Quyết định 1568/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án tập trung, giải quyết người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu | 1568/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 19/08/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Minh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1568/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 78/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tập trung, giải quyết người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
THỰC TRẠNG NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công tác chỉ đạo tập trung, giải quyết
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp không khói, đặc biệt là sự kiện tỉnh Bình Thuận đăng cai tổ chức Năm Du lịch quốc gia “Bình Thuận - Hội tụ xanh” năm 2023, tỉnh Bình Thuận đã thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng, người lang thang, xin ăn từ các nơi khác cũng đến tỉnh Bình Thuận để lang thang, xin ăn kiếm sống.
Người lang thang, xin ăn được chia làm nhiều loại đối tượng như: Người không có khả năng lao động phải đi lang thang, xin ăn để kiếm sống (trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật nặng); người khuyết tật dạng thần kinh tâm thần đi lang thang; người trong độ tuổi lao động nhưng lười lao động đi xin ăn kiếm sống; các đối tượng lang thang, xin ăn trá hình; các đối tượng tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm) không có nơi cư trú ổn định phải lang thang,...
Trong 05 năm (2019 - 2024) thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy trình rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 ban hành Quy chế phối hợp rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo việc triển khai thực hiện công tác tập trung, xử lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn (thường xuyên và cao điểm vào các dịp lễ, tết), qua các đợt đã tập trung bàn giao 207 đối tượng lang thang, xin ăn vào quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tổng hợp tỉnh (viết tắt là Trung tâm).
2. Công tác xử lý, chuyển giao người lang thang, xin ăn sau tập trung
Sau khi các Tổ công tác liên ngành cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác tập trung người lang thang, xin ăn trên địa bàn, tiến hành rà soát, phân loại, lập hồ sơ ban đầu cho các đối tượng. Trường hợp xác định được đối tượng là người địa phương có nơi cư trú và thân nhân gia đình, Tổ công tác liên ngành giải quyết bàn giao đối tượng về lại gia đình để quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng. Trường hợp đối tượng chưa xác định được nơi cư trú ổn định hoặc không có nơi cư trú ổn định, không có giấy tờ tùy thân, thân nhân gia đình hoặc đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có dấu hiệu bệnh tâm thần, Tổ công tác liên ngành chuyển giao vào quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm. Trong thời gian quản lý, nuôi dưỡng tạm thời, Trung tâm đã thực hiện công tác phối hợp, liên hệ với các xã, phường, thị trấn trong và ngoài tỉnh (nơi đối tượng cư trú) để xác minh, làm rõ thân nhân của đối tượng, hoàn chỉnh hồ sơ đối tượng theo quy định và giải quyết như sau:
- Phối hợp cùng các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh tái hòa nhập cộng đồng 144 đối tượng, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước đối với số đối tượng là người trong tỉnh được tái hòa nhập cộng đồng, số đối tượng được gia đình và chính quyền bảo lãnh về được giúp đỡ để ổn định cuộc sống, một số có nơi cư trú rõ ràng thì giáo dục và vận động cho đối tượng về gia đình và có thông báo cho chính quyền địa phương biết để có biện pháp quản lý tại cộng đồng.
- Tiếp nhận nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm 49 đối tượng. Số đối tượng này chủ yếu là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật chưa xác định được nơi cư trú, không có người có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng hoặc xác định được nơi cư trú nhưng gia đình, người thân không có khả năng nuôi dưỡng, quản lý; hoặc một số đối tượng không khai thác được thông tin về nơi cư trú, thông tin thân nhân gia đình, do đó không thể thông báo cho gia đình và địa phương biết để phối hợp nhận về quản lý tại gia đình.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1568/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 78/TTr-SLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tập trung, giải quyết người lang thang xin ăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy trình rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
THỰC TRẠNG NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Công tác chỉ đạo tập trung, giải quyết
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp không khói, đặc biệt là sự kiện tỉnh Bình Thuận đăng cai tổ chức Năm Du lịch quốc gia “Bình Thuận - Hội tụ xanh” năm 2023, tỉnh Bình Thuận đã thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng, người lang thang, xin ăn từ các nơi khác cũng đến tỉnh Bình Thuận để lang thang, xin ăn kiếm sống.
Người lang thang, xin ăn được chia làm nhiều loại đối tượng như: Người không có khả năng lao động phải đi lang thang, xin ăn để kiếm sống (trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật nặng); người khuyết tật dạng thần kinh tâm thần đi lang thang; người trong độ tuổi lao động nhưng lười lao động đi xin ăn kiếm sống; các đối tượng lang thang, xin ăn trá hình; các đối tượng tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm) không có nơi cư trú ổn định phải lang thang,...
Trong 05 năm (2019 - 2024) thực hiện Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy trình rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 ban hành Quy chế phối hợp rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo việc triển khai thực hiện công tác tập trung, xử lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn (thường xuyên và cao điểm vào các dịp lễ, tết), qua các đợt đã tập trung bàn giao 207 đối tượng lang thang, xin ăn vào quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tổng hợp tỉnh (viết tắt là Trung tâm).
2. Công tác xử lý, chuyển giao người lang thang, xin ăn sau tập trung
Sau khi các Tổ công tác liên ngành cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác tập trung người lang thang, xin ăn trên địa bàn, tiến hành rà soát, phân loại, lập hồ sơ ban đầu cho các đối tượng. Trường hợp xác định được đối tượng là người địa phương có nơi cư trú và thân nhân gia đình, Tổ công tác liên ngành giải quyết bàn giao đối tượng về lại gia đình để quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng. Trường hợp đối tượng chưa xác định được nơi cư trú ổn định hoặc không có nơi cư trú ổn định, không có giấy tờ tùy thân, thân nhân gia đình hoặc đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có dấu hiệu bệnh tâm thần, Tổ công tác liên ngành chuyển giao vào quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm. Trong thời gian quản lý, nuôi dưỡng tạm thời, Trung tâm đã thực hiện công tác phối hợp, liên hệ với các xã, phường, thị trấn trong và ngoài tỉnh (nơi đối tượng cư trú) để xác minh, làm rõ thân nhân của đối tượng, hoàn chỉnh hồ sơ đối tượng theo quy định và giải quyết như sau:
- Phối hợp cùng các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh tái hòa nhập cộng đồng 144 đối tượng, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước đối với số đối tượng là người trong tỉnh được tái hòa nhập cộng đồng, số đối tượng được gia đình và chính quyền bảo lãnh về được giúp đỡ để ổn định cuộc sống, một số có nơi cư trú rõ ràng thì giáo dục và vận động cho đối tượng về gia đình và có thông báo cho chính quyền địa phương biết để có biện pháp quản lý tại cộng đồng.
