Quyết định 1559/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
| Số hiệu | 1559/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 09/06/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 09/06/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
| Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
| Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1559/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 6 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 được Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ủy quyền công tác lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị, Quy chế Quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040;
Căn cứ Thông báo số 185/TB-SXD ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Sở Xây dựng về kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy chế Quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Văn bản số 5516/UBND-XDNĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 34/NQ-HĐND, số 35/NQ-HĐND ngày 28/4/2025 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của UBND thành phố Nha Trang tại Tờ trình số 3873/TTr-UBND-KTHTĐT ngày 19/5/2025; Báo Kết quả thẩm định số 2199/BC-SXD ngày 05/6/2025 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
UBND thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu sử dụng, nội dung, bảng biểu thống kê; đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn; đồng bộ, thống nhất với các Quy hoạch đô thị đã được duyệt. Công bố, công khai Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Dân tộc và Tôn giáo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1559/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 6 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 được Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ủy quyền công tác lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị, Quy chế Quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040;
Căn cứ Thông báo số 185/TB-SXD ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Sở Xây dựng về kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy chế Quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Văn bản số 5516/UBND-XDNĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 34/NQ-HĐND, số 35/NQ-HĐND ngày 28/4/2025 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của UBND thành phố Nha Trang tại Tờ trình số 3873/TTr-UBND-KTHTĐT ngày 19/5/2025; Báo Kết quả thẩm định số 2199/BC-SXD ngày 05/6/2025 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
UBND thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu sử dụng, nội dung, bảng biểu thống kê; đảm bảo phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn; đồng bộ, thống nhất với các Quy hoạch đô thị đã được duyệt. Công bố, công khai Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Nha Trang theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Dân tộc và Tôn giáo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND thành phố Nha Trang; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
MỤC LỤC
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
Điều 5. Công trình thi tuyển phương án kiến trúc
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Điều 11. Các yêu cầu khác
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Điều 15. Trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
DANH MỤC VIẾT TẮT
|
1. |
UBND |
: Uỷ ban nhân dân; |
|
2. |
VBHN |
: Văn bản hợp nhất; |
|
3. |
QCVN |
: Quy chuẩn Việt Nam; |
|
4. |
TCVN |
: Tiêu chuẩn Việt Nam; |
|
6. |
PCCC |
: Phòng cháy chữa cháy; |
|
7. |
TOD |
: Phát triển theo định hướng giao thông công cộng (Transit Oriented Development); |
8. Luật Kiến trúc : Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và các văn bản liên quan;
9. Luật QHĐT : Luật Quy hoạch đô thị 2009 và các văn bản liên quan;
10. Luật Di sản văn hóa : Luật Di sản Văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23/11/2024 của Quốc Hội (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025)
11. QCVN 01:2021/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ xây dựng;
12. QCVN 03:2022/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BXD ngày 30/11/2022 của Bộ Xây dựng
13. Thông tư số số 06/2021/TT-BXD : Thông tư được ban hành ngày 30/6/2021 về Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31/3/2025 của Bộ Xây dựng.
14. TCVN 9411:2012 : Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế”;
15. QCVN 04:2021/BXD : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư;
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
1. Quản lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc đô thị Thành phố Nha Trang;
2. Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Nha Trang; Cụ thể hoá Quy hoạch chung Thành phố Nha Trang đến năm 2040 theo Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31/03/2024 của Thủ tướng chính phủ và Quy định quản lý đồ án quy hoạch chung;
3. Quy định về kiến trúc các loại hình công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng; cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước có liên quan;
4. Là cơ sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại Thành phố Nha Trang.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Trong địa giới hành chính của Thành phố Nha Trang với diện tích 25.422 ha, bao gồm 14 phường: Lộc Thọ, Ngọc Hiệp, Phước Hải, Phước Hòa, Phước Long, Tân Tiến, Phương Sài, Vạn Thạnh, Vĩnh Hải, Vĩnh Hòa, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ, Vĩnh Trường và 8 xã: Phước Đồng, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Lương, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Phương, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thái, Vĩnh Trung;
b) Đối với khu vực, dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, đồ án Thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp thuận.
Trong Quy chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Công trình kiến trúc
Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.
2. Công trình kiến trúc có giá trị
Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Công trình điểm nhấn
Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
4. Chiều cao công trình xây dựng
Chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ, không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình.
5. Cao độ chuẩn tại vị trí chỉ giới xây dựng
Là chiều cao công trình tại vị trí chỉ giới xây dựng (lộ giới hoặc vị trí có yêu cầu khoảng lùi so với lộ giới - đã tính cả chiều cao lan can hoặc sê-nô trên sàn mái).
6. Nhà ở riêng lẻ
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
7. Nhà ở liên kế
Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
8. Nhà phố liên kế (nhà phố)
Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác.
9. Biệt thự
Là nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
10. Nhà chung cư
Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
11. Công trình hỗn hợp
Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau.
12. Chỉ giới đường đỏ:
Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
13. Chỉ giới xây dựng:
Là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
14. Khoảng lùi:
Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
15. Hệ số sử dụng đất
Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất.
16. Mật độ xây dựng thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác.
17. Mật độ xây dựng gộp (brut-tô)
Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình)
18. Tầng hầm
Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt.
19. Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm):
Là Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
20. Tầng lửng
Là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
21. Tầng kỹ thuật
a) Tầng hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà.
b) Trường hợp chỉ có một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của công trình.
22. Tầng áp mái
Là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m.
23. Công trình ngầm đô thị
Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật
24. Không gian đô thị
Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
25. Kiến trúc đô thị
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
26. Di tích lịch sử - văn hoá
Là công trình kiến trúc, nghệ thuật, cụm công trình xây dựng, địa điểm, di chỉ khảo cổ hoặc cấu trúc có tính chất khảo cổ học; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, cụm công trình, địa điểm, di chỉ hoặc cấu trúc đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
27. Danh lam thắng cảnh
Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
28. Trục đường, đoạn đường thương mại dịch vụ
- Tuyến phố: bao gồm phần đường, phần không gian lân cận và các công trình dọc hai bên cạnh. Thương mại dịch vụ (Commercial - Service): Chỉ sự kinh doanh mua bán (commercial) và các hoạt động hỗ trợ cho kinh doanh (service). Tuyến phố thương mại dịch vụ là đường phố có hoạt động thương mại và dịch vụ.
Tuyến phố thương mại được xác định trong Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết hoặc do Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các phường xã, Phòng Quản lý đô thị xác định theo các tiêu chí sau:
a) Thuộc khu vực trung tâm Thành phố hoặc thuộc trục giao thông quan trọng nối liền các trung tâm khu vực;
b) Hiện trạng hoặc định hướng phát triển kinh tế - xã hội là trục đường tập trung nhiều các hoạt động thương mại - dịch vụ ở mặt tiền đường;
c) Chiều rộng lòng đường đảm bảo làn xe ôtô đậu và lưu thông, có vỉa hè đủ rộng để đậu xe máy và người đi bộ lưu thông (trừ trường hợp tuyến đi bộ thương mại được xác định cụ thể bởi cấp thẩm quyền).
29. Khu đô thị mới
Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
30. Quy hoạch phân khu
Là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung Quy hoạch chung.
31. Quy hoạch chi tiết
Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân khu hoặc Quy hoạch chung.
32. Khu vực phát triển đô thị
Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
33. Cảnh quan đô thị
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị
34. Hành lang bảo vệ an toàn
Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật.
35. Hành lang bảo vệ trên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng:
Hành lang bảo vệ trên bờ là chiều rộng khu đất nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng; được tính từ mép bờ cao quy hoạch vào bên trong phía đất liền.
36. Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị
Là những khu vực được xác định trong các đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo” (như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu, ...).
37. Ô phố
Là một khu đất trong đồ án Quy hoạch phân khu có ký hiệu và xác định cụ thể ranh giới, diện tích, chức năng quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.
38. Giá long môn:
Là một dạng kết cấu ngang qua đường ở phía trên phần đường xe chạy; được lắp đặt để treo biển báo giúp người đi đường quan sát và hiểu rõ hơn về các chỉ dẫn và cảnh báo trên tuyến đường.
39. Khu vực đậu xe
Khu vực đậu xe là một khu vực rộng lớn, trống trải được quy hoạch, xây dựng để dành cho việc đậu các loại xe được làm theo phương án giữ lại tối đa hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có.
40. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Là công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung:
a) Thiết kế kiến trúc phải tuân thủ Luật Kiến trúc, phù hợp chỉ tiêu trong đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Nha Trang đến năm 2040 theo Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31/03/2024 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với định hướng quy hoạch đô thị Thành phố Nha Trang; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.
c) Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp với thực tiễn Thành phố Nha Trang bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
e) Việc xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
g) Thiết kế kiến trúc công trình cần đảm bảo giá trị kiến trúc của công trình (được xem xét trên các lĩnh vực: tư tưởng, văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, truyền thông, ánh sáng, vật liệu).
h) Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
i) Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
o) Khuyến khích trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu chức năng, khu đô thị mới, công trình mới theo mô hình đô thị xanh, đạt chứng chỉ công trình xanh; sử dụng các thiết bị năng lượng hoặc tiết kiệm năng lượng để chiếu sáng đường đô thị nhằm hướng đến các mục tiêu về Hạ tầng xanh.
2. Các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực, vị trí hoặc công trình khuyến khích thi tuyển phương án kiến trúc.
