng, đề xuất kế hoạch, phương án bổ sung, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc trong Đề án.
đ) Nghiên cứu các nguyên tắc định hướng áp dụng vào các hoạt động, dự án, đề xuất của đơn vị liên quan đến việc xây dựng đô thị thông minh, trong đó đặc biệt quan tâm xây dựng lộ trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo các lợi ích đến được với mọi tầng lớp nhân dân.
e) Tổ chức các nhóm triển khai dự án trên cơ sở các quy định và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông, chịu trách nhiệm thực hiện các dự án được giao và định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện.
g) Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án và sự phát triển đô thị thông minh đối với ngành, lĩnh vực quản lý.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Chủ động rà soát các quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương với việc phát triển đô thị thông minh tại địa phương; chủ động trong triển khai đô thị thông minh tại địa phương phù hợp với mục tiêu chung của thành phố
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của thành phố.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ
Tổ chức và tham gia giám sát các hoạt động của các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ tại từng địa phương liên quan đến công tác triển khai xây dựng đô thị thông minh; thu thập và phản ánh ý kiến, kiến nghị của người dân để đảm bảo lợi ích đến được với Nhân dân trong phát triển đô thị thông minh.
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển đô thị thông minh của thành phố, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển đô thị thông minh.
11. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội khác
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan vận động, tuyên truyền người dân về ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác sử dụng các tiện ích đô thị thông minh của thành phố.
b) Đóng vai trò là cấu nối giữa người dân và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để người dân tham gia và đóng góp ý kiến vào các chương trình, dự án xây dựng đô thị thông minh./.