- Tiếp nhận nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm 49 đối tượng. Số đối tượng này chủ yếu là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật chưa xác định được nơi cư trú, không có người có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng hoặc xác định được nơi cư trú nhưng gia đình, người thân không có khả năng nuôi dưỡng, quản lý; hoặc một số đối tượng không khai thác được thông tin về nơi cư trú, thông tin thân nhân gia đình, do đó không thể thông báo cho gia đình và địa phương biết để phối hợp nhận về quản lý tại gia đình.
- Một số đối tượng sau khi đơn vị tập trung chuyển giao vào Trung tâm để quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời nhưng do tình hình sức khỏe, thể trạng bệnh tật của đối tượng ban đầu tuy đã được chăm sóc, điều trị nhưng không qua khỏi (06 đối tượng), Trung tâm đã thực hiện việc mai táng cho đối tượng theo quy định.
- Số đối tượng hiện đang quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm (tính đến ngày 30/4/2024) trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú là 08 đối tượng.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 28/6/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1625/QĐ- UBND về Quy trình rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 về Quy chế phối hợp rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh. Qua 05 năm thực hiện, công tác rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần vào việc giữ gìn ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội tại các địa phương, tạo cảnh quan môi trường văn minh, lịch sự và tạo mỹ quan đô thị.
Tuy nhiên, đến nay việc triển khai thực hiện công tác này theo 02 Quyết định trên không còn phù hợp với các văn bản quy định hiện hành và yêu cầu nhiệm vụ thực tế hiện nay, cụ thể:
- Thứ nhất, một số văn bản căn cứ pháp lý đã hết hiệu lực và được thay thế như: Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP; một số văn bản của UBND tỉnh đã hết hiệu lực không còn áp dụng: Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015, Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 26/12/2016, Công văn số 2666/UBND-TH ngày 10/6/2011 và Công văn số 2926/UBND-TH ngày 24/6/2011.
- Thứ hai, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong những năm qua tỉnh đã tập trung quyết liệt trong việc chỉ đạo điều hành và đã đạt được các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển hàng năm; đồng thời giữ vững được an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo tốt chính sách an sinh xã hội và có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tập trung, xử lý người lang thang ăn xin tại các địa phương hiện nay vẫn còn một số bất cập, tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, bên cạnh đó tình trạng người lang thang, xin ăn tại các địa phương hiện nay có chiều hướng ngày càng tăng và hình thức hoạt động ngày càng phức tạp hơn như: Dẫn dắt hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi để bán hàng rong hoặc lợi dụng để xin ăn; người giả danh ốm đau, bệnh tật, mất cắp, lỡ đường, lỡ tàu xe để xin ăn,… làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mỹ quan đô thị, an toàn xã hội; đồng thời, là môi trường nguy cơ cao cho các tệ nạn xã hội nảy sinh, đặc biệt là vấn đề liên quan đến xâm hại, buôn bán trẻ em và phụ nữ.
Do đó, công tác tập trung và giải quyết người lang thang, xin ăn hiện nay cần có những giải pháp cụ thể để chỉ đạo triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương và khắc phục những mặt còn bất cập, tồn tại trong thời gian qua. Đồng thời, để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân toàn tỉnh, đặc biệt là tăng cường trách nhiệm của địa phương, cơ sở trong việc tập trung, giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn, góp phần làm cho cảnh quan môi trường đô thị sạch đẹp, môi trường du lịch văn minh, thân thiện, đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi và hấp dẫn để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó việc tập trung, giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh là một trong các nhiệm vụ cần phải thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng Đề án tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh hiện nay là thực sự cần thiết.
TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành, địa phương và toàn thể Nhân dân trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn nhằm đảm bảo an sinh, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ mỹ quan, môi trường đô thị của tỉnh. 2. Thực hiện tốt các quy định về chính sách bảo đảm an sinh xã hội đến người dân; quan tâm, hỗ trợ, chăm lo giúp đỡ các đối tượng là người yếu thế trên địa bàn tỉnh, nhằm ngăn ngừa, hạn chế tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn, góp phần ổn định kinh tế - xã hội địa phương. 3. Triển khai thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh và các văn bản quy định hiện hành.
4. Thường xuyên kịp thời tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường, mỹ quan đô thị của tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi: Đề án được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
- Người lang thang xin ăn: Là những người trực tiếp đi xin ăn; người lợi dụng việc bán vé số, bán hàng rong, … kết hợp xin ăn.
- Người tâm thần lang thang: Là những người có dấu hiệu rối loạn tâm thần đi lang thang (hoặc không) có hành vi gây mất trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho người khác hoặc có các hành vi thiếu văn hóa làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, mỹ quan đô thị.
- Người dẫn dắt (đi cùng) các đối tượng là người yếu thế (trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi), bán hàng rong hoặc lợi dụng để xin ăn.
- Người lang thang khác:
+ Người bị nhỡ tàu xe, bị mất cắp trên đường không còn điều kiện kinh tế hoặc không liên lạc được với gia đình, người thân để trở về quê nên phải sinh sống tại các nơi công cộng như vỉa hè, đường phố, công viên, chợ, bến xe, …;
+ Người sống lang thang không có nơi cư trú nhất định, thường sử dụng vỉa hè, công viên, chợ, bến xe,... làm nơi xin ăn, sinh sống;
+ Người giả dạng: Người khuyết tật, người bệnh tật, người tu hành khất thực, người bị mất cắp để lang thang, ăn xin;
+ Người bị tai nạn giao thông, người bệnh hiểm nghèo,… sau khi điều trị tại các cơ sở y tế mà không có người thân, địa chỉ nơi cư trú để trở về;
+ Người lang thang, xin ăn là người nước ngoài.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là công tác tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của cấp xã nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn; mục đích, ý nghĩa, tính nhân văn, kịp thời phản ánh thực trạng, kết quả thực hiện việc tập trung, trợ giúp đối tượng; nêu gương những đơn vị, tổ chức, cá nhân triển khai có hiệu quả trong việc trợ giúp đối tượng; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn với cuộc vận động xây dựng thôn, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc ngăn ngừa, giải quyết tình trạng lang thang, xin ăn trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho đối tượng lang thang, xin ăn, để họ hiểu biết chủ trương từ đó có nhận thức đúng không đi lang thang, xin ăn; chủ động tham gia lao động sản xuất để có thu nhập ổn định, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp và giữ vững an ninh trật tự.
- Tích cực vận động cơ sở kinh doanh ăn, uống, vui chơi giải trí, các địa điểm du lịch, đền, chùa... cam kết không để đối tượng lang thang, bán hàng rong hoặc xin ăn trong khuôn viên, địa bàn đơn vị kinh doanh, quản lý.
- Gắn biển cảnh báo, ngăn ngừa tình trạng người lang thang, xin ăn, đề nghị khách du lịch không cho tiền người lang thang, xin ăn tại các điểm du lịch, đền, chùa, lễ hội, cổng chợ, các giao lộ... gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh trật tự, mỹ quan, môi trường đô thị.