- Các khu vực điểm nhấn cảnh quan đô thị tuân thủ theo định hướng Quy hoạch chung đến năm 2040 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch phân khu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khu vực có công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Luật Di sản văn hóa, công trình đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh (theo Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa).
- Các khu vực thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khu vực trong phạm vi các Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đang triển khai như Đề án Chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024 – 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2690/QĐ-UBND ngày 15/10/2024; Đề án Chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh thành phố Nha Trang 2024 – 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 27/3/2024; Đề án tổ chức, phát triển giao thông đường bộ thành phố Nha Trang đến năm 2030 và định hướng đến năm 2040 …
- Các khu vực trong phạm vi xây dựng đô thị thông minh gắn kết với quy hoạch và hạ tầng số.
- Các khu vực có công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Khu vực lập Thiết kế đô thị riêng (tại Phụ lục 09):
Khu vực khác có yêu cầu quản lý không gian kiến trúc đô thị được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương thực hiện.
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang: được xác định tại các đồ án Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
Điều 5. Công trình thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các khu vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc:
a) Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I;
b) Nhà ga đường sắt;
c) Khuyến khích công trình cầu trong đô thị từ cấp II trở lên;
d) Công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của Thành phố;
đ) Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
2. Các khu vực, vị trí hoặc công trình khuyến khích thi tuyển phương án kiến trúc:
- Công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan kiến trúc đô thị có cấu trúc không gian đặc trưng, có sức hút và sức tỏa đặc biệt mang những dấu ấn lịch sử, văn hóa và kiến trúc, có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh và hồn sắc cho đô thị, gắn với không gian công cộng có ý nghĩa lớn với cư dân đô thị.
- Các công trình có tầng cao từ 30 tầng.
- Công trình là điểm nhấn trong khu vực cửa ngõ đô thị (tại Phụ lục 08).
- Các công trình quan trọng khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc theo Luật Kiến Trúc, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
3. Sơ đồ các khu vực, vị trí hoặc công trình khuyến khích thi tuyển phương án kiến trúc xem tại Phụ lục 09.
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
a) Hình thức kiến trúc:
- Cấu trúc đô thị phải đảm bảo mục tiêu bảo vệ, phục hồi và phát huy các giá trị sinh thái, cảnh quan, môi trường, văn hóa và lịch sử của thành phố Nha Trang.
- Xây dựng thành phố Nha Trang có không gian kiến trúc cảnh quan mang đậm dấu ấn lịch sử và bản sắc văn hóa địa phương, trở thành là trung tâm tổng hợp của toàn tỉnh về văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật, y tế du lịch chất lượng cao của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
- Kiến trúc công trình cần thể hiện phong cách hiện đại phù hợp đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu vực. Các yếu tố kiến trúc truyền thống dân tộc và khu vực cần được kết hợp có chọn lọc, mang tính đặc trưng riêng của đô thị. Các công trình phải được thiết kế theo mô hình đô thị xanh, đạt chứng chỉ công trình xanh, sử dụng các thiết bị năng lượng tái tạo hoặc tiết kiệm năng lượng, hướng tới hạ tầng xanh.
b) Không gian trung tâm:
- Khu trung tâm hành chính, trụ sở cơ quan cấp tỉnh và của Thành phố Nha Trang:
+ Duy trì tại vị trí hiện nay;
+ Quy hoạch tại khu đô thị mới phía Nam đường Phong Châu và khu đô thị mới tại Vĩnh Phương.
- Trung tâm đô thị thương mại – tài chính tại khu vực sân bay Nha Trang cũ được định hướng: trung tâm kinh tế sáng tạo, trung tâm thương mại – tài chính quốc tế.
- Trung tâm văn hóa - TDTT:
+ Tổ hợp trung tâm văn hóa – sự kiện – dịch vụ đa năng và bảo tàng tích hợp vào quảng trường Đại Dương và trung tâm văn hóa sự kiện tại khu đô thị phía Nam đường Phong Châu.
+ Khu trung tâm TDTT hiện nay trên đường Yersin được tổ chức thành một tổ hợp Công viên - Thể dục thể thao – Bãi đỗ xe kết hợp dịch vụ ngầm.
+ Khu trung tâm TDTT cấp vùng mới được xác định trong khu đô thị TDTT tại Phước Đồng, tuân thủ theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất TDTT quốc gia theo quy định hiện hành.
+ Hình thành con đường di sản kết nối Tháp Bà Ponaga đến Am Chúa nhằm tạo không gian phát triển văn hóa, du lịch đặc sắc giữa các địa phương.
c) Hệ thống sinh thái cảnh quan- không gian công cộng:
- Hệ thống mặt nước biển - vịnh, sông, suối, đầm trũng;
- Hệ thống cây xanh công viên công cộng, quảng trường đô thị, đặc biệt là không gian công cộng ven mặt nước;
- Hệ thống cây xanh cảnh quan, sinh thái, đặc biệt là sinh thái núi;
- Hệ thống các công viên chuyên đề;
- Hệ thống đường đi xe đạp kết nối qua các vùng cảnh quan và các khu vực đô thị.
- Mặt nước biển và không gian ven biển: một trong những giá trị cảnh quan mặt nước chính, là mặt tiền chính tạo nên sức hấp dẫn của thành phố Nha Trang.
- Cảnh quan ven sông Cái cần tổ chức các công viên – không gian công cộng gắn với các khu trung tâm đô thị và các khu chức năng xây dựng.
d) Vùng đô thị hiện hữu:
Khu vực trung tâm thành phố Nha Trang hiện hữu, các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tín ngưỡng và danh lam thắng cảnh. Định hướng cải tạo, bảo tồn, chỉnh trang mỹ quan đô thị, tăng cường các tiện ích công cộng, cải tạo cảnh quan cây xanh, công viên đồng thời kết hợp với các hoạt động du lịch ven Vịnh Nha trang và ven bờ Nam Sông Cái để nâng cao giá trị kinh tế và bản sắc văn hóa của thành phố Nha Trang:
*/ Khu 1: Khu vực trung tâm ven biển và phía Nam sông Cái: thuộc các phường: Vạn Thạnh, Phương Sài, Lộc Thọ, Tân Tiến, Phước Hoà.
Cấu trúc không gian được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường chính đô thị, đường chính khu vực giao cắt với các tuyến giao thông chính đô thị tạo thành lõi trung tâm khu ở, từ đó phát triển đến không gian các đơn vị ở hay ô quy hoạch. Tổ chức không gian chiều cao trong các khu ở, đơn vị ở hài hòa giữa các công trình cao tầng hiện có, các chung cư cao tầng hài hòa với khu nhà ở thấp tầng, khu dân cư hiện trạng đô thị hóa và các công trình hạ tầng xã hội,...vv.
Không gian công cộng trong các đơn vị ở được bố trí tạo sự hài hòa giữa các công trình hiện có với chiều cao công trình và mật độ xây dựng phù hợp. Các công trình di tích, tôn giáo - tín ngưỡng được bảo tồn, tôn tạo và quản lý về không gian, kiến trúc, cảnh quan. Đối với các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, sẽ di dời ra ngoài, chuyển đổi các quỹ đất sau khi di dời phục vụ lợi ích công cộng của khu vực.
Khung thiết kế đô thị khu vực lập quy hoạch thể hiện rõ nhất là trục Hướng Biển. Bên cạnh đó giá trị cốt lõi của khu vực lập quy hoạch bao gồm cả khu vực đất liền. Trục hướng biển được xác định bao gồm các công trình điểm nhấn: Tượng đài, quảng trường... Các công viên cây xanh kết hợp với các hoạt động vui chơi giải trí, tắm biển tạo nên nét đặc trưng của khu vực. Phát triển, giữ gìn cảnh quan ven biển; Đề xuất các hoạt động thường niên, 1 năm tổ chức 1 hoặc 2 lần như lễ hội đèn Hoa Đăng, cuộc thi thiết kế Diều quốc tế, festival kinh khí cầu, hội thi marathon, đua xe đạp, lễ hội làng biển…
Chức năng các khu vực thương mại - dịch vụ, khu vực hỗn hợp thương mại - dịch vụ - ở, khu vực ở hiện hữu, đồng thời khu vực ven đường Trần Phú tạo trục thương mại - dịch vụ với các công trình điểm nhấn kết hợp với không gian cảnh quan trục tuyến đường làm điểm nhấn cho khu vực.
Khu vực ở hiện hữu được xác định, bố trí các tiện ích xã hội, khu vực công cộng đan xen, khống chế tầng cao xây dựng và quản lý hình thức kiến trúc nhà ở để xây dựng hình thái đẹp cho đô thị, đồng thời kết hợp du lịch sinh thái biển và mô hình du lịch cộng đồng.
*/ Khu 3: Khu vực phường: Phước Long, Vĩnh Trường, Vĩnh Nguyên.
- Công trình theo các trục chính phải gắn kết theo nhóm công trình có cùng chức năng, có tính chuyển tiếp nhịp điệu không gian và phải phù hợp với các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí các thành phần chức năng không được quy định cụ thể trong đồ án quy hoạch sẽ phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
- Mật độ xây dựng, tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy nhóm công trình, tính chất sử dụng để phân bổ tạo thành các không gian đóng mở khác nhau. Các chỉ số thiết kế giai đoạn quy hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật ngoài việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam thì còn phải đáp ứng bố cục chung toàn tuyến.