2. Đẩy mạnh công tác tập trung và giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức tập trung, xử lý, giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND cấp xã, trạm y tế cấp xã phối hợp chặt chẽ trong việc tập trung, tư vấn, động viên đối tượng, vận động người thân, gia đình đưa đối tượng lang thang, xin ăn về với gia đình.
- Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra địa bàn các khu vực trọng điểm, các khu vực, tuyến đường có nhiều quán ăn, khu, điểm du lịch nhằm phát hiện kịp thời các đối tượng lang thang, xin ăn đeo bám, chèo kéo khách hoặc tổ chức các hoạt động vi phạm pháp luật; rà soát, phân loại, xác định rõ tình trạng đối tượng, đối với đối tượng có nơi cư trú ổn định thì thực hiện việc chuyển giao đối tượng về lại gia đình, địa phương quản lý, giáo dục, có cam kết quản lý không để đối tượng tái diễn việc lang thang, ăn xin; nắm rõ hoàn cảnh đối tượng để thực hiện trợ giúp xã hội tại cộng đồng (nếu đúng đối tượng theo quy định).
- Trong trường hợp người lang thang, xin ăn không có nơi cư trú ổn định hoặc chưa xác định được nơi cư trú, không có gia đình, người thân hoặc gia đình, người thân đặc biệt khó khăn không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng thì lập hồ sơ thủ tục đưa đối tượng vào quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm trong thời gian chờ xác minh, làm rõ thân nhân của đối tượng để đưa, bàn giao về gia đình, địa phương quản lý hoặc tiếp nhận vào nuôi dưỡng lâu dài nếu đủ điều kiện theo quy định.
- Phối hợp trong việc tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp các tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương trong việc nhận hỗ trợ đỡ đầu cho các trẻ em lang thang, giúp đỡ cho gia đình có người yếu thế đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Tổ chức tập trung thường xuyên, nhất là các dịp lễ, tết.
- Tăng cường công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đặc biệt là công tác quản lý cư trú, kiểm tra nhân khẩu, hộ khẩu, tạm trú đối với những đối tượng từ nơi khác đến cư trú trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra xử lý nghiêm các chủ nhà cho thuê, nhà trọ, nhà nghỉ chứa chấp các đối tượng lang thang, xin ăn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại các địa bàn trọng điểm như nhà ga, bến xe, các chợ, các tuyến đường có nhiều quán ăn, điểm tham quan du lịch nhằm phát hiện kịp thời xử lý các đối tượng lang thang, xin ăn, đeo bám khách hoặc tổ chức các hoạt động vi phạm pháp luật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến đối tượng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở quản lý trên nền tảng dữ liệu và xác thực qua hệ thống định danh của Cục C06; nghiên cứu ứng dụng các mẫu điện tử để ghi nhận, thống kê các nội dung liên quan đến thông tin, tình trạng người lang thang, xin ăn tạo thuận lợi thực hiện Đề án phù hợp định hướng chuyển đổi số, thay đổi phương pháp quản lý.
- Phối hợp thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động, ngăn ngừa, xử lý các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách; đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, tại các điểm dịch vụ công cộng, khu du lịch, các danh lam thắng cảnh; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chăn dắt trẻ em, người cao tuổi để xin ăn nhằm trục lợi; các chủ nhà cho thuê, nhà trọ, nhà nghỉ chứa chấp các đối tượng lang thang, xin ăn.
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội; quan tâm hỗ trợ thường xuyên, đột xuất đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em mồ côi, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần; tổ chức thực hiện thăm hỏi tặng quà động viên kịp thời trong các dịp lễ, tết.
- Thực hiện các chính sách trợ giúp, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người bị bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật để giúp các em ổn định cuộc sống tại gia đình; ngăn ngừa tình trạng đi lang thang; tích cực vận động những đối tượng trong độ tuổi lao động, tại địa phương tham gia các lớp đào tạo nghề, tạo việc làm để ổn định cuộc sống.
- Khuyến khích các tổ chức nhân đạo, từ thiện hỗ trợ tại cộng đồng cho những người, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhất là trẻ em nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, giúp họ khắc phục khó khăn để không phải lang thang kiếm sống.
5. Nâng cấp cơ sở, vật chất, trang thiết bị tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm đảm bảo nhu cầu thiết yếu để quản lý, phục vụ đối tượng xã hội và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối tượng lang thang tập trung.
- Bố trí đủ viên chức, lao động (bao gồm cả viên chức y tế) để quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, tham vấn, tư vấn, đặc biệt chú trọng tổ chức lao động sản xuất phù hợp với đối tượng được tập trung nuôi dưỡng tại Trung tâm.
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí đảm bảo tiếp nhận, chăm sóc nuôi dưỡng tập trung dài hạn, ngắn hạn và khẩn cấp cho các đối tượng.
IV. QUY TRÌNH TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phương thức thực hiện tập trung người lang thang, xin ăn
- Tổ công tác liên ngành cấp huyện mở các đợt tập trung đối tượng người lang thang, xin ăn vào những đợt cao điểm (dịp lễ, tết và những nơi hàng năm thường xuyên diễn ra lễ hội ở các địa phương)
- Tổ công tác liên ngành cấp xã thực hiện tập trung thường xuyên trên địa bàn khi phát hiện có người lang thang, xin ăn hoặc khi tiếp nhận thông tin về đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn (từ các cơ quan đơn vị, các tổ chức, cá nhân, qua mạng xã hội hoặc phương tiện thông tin đại chúng).
2. Rà soát, lập danh sách và phân loại người lang thang, xin ăn
Sau khi tập trung đối tượng, Tổ công tác liên ngành địa phương tiến hành xác minh cư trú và phân loại như sau:
- Tiến hành rà soát, thu thập thông tin và lập danh sách người lang thang, xin ăn đã tập trung trên địa bàn (mẫu số 01).
- Lập biên bản ghi nhận tình trạng người lang thang, xin ăn được tập trung (mẫu số 02).
- Thực hiện việc xác minh nơi cư trú và phân loại đối tượng theo các nhóm:
+ Nhóm đối tượng cư trú tại địa phương (kể cả đối tượng cư trú tại xã, phường, thị trấn khác nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố);
+ Nhóm đối tượng không có nơi cư trú ổn định (đối tượng cư trú ngoài huyện, thị xã, thành phố và ngoài tỉnh Bình Thuận) hoặc chưa xác định được nơi cư trú;
+ Nhóm đối tượng là trẻ em dưới 16 tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, người bị bệnh tật có hoàn cảnh khó khăn cần được bảo vệ khẩn cấp.
Thời hạn quản lý đối tượng, thu thập thông tin, phân loại, lập hồ sơ ban đầu không quá 24 giờ kể từ khi tập trung đối tượng.
- Đối với trường hợp người lang thang, xin ăn là người bị tai nạn giao thông, người có dấu hiệu bị suy nhược, ốm yếu, mắc bệnh nặng, … có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng cần điều trị để hồi phục sức khỏe, đơn vị tập trung chuyển đối tượng đến cơ sở y tế để điều trị.