- Các chi tiết kiến trúc cảnh quan như: chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công..., phải đảm được xem xét cụ thể cho từng công trình và nhóm công trình trên nguyên tắc phối kết hợp giữa tính nhịp điệu và tính đột biến nhằm tạo hiệu ứng hình ảnh tốt nhất. Các công trình xây mới (đặc biệt là các công trình cao tầng) cần có nghiên cứu về tổ chức không gian toàn tuyến sao cho hài hòa tạo nhịp điệu và không lấn át với các công trình điểm nhấn chủ đạo, các công trình mang tính chất đặc thù và không gian mở. Hình thức kiến trúc phải được thiết kế đồng nhất trên toàn tuyến. Tổ chức chiều cao công trình toàn tuyến tạo nhịp điệu, với hướng chủ đạo thấp dần vào khu vực trung tâm. Tạo khoảng cách thông thoáng giữa các công trình cao tầng, tránh hiện tượng dàn trải tạo thành "bức tường" làm che chắn tầm nhìn. Khoảng cách giữa các công trình cao tầng được thiết kế đảm bảo thông thoáng cho các không gian 2 bên đường. Trước các công trình trọng điểm có vườn hoa hoặc quảng trường công cộng tạo nên các không gian đón mở trên trục đường.
- Khoảng lùi của công trình tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn cho các tuyến chính này nhưng phải thống nhất theo từng ô phố. Đối với khu vực công trình công cộng hoặc trụ sở cơ quan, khuyến khích xây dựng có khoảng lùi trồng cây xanh và sân dành cho người đi bộ. Hạn chế tối đa xây dựng hàng rào đặc, khuyến khích sử dụng hàng rào rỗng hoặc hàng rào ước lệ.
- Cổng ra vào, biển hiệu, biển quảng cáo trên công trình phải có tính thống nhất và mối tương quan hài hòa về kích thước không chỉ với bản thân chi tiết kiến trúc mỗi công trình mà còn phải kết hợp hài hòa với các công trình lân cận.
- Nâng cao hoạt động thương mại dịch vụ, tạo không gian đi bộ và không gian mở trên đường phố.
- Đối với khu vực thấp tầng: khuyến khích hợp khối công trình, hình thức kiến trúc, màu sắc và vật liệu xây dựng đồng nhất. Hạn chế sự khác biệt lớn về tỉ lệ kiến trúc giữa các công trình xây gần nhau, các phân vị dọc ngang đồng đều trên tuyến.
*/ Khu 5: Khu đô thị ven biển, phía Đông đường sắt - từ Bắc sông Cái đến Mũi Kê Gà: Có vị trí thuộc phường Vĩnh Thọ, phường Vĩnh Phước, phường Ngọc Hiệp, phường Vĩnh Hải, phường Vĩnh Hòa.
- Khu vực Vĩnh Hải – Vĩnh Hòa: có 01 tiểu khu công viên cây xanh đô thị, 04 tiểu khu có chức năng của đơn vị ở (nhóm nhà ở, công trình dịch vụ, công cộng, đường giao thông, bãi đỗ xe). Tổ chức công viên cây xanh, quảng trường dọc đường Phạm Văn Đồng với chức năng phục vụ du lịch, phát huy giá trị bờ biển của khu vực; Phía Tây đường Phạm Văn Đồng phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại, đa chức năng cao tầng gắn với công viên biển, bãi tắm công cộng. Phát triển kết nối Đông Tây tăng cường kết nối khu dân cư với mặt biển; Phát triển cảnh quan khu vực chân núi Cô Tiên hạn chế san gạt, tôn trọng cảnh quan tự nhiên. Đối với các khu vực phát triển mới: phát triển trên cấu trúc đô thị hiện trạng, tái phát triển quỹ đất thương mại dịch vụ, công cộng đô thị; Các công trình di tích, tôn giáo- tín ngưỡng được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách với các công trình lân cận.
Nhấn mạnh hình ảnh chủ đạo của khu lập điều chỉnh quy hoạch bằng hệ thống công viên và không gian mở công cộng ven sông Cái và sông Quán Trường theo như định hướng của định hướng Quy hoạch chung đến năm 2040 (Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31/03/2024).
Giao thông: Tổ chức các lối tiếp cận bằng xe cơ giới vào nhóm ở từ các trục đường chính khu vực, hạn chế xung đột giao thông với trục đường lớn như đường Hai tháng Tư, đường sắt Bắc - Nam, đường Bờ Bắc Sông Cái (trục đường di sản theo QHC thành phố Nha Trang đến 2040) bằng cách giảm bớt số lượng các nút giao thông hiện hữu. Tại các nhóm ở hiện hữu chỉnh trang, mở rộng lộ giới giao thông hẻm đồng bộ ≥ 6m để đảm bảo lưu thông thuận lợi và an toàn phòng cháy chữa cháy.
Các nhóm nhà ở: Giữ nguyên và cải tạo, chỉnh trang tại các vị trí tập trung đông nhà ở dân cư hiện hữu, nhà ở giáp các trục đường chính khuyến khích tổ chức ở kết hợp dịch vụ, kinh doanh buôn bán nhằm góp phần tạo nên trục thương mại sầm uất.
Công trình cao tầng: Tổ chức không gian cao tầng cho loại hình công trình hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ giáp các trục đường chính và sông Cái, chiều cao tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt.
Cảnh quan cây xanh, không gian mở: Bố trí không gian mở, cây xanh quy mô nhóm ở giữa các nhóm nhà ở. Bổ sung thêm các tuyến cây xanh giữa các dãy nhà vừa đảm bảo khoảng cách phòng cháy chữa cháy vừa tạo các tuyến cảnh quan xuyên suốt kết nối các nhóm nhà và cây xanh ven núi Sạn.
Khai thác cảnh quan tự nhiên núi Sạn kết hợp khu công viên cây xanh lớn tập trung, đồng thời là điểm đón cảnh quan đẹp mắt khi tiếp cận vào khu vực khin nhìn từ các hướng.
Điểm nhấn: Tổ chức tốt không gian đô thị và hình thành các điểm nhấn đặc trưng cho khu dân cư.
Bản sắc: Giữ gìn và phát triển các giá trị đặc thù, giá trị nơi chốn của đô thị.
Sự đa dạng: Phát triển hài hòa và đa dạng về tiện ích dịch vụ, văn hóa xã hội của đô thị.
Tính kết nối: Đảm bảo tính kết nối cộng đồng và sự tiếp cận thuận tiện giữa các khu vực chức năng công cộng, TM-DV, khu dân cư.
Tính sáng tạo: Khuyến khích các giải pháp thiết kế sáng tạo, phục vụ lợi ích cho cộng đồng.
Tính bền vững: Hướng tới sự phát triển đô thị bền vững và thân thiện với môi trường.
Tính toàn diện: Trong việc xem xét các yếu tố chuyên ngành liên quan.
e) Vùng phát triển đô thị mới:
*/ Khu 2: Khu vực sân bay cũ và vùng phụ cận: thuộc ranh giới hành chính phường Tân Tiến, phường Phước Hải, phường Phước Hòa, phường Phước Long và phường Vĩnh Nguyên: là khu trung tâm đô thị phát triển mới quan trọng nhất của Thành phố, với tính chất chính là trung tâm dịch vụ du lịch - thương mại - tài chính quốc tế.
- Định hướng đến năm 2040, tuyến đường sắt sẽ ngưng hoạt động, thay vào đó, sẽ tổ chức tuyến đi bộ tại khu vực đường ray hiện hữu. Công trình nhà Ga Nha Trang hiện hữu sẽ được cải tạo, chỉnh trang và chuyển đổi chức năng sử dụng thành bảo tàng ga. Phương án tổ chức các khu công viên cây xanh tập trung tại khu bảo tàng ga. Đây là tuyến không giản mở, kết nối chính xuyên suốt với các khu dịch vụ hỗn hợp lân cận bằng tuyến đường đi bộ (hướng tuyến theo đường ray cũ), ngoài ra kết hợp với các không gian mở nội khu của các khu dịch vụ hỗn hợp nhằm tăng tính hấp dẫn.
- Phát triển không gian công viên biển phía đông đường Trần Phú gắn với các công trình du lich, dịch vụ, thương mại, đa chức năng là các quảng trường biển, tiện ích đô thị, mật độ xây dựng tầng cao tuần thủ theo quy hoạch được duyệt
- Dọc trục đường Trần Phú phát triển theo định hướng của Quy hoạch chung, phát triển không gian công viên cây xanh đô thị, tạo điểm nhấn cảnh quan du lịch. bố trí các cầu đi bộ khác cốt tăng khả năng kết nối thuận lợi từ phía đô thị ra biển. Đồng thời cần bố trí các khu vực bãi đỗ xe và tiện ích công cộng, các khu dịch vụ đan xen trong công viên (mật độ xây dựng không quá 5% diện tích công viên), để phục vụ hoạt động tắm biển cũng như vui chơi giải trí, vào những khung thời gian khác nhau trong ngày.
- Cảnh quan ven sông Quán Trường tổ chức các công viên – không gian công cộng gắn với các khu trung tâm đô thị và các khu chức năng xây dựng, cần có dịch vụ gắn trực tiếp với không gian công cộng.
- Tổ chức không gian giao lưu cộng đồng, công viên cây xanh nội bộ tại các khu ở tại các quỹ đất trống xen kẹt trong đô thị. Hình thành không gian công cộng đô thị, khu trung tâm thương mại dịch vụ hỗn hợp gắn với các nút giao thông chính và các khu vực nhà máy, xí nghiệp cũ dự kiến di dời theo chủ trương của thành phố.