3. Giải quyết và chuyển giao đối tượng sau khi xác minh nơi cư trú
a) Đối với đối tượng cư trú tại địa phương (kể cả đối tượng cư trú tại xã, phường, thị trấn khác nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố): Đơn vị tập trung tiến hành trao đổi với công an cấp xã nơi công dân cư trú để đối chiếu thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp xác định được thân nhân gia đình, địa chỉ cư trú thì đơn vị tập trung thông báo cho gia đình, người thân của đối tượng (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột), người giám hộ của đối tượng theo quy định của pháp luật, làm đơn bảo lãnh (mẫu số 03) và cam kết, bảo lãnh đối tượng về gia đình quản lý, chăm sóc, giáo dục không để đối tượng tái lang thang, xin ăn. Sau đó, đơn vị tập trung lập biên bản bàn giao đối tượng cho thân nhân gia đình (mẫu số 04).
- Trường hợp đơn vị tập trung đã thông báo nhưng gia đình, người thân, người giám hộ không đến làm thủ tục bảo lãnh đối tượng về gia đình, đơn vị tập trung có trách nhiệm chuyển giao đối tượng cho UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú (có lập biên bản bàn giao) để có biện pháp quản lý, giáo dục và tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Trường hợp xác định rõ nơi cư trú, không có giấy tờ tùy thân thì tiến hành lập danh sách chuyển công an cấp xã nơi công dân cư trú xác minh làm rõ, thu thập thông tin, giải quyết đăng ký cư trú, cấp căn cước công dân. Đồng thời, chuyển đối tượng cho UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú (có lập biên bản bàn giao) để hỗ trợ, quản lý, giáo dục và tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Trường hợp đã thực hiện thủ tục bàn giao đối tượng về gia đình hoặc UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú để quản lý, chăm sóc, giáo dục, sau đó đối tượng tái lang thang, xin ăn và được Tổ công tác liên ngành tập trung (lần 2). Đơn vị tập trung thực hiện lập biên bản ghi nhận tình trạng người lang thang, xin ăn được tập trung và thông báo đến UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú tổ chức giao nhận đối tượng tại trụ sở UBND cấp xã, đồng thời có cam kết của gia đình và chính quyền trong việc chăm sóc, quản lý công dân trên địa bàn, không tái diễn tình trạng lang thang, xin ăn.
- Nếu đối tượng vẫn tiếp tục tái lang thang, xin ăn và được tập trung (lần 3), đơn vị tập trung lập biên bản ghi nhận tình trạng người lang thang, xin ăn và hoàn tất hồ sơ chuyển đối tượng vào quản lý giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm theo quy định.
b) Trường hợp đối tượng có dấu hiệu nghi vấn sử dụng trái phép chất ma túy, đơn vị tập trung phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện xét nghiệm, xác định tình trạng nghiện và xử lý theo quy định của pháp luật phòng, chống ma túy.
c) Trường hợp qua rà soát, khai thác thông tin nhận thấy:
- Đối tượng có dấu hiệu thuê trẻ em, người già, người khuyết tật hoặc bị xúi dục, ép buộc lang thang kết hợp với buôn bán hàng rong thì đơn vị tập trung lập hồ sơ, tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Đối tượng giả dạng người lang thang xin ăn, người lang thang cơ nhỡ hay người tâm thần bị phát hiện vi phạm pháp luật, phạm tội hình sự, bị truy nã, đơn vị tập trung chuyển đối tượng cho cơ quan công an có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
d) Chuyển đối tượng vào quản lý giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm đối với những trường hợp sau:
Sau khi thực hiện việc rà soát, lập danh sách và phân loại đối tượng, Tổ công tác liên ngành cấp xã báo ngay cho Tổ công tác liên ngành cấp huyện để thông báo cho Trung tâm tiếp nhận các đối tượng sau đây vào chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm (biên bản bàn giao mẫu số 05); đồng thời, trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi chuyển giao đối tượng vào Trung tâm, địa phương phải hoàn tất hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng gửi Trung tâm theo quy trình thủ tục hành chính quy định:
- Trường hợp đối tượng là trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người trong độ tuổi lao động nhưng sức khỏe suy yếu, không còn khả năng lao động, xác định được nơi cư trú nhưng không liên hệ được gia đình, hoặc đối tượng không có nhà, không có gia đình, người thân (cha, mẹ, vợ/chồng, con ruột và con nuôi được pháp luật công nhận) cần được bảo vệ khẩn cấp.
- Trường hợp đối tượng không có nơi cư trú ổn định (đối tượng cư trú ngoài huyện, thị xã, thành phố và ngoài tỉnh Bình Thuận) hoặc chưa xác định được nơi cư trú, không có giấy tờ tùy thân.
- Trường hợp các đối tượng đã được đơn vị tập trung chuyển giao đến cơ sở y tế để điều trị và đã ổn định, hồi phục sức khỏe nhưng chưa xác định được thân nhân, nơi cư trú ổn định, bao gồm: Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc nghi tâm thần, người bị tai nạn giao thông, người có dấu hiệu bị suy nhược, ốm yếu, mắc bệnh nặng.
4. Công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
a) Hồ sơ, thủ tục tiếp nhận: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 và khoản 2 Điều 28 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Thẩm quyền tiếp nhận và dừng trợ giúp xã hội, giải quyết cho đối tượng hòa nhập cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 30 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Thời gian quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Xử lý, giải quyết trong thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời
- Đối với trường hợp đối tượng có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc nghi tâm thần: Sau khi tiếp nhận, đưa đối tượng vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh để điều trị và kết luận; nếu đối tượng không phải là người tâm thần mãn tính thì Bệnh viện Đa khoa tỉnh có trách nhiệm điều trị; nếu là người tâm thần mãn tính thì Bệnh viện Đa khoa tỉnh thông báo cho Trung tâm để phối hợp với thân nhân gia đình đối tượng có biện pháp quản lý tại gia đình hoặc đưa vào quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm (nếu đối tượng không có thân nhân hoặc bị gia đình từ bỏ).
- Đối với các đối tượng lang thang, xin ăn trong độ tuổi lao động, sức khỏe tốt, có khả năng lao động, do Tổ công tác liên ngành tập trung lần 3 và đưa vào quản lý tạm thời, Trung tâm có trách nhiệm làm công tác giáo dục tư tưởng, tham vấn tâm lý,... yêu cầu đối tượng cam kết không tái phạm, sau đó giải quyết cho đối tượng tự túc về địa phương, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống, đồng thời gửi thông báo về địa phương nơi đối tượng cư trú biết, phối hợp quản lý.