- Đối với các công trình hiện hữu là nhà ở, mặt tiền các tuyến đường đô thị, khuyến khích cải tạo, chỉnh trang nhằm đảm bảo mỹ quan và sự đồng nhất cho đô thị. Đối với các công trình hạ tầng xã hội hiện hữu, được quy hoạch giữ nguyên chức năng, khuyến khích tu sửa định kỳ, các công trình hạ tầng xã hội xây mới định hướng có hình thái kiến trúc hiện đại, hài hòa với kiến trúc cảnh quan chung của khu vực.
- Tổ chức không gian kiến trúc: Không gian kiến trúc được tổ chức trên cơ sở tổng thể không gian và yêu cầu của từng loại chức năng công trình để tạo được các công trình kiến trúc phù hợp, hài hòa, thân thiện với cảnh quan toàn khu vực.
Các trục đường chính đô thị (đường Cao Bá Quát, Lê Hồng Phong) bố trí các công trình thương mại dịch vụ với với hình thái kiến trúc hiện đại hài hòa với cảnh quan hiện hữu xung quanh. Hình thành các không gian mở, không gian công cộng tập trung với điểm nhấn là các khu tiểu cảnh, biểu tượng nhằm thu hút người dân và du khách. Trục đường chính đô thị (đường Lê Hồng Phong, Trần Nhật Duật) quy định các loại cây và khoảng cách trồng cây ven đường, tạo thành các tuyến cây xanh kết hợp với không gian đi bộ. Đề xuất chỉnh trang mặt tiền các công trình hiện hữu nâng cao tính mỹ quan đô thị cho khu vực lập quy hoạch. Đề xuất bảng màu và vật liệu công trình cho các công trình sửa sang hoặc xây mới.
Đối với các công trình nhà ở, các công trình công cộng – dịch vụ khuyến khích cải tạo, chỉnh trang ưu tiên đồng bộ về diện mạo mặt tiền với các biển hiệu hấp dẫn với hiệu quả sử dụng cao. Không để biển hiệu, bàn ghế lấn chiếm lòng lề đường gây cản trở người tham gia giao thông và đi bộ.
- Trồng nhiều cây xanh đảm bảo độ che mát cho các tuyến đi bộ. Trồng cây, lát vỉa hè cần nghiên cứu phù hợp với dạng thức kiến trúc các công trình và phù hợp với chức năng tuyến phố. Các công trình hỗn hợp định hướng có hình thái kiến trúc phải phù hợp với cảnh quan chung của khu vực ga Nha Trang. Đường nét cảnh quan hài hòa với hình thái của tuyến đường đi bộ chính toàn khu (khu vực đường ray hiện hữu sau khi ngưng hoạt động).
*/ Khu 4: Khu vực Tây Lê Hồng Phong: có vị trí thuộc phường Phước Long và Phước Hải: có các khu đô thị mới Lê Hồng Phong 1,2, khu đô thị VCN – Phước Hải, khu đô thị VCN – Phước Long…
Không gian kiến trúc cảnh quan lấy Núi Chụt làm hạt nhân trung. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị được xây dựng trên nguyên tắc: Kết nối – Hội Tụ – Xanh trong đó chú trọng đến việc kết nối không gian xanh tự nhiên, không gian mở công cộng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa lịch sử truyền thống, tạo ra các không gian đa chức năng hấp dẫn phục vụ nhu cầu ở, làm việc, vui chơi giải trí...
Trục cảnh quan đường Trần Phú là trục cảnh quan chính của khu vực, là tuyến đường ven biển huyết mạch có giá trị văn hóa, lịch sử được đầu tư với hệ thống công viên, quảng trường điểm nhấn theo đường bờ biển của thành phố.
Trục cảnh quan ven sông Quán Trường phát triển quỹ đất lấn sông, trên trục đường bố trí khu đất cây xanh đô thị rộng 4,6ha là điểm nhấn không gian mở, bên cạnh đó bổ sung các chức năng khác như bãi đỗ xe, công tình công cộng để phục vụ cư dân đô thị.
Trục đường Lê Hồng Phong - Tô hiệu Tuân thủ định hướng trong quy hoạch chung, tạo nên một tuyến đường xuyên suốt khu dân cư và hướng ra biển. Trục đường Dã Tượng- Võ Thị Sáu Là trục đường kết nối từ phía Bắc đường Trần Phú, xuyên qua khu đô thị, kết nối xuống phía Nam đường Trần Phú, tạo nên một trục đường khép kín với cảnh quan biến chuyển linh hoạt từ biển – núi – khu dân cư – biển. Tổ chức mạng lưới đường giao thông với mật độ cao ở khu trung tâm, giảm dần ra các khu vực ven sông với bề rộng mặt cắt đường không quá lớn là những yếu tố đảm bảo sự cảm nhận thân thiện cho đô thị sinh thái, cũng như đảm bảo độ che phủ cao của cây xanh trên các tuyến đường.
Công viên ven biển Nha Trang; Công viên – làng nghề Trường Sơn; Công viên thể dục thể thao trung tâm; Công viên dải chân Núi Chụt: bố trí các chức năng cây xanh, vườn hoa, đường dạo phục vụ nhu cầu cho người dân sử dụng.
*/ Khu 6: Khu vực từ phía Nam Núi Cô Tiên (nhỏ) đến phía Bắc Núi Hòn Ngang
(Núi Cô Tiên lớn): Vị trí thuộc phường Vĩnh Hòa và phường Vĩnh Lương, bao gồm toàn bộ ranh giới núi Cô Tiên. Phát triển các khu dịch vụ, du lịch sinh thái núi để khai thác các giá trị cảnh quan đặc sắc của thành phố.
- Dọc tuyến đường Phạm Văn Đồng bố trí các khu dịch vụ du lịch tận dụng các yếu tố tự nhiên, cảnh quan địa hình, mặt nước; Hệ thống giao thông tổ chức theo các đường đồng mức của địa hình đồi núi, tạo sự mềm mại, sinh thái cho khu du lịch nghỉ dưỡng; Đề xuất bố trí cầu vượt đi bộ kết nối khu du lịch hai bên tuyến đường Phạm Văn Đồng; Hướng nhìn tốt từ khu vực đồi núi phía Tây hướng nhìn ra biển về phía Đông. Thiết kế không gian và các công trình điểm nhấn trong khu dịch vụ du lịch, trong đó trọng tâm về điểm nhấn không gian là không gian xanh của đồi núi tự nhiên; Hệ thống mảng xanh chạy dọc theo tuyến đường Phạm Văn Đồng, ven biển và các tuyến đường giao thông phân khu vực; khu vực cây xanh chuyên dụng bố trí dọc 2 bên các khe tụ thuỷ trải dài từ phía Tây sang phía Đông kết nối khu vực biển. Khu vực lâm nghiệp phía Tây ranh giới kết nối 2 dãy cây xanh chuyên dụng lại với nhau xen lẫn trong các khu dịch vụ du lịch;
+ Điểm nhấn kiến trúc (Landmark): Chủ yếu các công trình chính khu dịch vụ du lịch. Các đầu mối giao thông cửa ngõ vào khu quy hoạch ở Phía Bắc và phía Nam, bố trí các không gian mở có tính chào đón và dẫn hướng. Công trình xung quanh các không gian mở phải được chọn lựa về tính chất, quy mô, đường giới hạn chiều cao, bố cục tổng mặt bằng, đảm bảo phù hợp với tính chất chung và quy mô của không gian mở.
+ Điểm nhấn hoạt động (Atraction): Hệ thống cây xanh, điểm ngắm cảnh dọc hai bên đường Phạm Văn Đồng và khu đồi núi ở phía Tây, bố trí các dải cây xanh kết hợp các hoạt động du lịch, dịch vụ, các vị trí sân tập trung, tạo thành các nhịp hoạt động đa dạng, mang sắc thái riêng của từng địa điểm.
*/ Khu 7: Khu vực đô thị phía Bắc sông Cái và khu vực Hòn Nghê: Phát triển khu đô thị gắn với cảnh quan công viên - hồ điều hòa và dịch vụ nước khoáng nóng tại Vĩnh Phương; Xây dựng khu đô thị gắn với các khu trung tâm dịch vụ, thể thao văn hoá, trung tâm giáo dục dào tạo tại khu vực Hòn Nghê.
- Khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang: Các khu vực đô thị Hòn Nghê là các khu dân cư có cấu trúc làng xóm, cần duy trì cảnh quan khu đô thị làng xóm hiện hữu mật độ thấp trong lõi các khu dân cư. Giải pháp kiến trúc không gian trong khu vực này cần lưu ý kết nối, chuyển tiếp hài hòa giữa khu vực xây dựng mới với cảnh quan xung quanh để vẫn giữa được ấn tượng là một đô thị nhà vườn.
- Khu đô thị mới: là các khu vực nhà ở được quy hoạch mới, khu vực có lối sống cao hiện đại khang trang, phát triển mới nằm bên cạnh các khu dân cư cũ. Tổ chức bố trí đầy đủ công trình hệ thống hạ tầng xã hội, công viên, cây xanh công cộng. Định hướng kiến trúc xanh, sinh thái vào các khu ở mới, khống chế kiểm soát xây dựng về khoảng lùi và hình thức kiến trúc để tạo hình ảnh đô thị hấp dẫn.
- Vùng cảnh quan cây xanh đô thị, công viên kết hợp mặt nước: Tổ chức công viên đô thị khu vực Hòn Nghê với tổng diện tích khoảng 39ha.
- Cảnh quan ven sông: Khai thác cảnh quan ven sông Cái, tại những khu vực không có đường hiện trạng đi ven sông, không bổ sung đường xe cơ giới đi sát sông mà thay vào đó là tổ chức đường dạo, đường đi xe đạp gắn với không gian cây xanh, quảng trường công cộng ven sông, để các không gian công cộng này có thể tiếp cận trực tiếp với các công trình xây dựng (tốt nhất nên là các dãy phố) ven công viên để cung cấp dịch vụ cho không gian công viên. Đồng thời, đảm bảo tối đa khả năng và các đường tiếp cận từ các khu đô thị lân cận ra các không gian cây xanh – quảng trường công cộng ven sông. Khai thác cảnh quan núi, tổ chức một số tuyến đường dạo, điểm ngắm cảnh công cộng trên núi. Tuyến kênh rạch bên cạnh chức năng thoát nước, ngoài ra còn là tuyến cảnh quan đóng góp thêm những không gian đẹp và đặc trưng cho đô thị.
Hệ thống không gian mở là sự kết hợp giữa hệ thống cây xanh công cộng, không gian đường phố và các không gian cây xanh, sân chơi nhỏ công cộng.
Khu vực Hòn Nghê chia làm: tiểu khu phía Tây Nam núi Hòn Nghê và tiểu khu phía Bắc núi Hòn Nghê. Các tiểu khu ở có cấu trúc đầy đủ chức năng của đơn vị ở bao gồm: các nhóm nhà ở, công trình dịch vụ - công cộng như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trạm y tế, nhà văn hóa, sân luyện tập, chợ; cây xanh công cộng phục vụ cho nhu cầu thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư; đường giao thông (đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe cho đơn vị ở.
Hệ thống cây xanh ven sông Cái kết hợp cùng hệ thống kênh rạch mới tạo thành một hệ thống mặt nước xuyên suốt, bao quanh đô thị, mang lại không gian sống xanh, hướng đến tận hưởng thiên nhiên, đồng thời góp phần thoát nước mặt cho khu vực.
Phát triển kết nối phía Tây và phía Nam, tăng cường kết nối khu vực với khu trung tâm thành phố. Bên cạnh phát triển các khu ở mới mật độ thấp, các khu vực làng xóm đô thị hóa được từng bước nâng cao mật độ thông qua việc khai thác các khu đất nông nghiệp gắn với nhà ở. Từng bước cải tạo, giữ nét văn hóa hiện có, dần dần xóa bỏ ranh giới mới - cũ để phát triển hài hòa trên tổng thể đô thị. Ngoài các công trình công cộng hiện hữu, phát triển mới hệ thống hạ tầng xã hội đồng bộ, bổ sung các chức năng công trình phù hợp.
Đối với khu đất cơ quan, trụ sở ban ngành bố trí hình khối trang nghiêm, hiện đại mang tính chất biểu tượng. Các công trình di tích, tôn giáo được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình xung quanh di tích, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan công trình. Các công trình thuộc đất quốc phòng tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.
f) Đối với khu vực các xã:
Quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới theo hướng đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo cấp đô thị hiện tại của thành phố Nha Trang:
*/ Khu 8 Khu vực Tây Nha Trang: hoàn thiện hệ thống trung tâm đô thị hỗn hợp dọc đường Võ Nguyên Giáp và dọc theo không gian công viên, mặt nước; Xây dựng công viên đô thị tại khu vực các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Thạnh; Phát triển khu đô thị sáng tạo, công nghệ cao, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm y tế, vườn ươm doanh nghiệp…; Xây dựng tổ hợp ga đường sắt mới. Bố trí xây dựng khu du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử và tâm linh hoặc trồng rừng, trồng cây lâu năm tại khu vực Núi Chín Khúc.
Khu vực núi Chín Khúc: Cải thiện và mở rộng hệ thống giao thông kết nối khu vực núi Chín Khúc với trung tâm thành phố Nha Trang và các khu vực lân cận. Định hướng trở thành một điểm đến du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp. Phát triển trung tâm văn hóa tâm linh tỉnh Khánh Hòa, là nơi tổ chức các sự kiện văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo hoặc lễ hội, góp phần tăng cường đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư và du khách. Các dự án xây dựng phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt về mật độ xây dựng và chiều cao công trình nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường. Phát triển du lịch xanh, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và giảm thiểu tác động của du lịch đến hệ sinh thái. Các khu vực du lịch như Núi Chín Khúc sẽ phát triển theo mô hình du lịch sinh thái, bền vững, thu hút du khách yêu thích thiên nhiên và bảo tồn văn hóa.
*/ Khu 9: Khu vực đồng trũng phía Nam đường Phong Châu và khu vực núi phía Tây sông Tắc:
- Tổ chức trung tâm đô thị hiện đại, sầm uất, có bản sắc và công viên quảng trường công cộng ven mặt nước, công viên chuyên đề gắn với hệ thống mặt nước được mở rộng.
- Không xây dựng đường xe cơ giới đi sát phía Tây sông Quán Trường qua khu vực này, thay vào đó là tổ chức công viên sinh thái ngập mặn, quảng trường công cộng ven mặt nước và tổ chức các dãy công trình đô thị tiếp giáp trực tiếp với khu công viên.
- Hình thức công trình mang tính hiện đại. Khi có sự điều chỉnh gộp các khu đất lại để xây dựng nhà cao tầng thì cần thực hiện các quy định hạn chế chiếm hữu mặt tiền dọc theo không gian mặt nước.
- Bổ sung các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng kết hợp du lịch sinh thái theo hình thức cho thuê môi trường rừng, tuân thủ quy định pháp luật về lâm nghiệp, cần đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên Dựa theo điều kiện địa hình, có thể tổ chức các tuyến đường đi bộ, leo núi, các điểm ngắm cảnh công cộng và bố trí một số điểm công trình dịch vụ nhỏ đi kèm.
- Đối với khu vực đồi núi: Khuyến khích thực hiện trên nguyên tắc phải đáp ứng đồng thời các điều kiện về an toàn công trình, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, có mật độ xây dựng gộp thấp, hài hòa với không gian và cảnh quan thiên nhiên trong khu vực, đặc biệt cần xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng đối với các khu vực có đất ở. Có giải pháp vận động, khuyến khích nhà đầu tư đồng hành và cam kết tự nguyện thực hiện việc điều chỉnh thiết kế quy hoạch để đảm bảo các yêu cầu nêu trên trong các bước thủ tục tiếp theo.
*/ Khu 10: Khu vực xã Phước Đồng - Hòn Rớ - phía Bắc núi Cù Hin: là khu đô thị Cửa ngõ phía Nam của thành phố trên tuyến đường từ sân bay quốc tế Cam Ranh về Nha Trang.
- Kế thừa và điều chỉnh phù hợp, khớp nối các dự án và quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
- Khai thác có hiệu quả các giá trị tiềm năng của khu vực để phát triển đô thi như cảnh quan mặt nước, hệ thống cây xanh sinh thái ngập mặn tự nhiên. Kết nối các không gian xanh, công cộng, hành chính với thương mại dịch vụ của khu hành chính để tăng tính hấp dẫn, sức sống cho khu vực trung tâm.
- Ngầm hóa các không gian hạ tầng gắn với định hướng quy hoạch chung.
- Hình ảnh của đô thị, bộ mặt kiến trúc của khu đô thị được xây dựng trên 5 nhân tố: Lưu tuyến, điểm, diện, cạnh biên, nút, cột mốc với 3 sự kết hợp hài hòa của các yếu tố: Bản sắc - Cấu trúc - ý nghĩa.
- Đối với những khu vực hiện trạng cải tạo: Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; nâng cấp về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm đảm bảo gia tăng chất lượng sống cho người dân.
- Đối với khu vực xây dựng mới: Phát triển các trục không gian cảnh quan và trục không gian cảnh quan kết hợp thương mại, dịch vụ; Phát triển các khu ở sinh thái cao cấp; Tổ chức khu vực điểm nhấn đặc trưng cho khu vực.
- Điểm nhấn chiều chiều cao tại Vĩnh Thái – Phước Đồng: khu vực không có điểm nhấn chiều cao. Công trình điểm nhấn được thống nhất bằng lấy ý kiến UBND Tỉnh và thi tuyển phương án kiến trúc.
*/ Khu 11: Khu vực Đồng Bò - Trảng É: là khu vực có định hướng phát triển đô thị và các cụm công nghiệp tập trung,
- Khai thác cảnh quan ven sông Đồng Bò để tạo ra không gian cây xanh công cộng cho đô thị.
- Không xây dựng hồ Đất Lành mà mở rộng kênh thoát lũ lên 20m - có tác dụng như hồ dài, dành quỹ đất cho phát triển công nghiệp và các khu chức năng cần thiết để nâng cao chất lượng môi trường sống trong khu vực.
- Bổ sung các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng kết hợp du lịch sinh thái theo hình thức cho thuê môi trường rừng, tuân thủ quy định pháp luật về lâm nghiệp, đảm bảo không ảnh hưởng iêu cực đến môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên.
*/ Khu 12: Khu vực phía Tây Bắc Quốc lộ 1 - thuộc xã Vĩnh Phương:
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng và môi trường sống trong các khu dân cư hiện hữu. Bổ sung một số khu đô thị đáp ứng nhu cầu nhà ở phù hợp khả năng chi trả và/hoặc tái định cư.
- Tại khu vực lân cận hồ Đắc Lộc, phát triển các khu dịch vụ du lịch, du lịch dã ngoại, du lịch trải nghiệm sinh thái rừng, núi, tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10% (theo phạm vi thực hiện dự án). Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoạn, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.