- Đối với các nhóm đối tượng khác: Trong thời gian đối tượng được quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời, Trung tâm có trách nhiệm thông báo và liên hệ với các xã, phường, thị trấn trong và ngoài tỉnh (nơi đối tượng cư trú) để xác minh, làm rõ thân nhân của đối tượng, hoàn chỉnh hồ sơ đối tượng theo quy định và giải quyết như sau:
+ Trường hợp đối tượng có đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh: Trung tâm có văn bản đề nghị phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú để phối hợp hướng dẫn thân nhân làm thủ tục, đến bảo lãnh đối tượng về quản lý, chăm sóc, giáo dục tại gia đình, cam kết không để đối tượng tái lang thang, xin ăn gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Trên cơ sở đơn bảo lãnh và cam kết của gia đình, Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định dừng trợ giúp xã hội và giải quyết cho đối tượng hòa nhập cộng đồng theo thẩm quyền quy định.
+ Trường hợp đối tượng có thông tin về nơi cư trú ngoài tỉnh Bình Thuận, Trung tâm có văn bản đề nghị phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, UBND cấp xã nơi đối tượng có địa chỉ cư trú, Trung tâm Bảo trợ xã hội/Công tác xã hội tỉnh bạn (nếu có) để phối hợp xác minh thông tin và hỗ trợ tiếp nhận đối tượng trở về gia đình ổn định cuộc sống tại địa phương. Trong trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc, Trung tâm có văn bản báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết để có phương án hỗ trợ.
+ Trường hợp đã có kết quả xác minh thông tin về thân nhân, nơi cư trú của đối tượng, tuy nhiên đã hết hạn thời gian tiếp nhận tạm thời (03 tháng) theo quy định, nhưng vì điều kiện đặc biệt khó khăn, gia đình và địa phương chưa thể hoặc không thể tiếp nhận đối tượng trở về, thì Trung tâm có văn bản đề xuất ý kiến với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục gia hạn thời gian quản lý đối tượng tạm thời hoặc xem xét để giải quyết đối tượng phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo đúng quy định.
+ Trường hợp người lang thang, xin ăn là người nước ngoài, Trung tâm có văn bản gửi báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết theo quy định hiện hành.
+ Tiếp nhận vào chăm sóc nuôi dưỡng lâu dài tại Trung tâm sau khi hết thời hạn nuôi dưỡng tạm thời nhưng không thể đưa đối tượng trở về gia đình, cộng đồng đối với các trường hợp sau: Chưa xác định được địa chỉ nơi cư trú, không có giấy tờ tùy thân và thông tin thân nhân, hoặc xác định được nơi cư trú nhưng không còn người có nghĩa vụ nuôi dưỡng (đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật); người trong độ tuổi lao động hoặc người có kết quả xác định là người khuyết tật nhẹ, khuyết tật nặng nhưng đang bị bệnh nặng, sức khỏe suy yếu không có khả năng lao động, không tự lo được cuộc sống, không còn người có nghĩa vụ nuôi dưỡng và có nguy cơ tái lang thang, xin ăn.
đ) Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
1. Kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng tại Trung tâm được đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp hàng năm của Trung tâm; ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí chi cho các nhiệm vụ liên quan đến công tác tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn của địa phương theo phân cấp ngân sách.
2. Kinh phí lồng ghép của các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan khác (nếu có); nguồn viện trợ, huy động, đóng góp hợp pháp của các đơn vị, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan chức năng tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt công tác lồng ghép các chính sách an sinh xã hội, dạy nghề, tạo việc làm và huy động sự tham gia của cộng đồng trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Thông báo và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có người lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận để giao nhận; kịp thời tổ chức chuyển trả đối tượng để các tỉnh, thành phố có biện pháp giải quyết.
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan để giải quyết các trường hợp người lang thang, xin ăn là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết các đối tượng lang thang, xin ăn theo đúng quy định.
- Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ngành chức năng cấp huyện và UBND cấp xã triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp đến các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp ngành lao động - thương binh và xã hội cùng cấp trong việc tham mưu UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tập trung, xử lý người lang thang, xin ăn tại địa phương; tăng cường triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo hỗ trợ người dân thuận tiện trong việc xác minh thông tin liên quan đến nhân thân người lang thang, xin ăn.
- Chỉ đạo công an cấp huyện tăng cường công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, đặc biệt là công tác quản lý cư trú, kiểm tra, quản lý nhân khẩu, kiểm tra lưu trú, tạm trú đối với các nhà cho thuê, nhà trọ, nhà nghỉ có người ăn xin cư trú; xử lý nghiêm chủ các nhà cho thuê, nhà nghỉ, nhà trọ cho khách tạm trú, lưu trú mà không có giấy tờ tùy thân, không khai báo lưu trú theo quy định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và có biện pháp phối hợp giải quyết không để phát sinh tình trạng người lang thang, xin ăn.
- Kiểm tra rà soát các nhân khẩu không có giấy tờ tùy thân, không rõ nhân thân để xác minh, thu thập thông tin cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Quá trình kiểm tra chú trọng rà soát, phát hiện các đối tượng, băng nhóm tổ chức “chăn dắt”, xúi giục, thuê mướn trẻ em, người khuyết tật hoặc người cao tuổi đi xin ăn nhằm trục lợi để xử lý theo quy định pháp luật.
- Tăng cường phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại các địa bàn trọng điểm như nhà ga, bến xe, các chợ, các tuyến đường có nhiều quán ăn, điểm tham quan du lịch nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách hoặc tổ chức các hoạt động vi phạm pháp luật.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến đối tượng người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở quản lý trên nền tảng dữ liệu và xác thực qua hệ thống định danh của Cục C06; nghiên cứu ứng dụng các mẫu điện tử để ghi nhận, thống kê các nội dung liên quan đến thông tin, tình trạng người lang thang, xin ăn tạo thuận lợi thực hiện đề án phù hợp định hướng chuyển đổi số, thay đổi phương pháp quản lý.
- Phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục bàn giao đối tượng là người nước ngoài lang thang, cư trú trái phép tại tỉnh Bình Thuận về nước theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác kiểm tra, xét nghiệm các đối tượng lang thang có dấu hiệu sử dụng ma túy, các chất gây nghiện trước khi bàn giao đến Trung tâm; giao Công an thành phố Phan Thiết chỉ đạo Công an xã Tiến Thành kịp thời hỗ trợ Trung tâm (Cơ sở nuôi dưỡng Tiến Thành - cơ sở thực hiện công tác quản lý giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng người lang thang, xin ăn tạm thời) trong việc cấp căn cước công dân, mã số định danh cá nhân cho các đối tượng lang thang, xin ăn bàn giao vào Trung tâm quản lý nhưng không có giấy tờ tùy thân và hỗ trợ Trung tâm giải quyết các vụ việc liên quan đến các đối tượng gây rối, mất an ninh trật tự xảy ra tại Trung tâm.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, xử lý kịp thời các đối tượng lang thang, ăn xin, đeo bám khách; đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, các điểm dịch vụ công cộng, khu du lịch, các danh lam thắng cảnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp nhận thông tin liên quan đến người nước ngoài lang thang, xin ăn từ các cơ quan, đơn vị; tổng hợp trao đổi thông tin với cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam có công dân lang thang, xin ăn để xác minh nhân thân lai lịch, cử đại diện phối hợp các cơ quan chức năng tỉnh Bình Thuận thống nhất thời gian, địa điểm và tiến hành bàn giao, đưa những người lang thang, xin ăn về nước an toàn, đúng quy định. Đồng thời, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập các thủ tục đưa người nước ngoài hồi hương theo quy định.
4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, vận động chức sắc, người đứng đầu các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh phổ biến đến các tín đồ mục đích, ý nghĩa chủ trương của UBND tỉnh về tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn nhằm giúp người lang thang, xin ăn có cuộc sống bền vững và ổn định. Vận động các tín đồ không cho tiền người lang thang, xin ăn.
- Hướng dẫn các cơ sở tôn giáo có nhu cầu thực hiện các hoạt động từ thiện, trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và UBND cấp xã thống nhất địa điểm phù hợp để tổ chức trao tặng.
5. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ và giao dự toán để thực hiện Đề án theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước về phân cấp ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
6. Sở Y tế
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở y tế hỗ trợ Trung tâm khám phân loại sức khỏe, điều trị cho các đối tượng bảo trợ xã hội và người lang thang, xin ăn (khi có yêu cầu).
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, tiếp nhận, khám và điều trị cho các đối tượng là người lang thang, xin ăn ốm yếu, suy kiệt, bệnh nặng cần điều trị, người có dấu hiệu tâm thần được các địa phương và cơ quan chức năng chuyển đến.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu về đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm đảm bảo đủ điều kiện tiếp nhận và quản lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, theo dõi, quản lý và phát hiện những em học sinh có nguy cơ bỏ học để kịp thời có biện pháp động viên, giúp đỡ; làm tốt vai trò cầu nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, bỏ nhà đi lang thang.
- Tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, các trường học về chủ trương, nội dung Đề án; vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên không cho tiền trực tiếp người lang thang, xin ăn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị và thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc thực hiện giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn khu dân cư.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện gắn các biển, panô, băng rôn cảnh báo ngăn ngừa tình trạng người lang thang, xin ăn; tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức tại các điểm đến du lịch nhằm phản ánh các hành vi lang thang, xin ăn đến người dân để hiểu, đồng thuận và hưởng ứng chủ trương, chính sách của tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Quản lý Khu di tích, ban tổ chức các lễ hội, các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các đơn vị lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên, vận chuyển du lịch thực hiện tuyên truyền cho du khách không cho tiền người lang thang, xin ăn tại các điểm du lịch, đền, chùa, lễ hội, cổng chợ, các giao lộ... gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh trật tự, mỹ quan, môi trường đô thị.
- Tổ chức vận động cơ sở kinh doanh ăn, uống, vui chơi giải trí, các địa điểm du lịch, đền, chùa... cam kết không để đối tượng lang thang, bán hàng rong hoặc xin ăn trong khuôn viên, địa bàn đơn vị kinh doanh, quản lý.
10. Sở Thông tin và Truyền Thông: Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh trong các cuộc họp giao ban báo chí tuyên truyền thường xuyên, liên tục về Đề án nhằm nâng cao nhận thức của người dân không đi lang thang xin ăn, không lợi dụng trẻ em, người khuyết tật để xin ăn, bán hàng rong hoặc tiếp tay cho đối tượng lang thang xin ăn (không cho tiền người xin ăn) để người dân hiểu, chấp hành, đồng thuận, cung cấp thông tin và hỗ trợ chính quyền địa phương trong công tác tập trung đối tượng.
11. Sở Tư pháp: Phối hợp các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nội dung công tác tuyên truyền chủ trương của tỉnh việc thực hiện tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn. Phối hợp hỗ trợ tư vấn trợ giúp pháp lý cho đối tượng là người lang thang, xin ăn (thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý) khi có nhu cầu.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo và hướng dẫn ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo ban chỉ huy quân sự cấp xã cử lực lượng dân quân, phối hợp hỗ trợ các ngành chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn trên địa bàn.
13. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương trong quá trình giải quyết tập trung đối tượng lang thang, xin ăn là người dân tộc.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận
- Xây dựng chương trình tuyên truyền thường kỳ; phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, tạo sự ủng hộ đồng thuận trong Nhân dân hưởng ứng chủ trương của tỉnh.
- Tuyên truyền để người dân hiểu, mục đích ý nghĩa của chủ trương giải quyết vấn đề lang thang, xin ăn của tỉnh là hỗ trợ lâu dài, bền vững đối với bản thân người lang thang, xin ăn, nhằm giúp ổn định cuộc sống, đảm bảo nhân quyền và mang tính nhân văn cao.
- Phối hợp với Trung tâm (đơn vị thực hiện công tác quản lý giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng ăn tạm thời người lang thang, xin ăn chưa xác định được thân nhân, nơi cư trú) và các địa phương đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm thân nhân cho các đối tượng lang thang, xin ăn.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp, hướng dẫn thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với người lang thang, xin ăn chưa có căn cước công dân/mã định danh điện tử đang được quản lý giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm để đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng trong công tác khám, điều trị bệnh.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội quần chúng tỉnh
- Đẩy mạnh công tác vận động các tổ chức cơ sở, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của tỉnh về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân nhằm ngăn chặn các tệ nạn và tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn; thông qua các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị góp phần hỗ trợ các đối tượng, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn tại địa bàn khu dân cư với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng thôn, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh.
- Vận động người dân phát hiện người lang thang, xin ăn trên địa bàn báo cho ngành chức năng tập trung giải quyết và không cho tiền người lang thang, xin ăn thể hiện nhân đạo bằng cách ủng hộ trực tiếp các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc các tổ chức, đơn vị có chức năng làm công tác từ thiện - xã hội để hỗ trợ các đối tượng xã hội.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động từ thiện phối hợp giữa Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng nhận hỗ trợ đỡ đầu cho các trẻ em lang thang, giúp đỡ cho gia đình có người yếu thế đặc biệt khó khăn ổn định đời sống nhằm ngăn ngừa nguy cơ phát sinh tình trạng lang thang, xin ăn tại địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra giám sát công tác tuyên truyền, tập trung, xử lý, giải quyết người lang thang xin ăn tại các địa phương.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai và thực hiện Đề án này tại địa phương và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng người lang thang, xin ăn và người dân thường trú trên địa bàn tái thực hiện hành vi lang thang, xin ăn; chủ động bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Quyết định thành lập, kiện toàn Tổ công tác liên ngành cấp huyện gồm: Đại diện lãnh đạo các phòng lao động - thương binh và xã hội (tổ trưởng), văn hóa - thông tin, y tế, công an và UBND cấp xã làm thành viên. Nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành: Tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai các đợt cao điểm tập trung, giải quyết có hiệu quả tình trạng người lang thang, xin ăn tại địa phương; phối hợp với UBND cấp xã triển khai rà soát, phân loại và tập trung, xử lý người lang thang, xin ăn trên địa bàn; kịp thời lập hồ sơ chuyển giao đối tượng vào quản lý, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phối hợp với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng tại địa phương đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng trong Nhân dân về tác động xã hội của việc lang thang xin ăn gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các phòng, ban liên quan tham mưu UBND cấp huyện triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm để người lang thang xin ăn trong độ tuổi lao động sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo công an cấp huyện, UBND cấp xã (công an cấp xã): Tăng cường công tác quản lý nhân khẩu; tuyên truyền các chủ nhà trọ, nhà nghỉ chấp hành nghiêm các quy định của Luật Cư trú. Đối với các nhân khẩu không có giấy tờ tùy thân, không rõ nhân thân; chủ nhà cho thuê, nhà trọ, nhà nghỉ thông báo công an cấp xã để xác minh thu thập thông tin cư trú vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để quản lý. Rà soát, nắm thông tin đối với những người thường xuyên tập trung tại các khu vực công viên, chợ, các tụ điểm công cộng,… để có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, xử lý.
- Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện gắn biển tuyên truyền ngăn ngừa tình trạng người lang thang, xin ăn; khuyến cáo du khách không cho tiền người lang thang, xin ăn tại các điểm du lịch, đền, chùa, lễ hội, cổng chợ, các giao lộ... gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh trật tự, mỹ quan, môi trường đô thị.
- Tổ chức cho các xã, phường, thị trấn, các khu dân cư cam kết gia đình không có người đi lang thang, xin ăn; tổ chức cho ban quản lý các chợ, các khu di tích lịch sử, vui chơi giải trí, các bến xe, nhà ga,… cam kết không để tình trạng người có hành vi lang thang, xin ăn hoạt động trên địa bàn quản lý. Đồng thời, xem đây là một trong các tiêu chí đánh giá gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan văn hóa… gắn với việc bình xét thi đua hàng năm của cá nhân, tập thể hàng năm.
- Chỉ đạo UBND cấp xã
+ Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp phát hiện người lang thang, xin ăn trên địa bàn nhưng không xử lý hoặc phối hợp xử lý.
+ Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp xã (đại diện lãnh đạo UBND làm tổ trưởng, công chức lao động - thương binh và xã hội, công an, nhân viên y tế, cán bộ thôn/khu phố và dân phòng hoặc bảo vệ dân phố làm thành viên), Tổ công tác liên ngành chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp xã, có nhiệm vụ: Thường xuyên tổ chức kiểm tra các khu vực trọng điểm, tổ chức thực hiện công tác tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn đảm bảo hiệu quả, theo quy định của pháp luật; tham mưu cho UBND chuyển giao đối tượng về gia đình hoặc đưa vào quản lý tạm thời tại Trung tâm theo quy trình quy định; tăng cường công tác phối hợp trong việc tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn giữa các địa phương.
+ Bố trí kinh phí hàng năm nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện hiệu quả công tác tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn trên địa bàn theo quy định.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là công tác tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh của cấp xã nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong việc giải quyết tình trạng người lang thang, xin ăn; mục đích, ý nghĩa, tính nhân văn của việc tập trung, trợ giúp đối tượng.
+ Theo dõi tình trạng người lang thang, xin ăn trên địa bàn một cách chặt chẽ, hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm tiếp nhận, quản lý người lang thang, xin ăn có đăng ký cư trú tại địa phương khi được Tổ công tác liên ngành của địa phương khác hoặc Trung tâm bàn giao trở về; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng ổn định cuộc sống, cam kết không tái lang thang, xin ăn; giáo dục và có biện pháp xử lý những trường hợp người lang thang, xin ăn tái phạm nhiều lần; giáo dục tư tưởng cho đối tượng lang thang, xin ăn, để họ hiểu biết chủ trương của tỉnh, của địa phương từ đó có nhận thức đúng không đi lang thang, xin ăn; tham gia lao động sản xuất để có thu nhập ổn định, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp và giữ vững an ninh trật tự.
18. Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
- Tiếp nhận, quản lý đối tượng theo đúng quy định; phối hợp các địa phương nơi cư trú của người lang thang, xin ăn để xác minh thân nhân gia đình đối tượng, giải quyết, chuyển giao đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi Trung tâm trở về gia đình tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống tại địa phương.
- Thực hiện xây dựng dự toán kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời bố trí nhân lực, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp cơ quan y tế tổ chức khám sàng lọc và điều trị bệnh cho các trường hợp đối tượng khi có nhu cầu; phân loại và cách ly các trường hợp bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao như: HIV/AIDS, viêm gan, lao...
- Tổ chức thực hiện tham vấn, tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức cho các đối tượng đang quản lý tại Trung tâm để họ hiểu biết các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, từ đó có nhận thức đúng, không lang thang, xin ăn, chủ động tham gia lao động sản xuất để có thu nhập ổn định cuộc sống tại địa phương nơi cư trú.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo tham mưu UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét, chỉ đạo./.
UBND ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…….-PA |
Bình Thuận, ngày tháng năm 2024 |
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN ĐƯỢC TẬP
TRUNG
ĐỢT ….. NĂM ……
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nơi cư trú |
Đối tượng (*) |
Tình trạng sức khoẻ |
Thông tin thân nhân gia đình |
|||
Nam |
Nữ |
Họ và tên |
Quan hệ |
Nơi ở hiện nay |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
CB LAO ĐỘNG-TB&XH |
ĐẠI DIỆN CÔNG AN |
TỔ
TRƯỞNG |
(*): ghi rõ đối tượng thuộc nhóm nào: lang thang; xin ăn; trẻ em; người cao tuổi; người khuyết tật; người tâm thần; người trong độ tuổi lao động; người nước ngoài.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
V/v ghi nhận tình trạng người lang thang, xin ăn được tập trung
Hôm nay, vào lúc …….giờ……….ngày………. tháng …. năm 202…… tại (nơi phát hiện, tập trung đối tượng) ………………………………………………………………………
I. Thành phần gồm:
1. Tổ công tác liên ngành gồm:
- Ông/bà ……………………………………..…….Chức vụ: …………………………..
- Ông/bà ……………………………………..…….Chức vụ: …………………………..
- Ông/bà ……………………………………..…….Chức vụ: …………………………..
- Ông/bà ……………………………………..…….Chức vụ: …………………………..
- Ông/bà ……………………………………..…….Chức vụ: …………………………..
2. Người phát hiện đối tượng lang thang, xin ăn (nếu có):
- Ông/bà ……………………………………..………………
- Điện thoại: ……………………………………..…………..
- Cơ quan, đơn vị: ……………………………………..…….
II. Nội dung ghi nhận tình trạng người lang thang, xin ăn được tập trung như sau:
1. Thông tin đối tượng:
- Họ và tên: ………………………………………..................... Giới tính: Nam □ Nữ □
- Ngày, tháng, năm sinh: ……………… CMND/CCCD số: ……………………………
- Dân tộc: …………………………………Trình độ học vấn: ………………………….
- Địa chỉ nơi cư trú: ……………………………………………………………………...
…………..………………………………………………………………………………..
- Số người đi theo: …………………….người (kèm danh sách)
2. Hành vi của đối tượng:
- Sống lang thang không nơi cư trú □
- Xin ăn tại các giao lộ, cổng chùa, nơi công cộng □
- Tâm thần, lang thang không kiểm soát được hành vi □
- Trẻ em lang thang có hành vi, vi phạm pháp luật □
- Người lang thang, bán hàng rong để xin ăn □
- Người dẫn, dắt người yếu thế đi lang thang, xin ăn □
3. Phân loại theo nhóm đối tượng:
- Trẻ em dưới 16 tuổi □ - Người cao tuổi □
- Người khuyết tật □ - Người tâm thần □
- Người trong độ tuổi lao động □ - Người nước ngoài □
4. Tình trạng sức khỏe (ghi rõ):
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
5. Tài sản, vật dụng, giấy tờ của người lang thang gồm có:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
6. Lý do đi lang thang, xin ăn
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
7. Nguyện vọng của người đi lang thang, xin ăn (nếu có)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
III. Kết luận và đề nghị xử lý:
Sau khi ghi nhận tình trạng và khai thác thông tin liên quan đến người đi lang thang, xin ăn, Tổ công tác liên ngành đã thống nhất chuyển (*) ……………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Biên bản lập xong lúc:………… giờ: ............... cùng ngày, đã đọc cho tất cả mọi người tham dự cùng nghe, đồng thống nhất ký tên dưới đây./.
Người
lang thang |
Đại diện Công an |
Người ghi biên bản |
Tổ
trưởng Tổ Công tác liên ngành |
Ghi chú: (*) ghi rõ chuyển đối tượng bàn giao về gia đình, địa phương nơi cư trú quản lý, chăm sóc hoặc chuyển vào quản lý, nuôi dưỡng tạm thời tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tổng hợp tỉnh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN BẢO LÃNH NGƯỜI LANG THANG, XIN ĂN
Kính gửi: ……………………………………(1)
Tôi tên là: ………………………………..
Năm sinh: ………………….. Giới tính: ……………… Dân tộc: ……………….
Quê quán: ………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: ……………………………………………………………………………….
CCCD/CMND số: ………………… cấp ngày: ………….. tại: …………………..........
Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………….
Tôi có quan hệ với ……………………… (2) đi lang thang, xin ăn được …………………….. (3) phát hiện, tập trung, xử lý.
Nay gia đình tôi viết đơn này kính xin quý cơ quan, đơn vị cho phép bảo lãnh ………………………………. (4) về gia đình chăm sóc, giáo dục, quản lý.
Gia đình tôi xin cam kết:
- Giáo dục, quản lý, chăm sóc và thường xuyên nhắc nhở ………………………….. (5) không được đi lang thang, xin ăn.
- Quan tâm tạo điều kiện để ………………………….. (6) được học tập, lao động, vui chơi phù hợp với độ tuổi, nhu cầu.
- Trường hợp tái diễn đi lang thang, gia đình chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm và biện pháp xử lý của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ.
|
……………..,
ngày ……..tháng ……. năm ……. |
Ghi chú:
(1), (3): tên cơ quan, đơn vị phát hiện, tập trung người lang thang, xin ăn.
(2), (4), (5), (6): họ tên của người lang thang, xin ăn.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Bàn giao đối tượng về gia đình, địa phương nơi cư trú quản lý, chăm sóc, giáo dục
(lần …... năm …….)
Hôm nay, vào lúc ..... giờ .........ngày ...... tháng ........năm ........tại …………………….. ..................................................................... thống nhất bàn giao đối tượng là người lang thang xin ăn về gia đình, địa phương nơi cư trú quản lý, chăm sóc, giáo dục, cụ thể như sau:
1. Đại diện bên giao (cơ quan, đơn vị phát hiện, tập trung người lang thang xin ăn)
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
2. Đại diện bên nhận (cơ quan, đơn vị hoặc thân nhân gia đình người lang thang xin ăn)
a) Đại diện cơ quan, đơn vị nơi đối tượng cư trú
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
b) Đại diện thân nhân gia đình
- Ông (Bà): ................................................ Quan hệ: ...................................
CCCD/CMND số: ………………… cấp ngày: ………….. tại: ………………
Điện thoại: ………………………..
- Ông (Bà): ................................................ Quan hệ: ...................................
CCCD/CMND số: ………………… cấp ngày: ………….. tại: ………………
Điện thoại: ………………………..
3. Nội dung, đối tượng bàn giao
a) Đối tượng
Họ và tên: ............................................. .
Năm sinh : …………….. Giới tính : …………… Dân tộc : ………………
- Địa chỉ nơi cư trú:............................................................................................
- Là đối tượng: ...................................................................................................
- Tình trạng sức khỏe hiện tại (ghi rõ): ..............................................................
b/ Hồ sơ bàn giao: ..............................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
c) Vật dụng, tài sản kèm theo (nếu có):
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi chuyển giao, bàn giao kết thúc vào lúc ...... giờ..... cùng ngày.
Biên bản này được lập thành …… bản có giá trị như nhau, giao mỗi bên giữ 01 bản và được đọc lại cho tất cả những người có mặt cùng nghe và nhất trí ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN |
ĐẠI DIỆN |
ĐẠI DIỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hôm nay, vào lúc ..... giờ .........ngày ...... tháng ........năm ........tại .................. ..................................................................... thống nhất bàn giao đối tượng là người lang thang, xin ăn vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh như sau:
1. Đại diện bên giao
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
2. Đại diện bên nhận
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): .................................................... Chức vụ........................................
Ông (Bà): ................................................ Chức vụ ...................................
3. Nội dung, đối tượng bàn giao
a) Số lượng người lang thang : ……… người, gồm :
- Họ và tên thứ nhất: ..... ....................... .Sinh ngày .... tháng .... năm 20.....
Địa chỉ nơi cư trú: ..............................................................................................
Là đối tượng:......................................................................................................
Tình trạng sức khỏe hiện tại (ghi rõ): ................................................................
- Họ và tên thứ hai: ....... ....................... .Sinh ngày .... tháng .... năm 20.....
Địa chỉ nơi cư trú: ..............................................................................................
Là đối tượng:......................................................................................................
Tình trạng sức khỏe hiện tại (ghi rõ): ................................................................
b/ Hồ sơ bàn giao: ..............................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
c) Vật dụng, tài sản kèm theo (nếu có):
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Buổi chuyển giao, bàn giao kết thúc vào lúc ...... giờ..... cùng ngày.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, giao mỗi bên giữ 01 bản và được đọc lại cho tất cả những người có mặt cùng nghe và nhất trí ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN BÊN TIẾP NHẬN |
ĐẠI DIỆN BÊN BÀN GIAO |