- Bổ sung các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng kết hợp du lịch sinh thái theo hình thức cho thuê môi trường rừng, tuân thủ quy định pháp luật về lâm nghiệp, cần lưu ý bảo vệ địa hình tự nhiên, đảm bảo không gây mất ổn định kết cấu núi, không gây sạt lở đất - nguy hiểm cho các khu vực lân cận.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống,…
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần đảm bảo khoảng cách ly với khu dân cư. Quản lý chặt vấn đề xử lý môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải.
- Đối với các khu vực triền núi, có độ dốc lớn và là nơi có khả năng đón lũ cao, trên cơ sở Đề tài “Phân vùng nguy cơ và lập bản đồ cảnh báo sạt lở đất, đá do mưa ở tỉnh Khánh Hòa” hoặc các Đề tài, đề án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong bước triển khai dự án đầu tư xây dựng, phải thiết kế, có giải pháp đảm bảo khả năng chống sạt lở và an toàn cho khu vực.
*/ Khu 13: Khu vực xã Vĩnh Lương - phía Bắc núi Hòn Ngang: là khu vực cửa ngõ phía Bắc của thành phố thuộc địa phận xã Vĩnh Lương. Với địa thế là những thung lũng nhỏ, tựa núi, hướng biển, hệ sinh thái đa dạng, khu vực này rất có nhiều tiềm năng để trở thành khu đô thị dịch vụ, du lịch biển.
- Phát triển các khu dịch vụ du lịch, công viên chuyên đề, sân golf, các điểm du lịch dã ngoại, du lịch trải nghiệm sinh thái núi tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, theo hướng thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên và bảo đảm mật độ xây dựng tối đa không quá 10%. Trong các giai đoạn quy hoạch tiếp theo và khi triển khai dự án đầu tư, cần thực hiện khảo sát địa chất chi tiết, kết hợp nghiên cứu trong điều kiện có mưa cực đoan, để có các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguy cơ sạt lở đất trong toàn lưu vực thoát nước có liên quan.
- Chú trọng tổ chức không gian cây xanh công viên công cộng. Đối với khu vực đồi núi cao, có thể tổ chức dạng công viên công cộng cảnh quan sinh thái núi có các tuyến dã ngoại, các điểm ngắm cảnh, công viên chuyên đề với các hoạt động hấp dẫn, nâng cao đời sống cho người dân địa phương. Đối với khu vực ven biển, tổ chức hệ thống công viên, cải tạo bãi tắm để bổ sung cho quỹ đất cây xanh công cộng vốn đang thiếu của thành phố, tạo ra những điểm du lịch đặc sắc, đa dạng có sức hút với du khách, từ đó tạo động lực phát triển kinh tế cho khu vực này. Bổ sung thêm các bến thuyền du lịch với kết cấu phù hợp, đảm bảo cho dòng nước có thể lưu thông tự nhiên, không làm ảnh hưởng đến dòng chảy bên dưới.
- Đối với các khu vực triền núi, có độ dốc lớn và là nơi có khả năng đón lũ cao, trên cơ sở Đề tài “Phân vùng nguy cơ và lập bản đồ cảnh báo sạt lở đất, đá do mưa ở tỉnh Khánh Hòa” hoặc các Đề tài, đề án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong bước triển khai dự án đầu tư xây dựng, phải thiết kế, có giải pháp đảm bảo khả năng chống sạt lở và an toàn cho khu vực.
*/ Khu 14: Khu vực Vịnh Nha Trang: Có vị trí bao gồm mặt nước ngoài biển, các đảo Hòn Tre, đảo Trí Nguyên, Hòn Tằm, Hòn Mun, Hòn Một và khu vực nằm dưới mặt nước biển. Tuân thủ theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Nha Trang đến năm 2040 theo Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31/03/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tuân thủ hướng tuyến giao thông quy hoạch chung trên đào Hòn Tre;
- Khu trung tâm đô thị du lịch Tây Hòn Tre: là tổ hợp các công trình vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, sân golf cao cấp,… tạo nên đặc trưng kiến trúc cảnh quan cho khu vực và là động lực phát triển kinh tế - xã hội chính;
- Cụm đảo du lịch Bãi Rạn, Bãi Tre: là phần không gian đô thị phía Bắc đảo Hòn Tre, độ dốc tương đối thoải, tầm nhìn ra biển, thích hợp phát triển khu ở cao cấp;
- Cụm đảo du lịch Bích Đầm: là phần không gian phía Đông đảo Hòn Tre, tập trung phần lớn dân cư hiện hữu, cải tạo và chỉnh trang đô thị;
- Cụm đảo du lịch Đầm Bấy: là phần không gian phía Đông Nam đảo Hòn Tre, có vùng vịnh dài, tầm nhìn đẹp.
- Cụm đảo du lịch Vũng Ngán: có tính chất tương tự cụm đô thị du lịch Bãi Rạn, Bãi tre nhưng thuận lợi về mặt vị trí và giao thông tiếp cận từ cảng Nha Trang.
- Đảo Hòn Một: có tính chất không gian đô thị du lịch kết hợp ở cao cấp, tầm nhìn mở ra biển.
Tổ chức sắp xếp các khu chức năng hợp lý, đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy phạm hiện hành. Khai thác có hiệu quả các giá trị tiềm năng của khu vực thiết kế để phát triển trung tâm đô thị du lịch.
Hình thành một trung tâm đô thị du lịch có các công trình dịch vụ - công cộng, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật,… đảm bảo tốt môi trường sống cho người dân trong khu vực, môi trường sinh thái và cảnh quan trong khu vực, tạo lập bộ mặt đô thị khang trang hiện đại, đồng thời nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng quỹ đất cho khu vực lập quy hoạch.
2. Định hướng cụ thể:
a) Về không gian cảnh quan đô thị:
- Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo định hướng đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các Quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước, mặt nước biển, không gian ven biển:
+ Xây dựng mới các công viên quy mô lớn (công viên chuyên đề, du lịch sinh thái núi, công viên đô thị)
+ Xây dựng, duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan dọc các hành lang sông trên địa bàn Thành phố, kết hợp hài hòa với điểm vui chơi giải trí, không gian sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
+ Tăng cường chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
+ Tăng cường bố trí hàng rào thấp và thưa thoáng đối với các công viên công cộng, tạo không gian thân thiện cho người dân.
+ Tăng cường chiếu sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị.
+ Tăng cường kết nối giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường đi bộ, xây dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ giới lớn, kết nối các bến xe buýt, đường sắt.
+ Tổ chức khai thác các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân Thành phố theo các dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Tăng cường chăm sóc, bảo vệ, trồng mới cây xanh, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có giá trị môi trường, cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
+ Trồng mới, duy trì và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút giao, đảo giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông.
+ Tổ chức các công viên chuyên đề như: công viên sinh thái núi, công viên san hô, công viên sinh thái ngập mặn, công viên thể thao mạo hiểm, công viên sáng tạo, sân golf...
+ Hệ thống cây xanh sinh thái núi: tổ chức các tuyến đường đi bộ, dã ngoại, leo núi gắn với các điểm ngắm cảnh và điểm dừng chân công cộng, các khu vực cắm trại và bố trí một số điểm công trình dịch vụ quy mô nhỏ đi kèm.
+ Tổ chức các bến thuyền, khu vực quảng trường rộng và các dịch vụ phục vụ cho các hoạt động liên quan đến bến thuyền.
b) Về kiến trúc:
- Trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Sử dụng hình thức kiến trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh đặc trưng vùng hải đảo, đồng bằng ven biển và núi; tăng cường tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
+ Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu, ...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố.
+ Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
- Khu vực hiện hữu:
+ Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
+ Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn tuyến.
+ Việc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân thủ theo Thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Khu đô thị mới:
+ Các công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
+ Tăng cường các công trình kiến trúc đa chức năng, cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị.
+ Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.
+ Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới.
+ Xây dựng hệ thống chiếu sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung tâm. Tăng cường sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng.
- Khu giáp ranh nội ngoại thị: Tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị. Định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực.
- Khu vực bảo tồn:
+ Vịnh Nha Trang: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản cảnh quan tự nhiên và đảm bảo tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa. Những tài nguyên thiên nhiên đặc trưng như đảo yến, rạn san hô, rừng ngập mặn, cảnh quan tự nhiên của biển đảo… cần được chú trọng bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan sinh thái núi, phát huy được giá trị đặc sắc của đô thị có núi, có biển;
+ Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của chúng. Các quy định về bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị được áp dụng đối với phạm vi khu vực bảo vệ I. Bất kỳ sự tác động nào đối với các công trình đã được xếp hạng phải được nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng và được các cơ quan chức năng chấp thuận theo quy định. Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết, để tránh làm cho công trình bị hư hại. Đối với khu vực nằm ngoài phạm vi bảo vệ, việc đầu tư xây dựng công trình phải được kiểm soát, không được ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan chung của khu vực bảo tồn
+ Công trình đã được xếp hạng theo quy định pháp luật về di sản văn hóa, được lập hồ sơ di tích, liệt kê trong danh mục di tích của quốc gia hoặc thành phố và được bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa, có những giá trị đặc thù về kiến trúc cần được giữ gìn, bảo tồn theo quy định.
- Khu vực công nghiệp: Tăng cường các giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa mảng xanh, gắn kết vối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo vệ môi trường.
- Kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung tâm, quảng trường:
+ Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng trường, khu vực trung tâm. Mặt đứng công trình tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ.
+ Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường hay khu vực trung tâm.
+ Tăng cường công trình không gây chắn tầm nhìn biển của các công trình phía trong, hạn chế làm cản trở lưu thông không khí của biển vào đất liền, hạn chế những tác động tiêu cực đối với cảnh quan, tạo lập đặc trưng đô thị biển.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Bản sắc văn hóa kiến trúc thành phố phải thể hiện được các đặc điểm sau:
a) Sự hòa quyện hài hòa giữa không gian cảnh quan và kiến trúc mới – cũ của đô thị, tinh thần văn hóa “văn minh, hiện đại, đặc trưng đô thị ven biển” là nền tảng về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của Thành phố Nha Trang.
b) Tận dụng, khai thác điều kiện khí hậu ôn hòa, chi phối bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng khí hậu đại dương. Phù hợp điều kiện “đô thị cửa sông, ven biển” của Nam Trung Bộ, với nhiều dạng địa hình bờ biển, hải đảo, đồng bằng ven biển, núi sát biển.
c) Bảo vệ và phát huy giá trị kiến trúc của các công trình di sản văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị nhằm gìn giữ dấu ấn lịch sử phát triển của Thành phố Nha Trang.
d) Kế thừa, tiếp thu và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
e) Tiếp cận nền văn hóa và văn hóa mới của các quốc gia, dung nạp, tiếp nhận các yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà không mất đi nét riêng của cộng đồng.
2. Đối với công trình kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa:
a) Các công trình kiến trúc thể hiện bố cục hài hòa với không gian chung của đô thị và tuyến phố. Hình thức kiến trúc công trình đa dạng theo phong cách kiến trúc hiện đại, hướng đến xu hướng kiến trúc xanh, phù hợp với đặc điểm khí hậu và kiến trúc công trình lân cận xung quanh. Tăng tỷ lệ không gian mở kết hợp mảng xanh trong mặt bằng đô thị cũng như từng công trình (sân trong).
b) Bố cục không gian kiến trúc tận dụng cảnh quan sông, biển, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với phát triển kinh tế, du lịch của Thành phố.
c) Hướng đến kiến trúc có tính địa phương, có kế thừa những kinh nghiệm được chấp nhận trong nhân dân và cộng đồng, thể hiện ở hướng xây dựng công trình, tổ chức không gian và sử dụng vật liệu bao che.
d) Hình thức kiến trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không gây phản cảm. Tăng cường đưa các hình ảnh, biểu tượng truyền thống dân tộc vùng duyên hải Nam trung bộ vào công trình kiến trúc mới.
e) Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc trưng của thành phố đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
f) Sử dụng đa dạng vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng, tiến tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công trình. Tăng cường sử dụng các vật liệu truyền thống: đá, gạch đất nung, mái ngói, lam gỗ chắn nắng …
g) Phục hồi nguyên trạng các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thành phố.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Quản lý các khu vực có các công trình đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa hiện hành.
- Quản lý các khu vực có công trình điểm nhấn thành phố phải thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định.
- Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
- Việc xây dựng các công trình tại khu vực có địa hình đặc thù phải hạn chế việc làm biến dạng địa mạo, địa hình tự nhiên; việc tổ chức không gian giữa các công trình phải đảm bảo khoảng cách theo quy định, khai thác tận dụng hướng gió, tầm nhìn giữa các lớp công trình đặc biệt là khu vực ven biển, ven sông Cái, Sông Quán Trường và dải đô thị biển để đảm bảo phát huy giá trị cảnh quan.
- Đối với khu vực cảnh quan ven biển, sông, hồ: Phải tổ chức dải cây xanh ≥ 5m đối với khu vực hiện hữu, cải tạo chỉnh trang; dải cây xanh từ 15m đến 30m đối với các khu vực phát triển mới để tổ chức các không gian công cộng phục vụ cộng đồng.
+ Không san lấp, thu hẹp dòng chảy của sông, suối; hồ.
+ Các công trình ven sông, hồ tăng cường xây dựng hàng rào xanh. Cao trình san nền, phân vùng phòng chống thiên tai các nhánh sông Cái, Sông Quán Trường…: Thực hiện theo Quy hoạch chi tiết tiêu úng, thoát lũ và đê điều.
- Việc quản lý đồng thời phải tuân thủ theo các quy định về quốc phòng, an ninh quốc gia, lâm nghiệp, đê điều … và các quy định khác có liên quan.
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công cộng:
Công trình công cộng bao gồm: công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng, công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc, nhà ga (hàng không, đường thủy, đường sắt; bến xe ô tô), cáp treo vận chuyển người, trụ sở cơ quan nhà nước.
a) Quy định chung:
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình công trình phải phù hợp với đồ án Quy hoạch phân khu, đồ án Quy hoạch chi tiết hoặc Thiết kế đô thị được duyệt, đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối giao thông.
- Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
- Về kiến trúc công trình:
+ Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, quy mô, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó.
+ Kiến trúc các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường.
+ Tăng cường áp dụng các công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng. Cho phép áp dụng các tiêu chuẩn tiêu chuẩn công trình xanh của Tổ chức Tài chính Thế giới, thuộc Ngân hàng Thế giới.
- Về thiết kế cảnh quan:
+ Tăng cường phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
+ Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; tăng cường bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù hợp với chức năng công trình.
+ Cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện thiếu nước, ngập úng; cây trồng phù hợp với khí hậu đô thị ven biển, ven sông; hạn chế trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc. Tăng cường trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
- Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối:
+ Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật theo quy định hiện hành.
+ Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông.
+ Lối ra vào công trình cần có Khu vực đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc tăng cường bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình.
+ Tầng hầm: không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng; ram dốc cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3,0m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ dưới 6m, cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Đối với công trình xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 6m, cao độ sàn tầng 1 không vượt quá 2,5m so với cao độ hè phố. Tất cả bộ phận ngầm dưới mặt đất không được vượt quá chỉ giới đường đỏ; Giới hạn ngoài cùng của móng nhà và đường ống dưới đất không được vượt quá ranh giới lô đất.
b) Đối với công trình hành chính, chính trị, trụ sở làm việc:
- Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Là các công trình quan trọng trong hệ thống các công trình của tỉnh Khánh Hòa và thành phố Nha Trang, tạo lập khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng và là nơi thể hiện quyền hạn và chức năng của chính quyền; các công trình có chức năng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp có quy mô lớn ảnh hưởng và tạo lập cảnh quan cho đô thị.
- Quản lý về kiến trúc:
+ Nguyên tắc cơ bản để quản lý: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam về Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan;
+ Đối với các công trình hành chính - chính trị cấp tỉnh, cấp thành phố và văn phòng làm việc cấp tỉnh…: khi lập Quy hoạch chi tiết hoặc Quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (Quy hoạch tổng mặt bằng) đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành. Khuyến khích xây dựng hợp khối để tiết kiệm quỹ đất hợp lý, hình thức xây dựng công trình đảm bảo trang trọng nhưng vẫn tạo được sự thân thiện với người dân khi cần tiếp xúc, làm việc; cần có khoảng lùi, vịnh dừng xe đảm bảo an toàn trong sử dụng
+ Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự, đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.
+ Màu sắc: màu sắc công trình kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;
+ Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa, nắng, gió biển nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng;
+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng;
+ Chiều cao tầng: tuân thủ theo tiêu chuẩn hiện hành về Công sở cơ quan hành chính nhà nước hoặc quy định tại quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt tại khu vực.
+ Trong khoảng không từ mặt hè phố lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường đỏ;
+ Khoảng lùi của mỗi công trình tùy thuộc vào vị trí thửa đất và mặt cắt ngang của tuyến đường mặt chính để xác định trên cơ sở quy định hiện hành.
- Được phép/ ưu tiên bố trí:
+ Bố trí tổ hợp các công trình hành chính - chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại vị trí xác định theo quy hoạch được duyệt.
+ Bố trí xây dựng công trình bề thế, khang trang, có kiến trúc hài hòa với cảnh quan khu vực.
+ Bố trí các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
- Hạn chế/Ngăn cấm:
+ Tăng mật độ xây dựng trong quá trình cải tạo, nâng cấp công trình;
+ Xây dựng mới phân tán các công trình hành chính - chính trị trong đô thị.
c) Đối với công trình dịch vụ - thương mại:
- Tính chất, chức năng, xác định loại công trình: Bao gồm các trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị có quy mô lớn, chợ chính và các công trình dịch vụ, thương mại khác.
- Quy định về diện tích khuôn viên:
+ Căn cứ vào quy mô và tính chất, tính bình quân một công trình/đơn vị ở.
+ Đối với trung tâm thương mại phức hợp, siêu thị, chợ: diện tích khuôn viên đảm bảo quân thủ theo các quy định liên quan.
- Yêu cầu về địa điểm xây dựng: Địa điểm xây dựng phải thỏa mãn các khoảng cách về an toàn PCCC và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường. Có hệ thống giao thông thuận tiện cho các phương tiện giao thông cá nhân và công cộng, đảm bảo cho công tác xây dựng và đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng.
- Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
+ Số tầng, mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và Quy chế quản lý kiến trúc được duyệt. Chiều cao tầng nhà: Tầng 1 cao không quá 4,2m; các tầng còn lại cao không quá 3,6m. Đối với công trình không có tầng hầm, cao trình nền tầng 1 (cos ± 0,00) cao không quá 0,75m so với hè phố đường phố chạy phía trước khu đất xây dựng công trình. (chiều cao các tầng nhà, công trình đối với khu vực có QHCT 1/500 quy định thì áp dụng QHCT 1/500)
+ Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ trục mặt phố chính tuân thủ Quy chuẩn xây dựng hiện hành, Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc và đảm bảo an toàn, an ninh, lưu thông cho khu vực;
+ Khoảng lùi cách ranh giới đất xung quanh đảm bảo phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, cứu hộ.
+ Trường hợp cần thiết phải tăng chiều cao tầng nhà, cao độ nền tầng 1 hoặc điều chỉnh khoảng lùi để đảm bảo phù hợp với công năng, tăng hiệu quả sử dụng thì Sở Xây dựng xem xét cụ thể, báo cáo UBND tỉnh quyết định;
- Quy định về kiến trúc:
+ Hình thức kiến trúc: Khối nhà trung tâm thương mại cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đơn giản, bố trí theo phong cách kiến trúc hiện đại.
+ Tường rào: Không xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ tạo cảnh quan môi trường nhẹ nhàng, xanh, sinh động đối với công trình;
+ Màu sắc: Công trình kiến trúc nhà thương mại phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;
+ Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực. Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền vững và thân thiện với môi trường (như gạch không nung...), chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều;
+ Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ các không gian công cộng;
+ Tầng hầm: Điểm bắt đầu của đường dốc lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào. Cao độ sàn tầng 1 đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,4m so với cao độ hè phố. Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan:
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; hạ ngầm các tuyến cáp kỹ thuật trong khuôn viên đất công trình;
+ Đảm bảo đủ diện tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường giao thông;
+ Chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người khuyết tật.
- Quy định về giao thông:
+ Bố trí 2 luồng giao thông ra vào riêng biệt, liên thông. Chiều rộng lối ra vào tối thiểu 4m, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là Khu vực đậu xe hoặc khu vực phân tán xe) tiêu chuẩn 0,3 m2 /chỗ ngồi. Việc bố trí lối ra vào từ đường giao thông phải tuân thủ quy định hiện hành, nghiêm cấm bố trí lối ra vào tại các nút giao cắt đồng mức giữa các tuyến đường giao thông;
+ Bố trí đường vòng quanh công trình để xe chữa cháy có thể chạy liên thông, không phải lùi và có thể tiếp cận mọi phía của công trình;
+ Chỗ để xe: 100m2 sàn sử dụng/1 chỗ hoặc (3-5) m2 /người theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Được phép/ bố trí:
+ Bố trí các biển quảng cáo trong phạm vi công trình với nội dung và hình thức phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ kết hợp với các trạm xe bus; Phát triển trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn, đồng bộ với công trình và hạ tầng đô thị xung quanh.
- Hạn chế/ngăn cấm:
+ Xây dựng các công trình trung tâm thương mại, dịch vụ có quy mô nhỏ lẻ, không theo quy hoạch. Bố trí biển quảng cáo bên ngoài phạm vi công trình, có kích thước lớn không phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Trong quá trình cải tạo và nâng cấp công trình hiện hữu, không tăng mật độ xây dựng.
+ Nghiêm cấm mở và duy trì hoạt động những chợ cóc, nhất là khu vực gần các trung tâm thương mại, dịch vụ.
d) Đối với các công trình giáo dục đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung cấp, phổ thông và các cấp:
- Quy định về kiến trúc:
+ Kiến trúc các các công trình giáo dục đại học, cao đẳng, dạy nghề, trung cấp, phổ thông và các cấp cần đa dạng, có tính sáng tạo phù hợp với tính chất đặc trưng riêng của từng trường. Khuyến khích thiết kế phương án kiến trúc hiện đại, sử dụng các vật liệu và công nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các không gian mở làm không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên. Lối ra vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến trường hoặc ra về;
+ Đối với các trường hiện hữu trong đô thị khi lập tổng mặt bằng cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới hạng mục công trình phải tiết kiệm quỹ đất để dành đất xây dựng các công trình thể dục thể thao phục vụ nhu cầu học tập, rèn luyện sức khỏe của học sinh, sinh viên; Đối với các công trình trong đô thị hiện hữu có diện tích đất không đảm bảo theo quy định thì cho phép hợp khối nhưng phải đảm bảo công năng sử dụng theo quy định;
+ Kiến trúc công trình nhà học phải tuân thủ các quy định về hướng lớp học, chống bất lợi về ánh sáng, nhiệt độ, ảnh hưởng tới việc học. Bố cục công trình cần hạn chế chiếu nắng trực tiếp vào các diện tích sử dụng trong công trình, bằng cách tối đa hoá khả năng bố cục công trình có cạnh dài công trình quay hướng Bắc và hướng Nam, phù hợp với khí hậu ven biển.
+ Lan can, ban công phải an toàn và không được thấp hơn 1,2 m; cấu tạo lan can phải đảm bảo học sinh không leo trèo được;
+ Tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,5 m (trong đó chiều cao hàng rào phía trước xây đặc h ≤ 0,9m);
+ Sân trường không được lát gạch hoặc đổ bê tông phủ kín toàn bộ gây tích nhiệt vào mùa hè; phải có mạch (rãnh) giữa các ô gạch lát, ô bê tông để trồng cỏ; chiều rộng các ô gạch lát, ô bê tông không lớn hơn 1,0m2 ; chiều rộng mạch cỏ tối thiểu 8 cm/mạch;
+ Màu sắc công trình sử dụng gam mầu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt;
+ Vật liệu: Sử dụng vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt trường học phải hài hòa với kiến trúc công trình. Ưu tiên sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung;
+ Hình thức mái: Ưu tiên xây dựng mái dốc cho các trường mầm non và phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị;
+ Chiếu sáng: Thiết kế hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, bãi tập… và thiết kế chiếu sáng cho các phòng học phải tuân theo quy định hiện hành;
+ Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong sân trường để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Trồng cây xanh không che khuất biển hiệu, biển báo khu vực trường học.
- Quy định về giao thông:
+ Không bố trí cổng trường mở ra mặt đường liên khu vực trở lên.
+ Lối ra vào trường học cần phải tạo khu vực đậu xe trước cổng chính của trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m). Khu vực đậu xe tại cổng có chiều dài tối đa 60m; bề rộng 1,5m-2,0m hoặc theo quy mô hiện có của lối vào được thiết kế cho phù hợp không gây mất an toàn và an ninh tại cổng trường.
+ Kết nối giao thông công cộng: Trước trường học cần bố trí các trạm dừng xe buýt;
+ Các lối đi bộ phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
e) Đối với các công trình y tế:
- Diện tích khuôn viên, kích thước tối thiểu bệnh viện đa khoa:
+ Diện tích khu đất xây dựng bệnh viện đa khoa theo số giường bệnh, áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia về Bệnh viên đa khoa và các quy chuẩn, tiêu chuẩn khác có liên quan;
+ Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng và bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu theo quy định.
+ Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, căn tin, ...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân …
- Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
+ Tầng cao, chiều cao, mật độ xây dựng đảm bảo theo quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về công trình y tế;
- Khoảng lùi các phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới thửa đất tối thiểu 4m.
+ Mặt ngoài tường của mặt nhà: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 15m so với chỉ giới đường đỏ giới. Nhà hành chính quản trị và phục vụ tối thiểu 12m;
+ Mặt ngoài tường đầu hồi: Nhà bệnh nhân, nhà khám bệnh và khối kỹ thuật nghiệp vụ tối thiểu 12m so với chỉ giới đường đỏ;
+ Tầng hầm (nếu có): Chỉ được đặt các công trình kỹ thuật và nhà xe;
+ Lối ra vào công trình y tế: cần phải bố trí Khu vực đậu xe trước cổng chính công trình (cổng chính lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 3m). Khu vực đậu xe rộng tối thiểu 15m.
+ Kết nối giao thông công cộng: Trước công trình cần bố trí các trạm dừng xe buýt, phương tiện giao thông công cộng. Lối đi bộ cần phải đảm bảo cho người khuyết tật sử dụng dễ dàng.
- Quy định về kiến trúc:
+ Yêu cầu thiết kế kiến trúc cho công trình hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường. Lan can ban công phải đảm bảo an toàn và không được thấp hơn 1,2 m.
Tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m). Tường rào giáp các trục đường phố có độ rỗng tối thiểu 50%, giáp các ranh giới đất lân cận được phép xây đặc;
+ Màu sắc: Hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây tác động tiêu cực đến tâm lý bệnh nhân;
+ Vật liệu: Kết cấu chính bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Ưu tiên sử dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường;
+ Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải theo quy hoạch chi tiết, có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Cây xanh cảnh quan: Cây xanh trong khuôn viên công trình y tế để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc. Không trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo khu vực cơ sở y tế;
- Được phép/ ưu tiên bố trí: Bố trí loại hình dịch vụ liên quan, đáp ứng yêu cầu của người dân đến sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan;
- Hạn chế/ ngăn cấm: Bố trí các công trình gây ô nhiễm về âm thanh, không khí và các công trình khác có tác động, ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ của người đến công trình chăm sóc sức khoẻ - y tế.
f) Đối với các công trình dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao (TDTT):
- Phân loại công trình: Theo tiêu chuẩn quốc gia về Công trình thể thao, về Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
+ Công trình dịch vụ: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ;
+ Công trình văn hóa: Nhà hát, Trung tâm văn hóa, Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim;
+ Công trình thể dục thể thao: Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, sân thể thao có mái che hoặc không có mái che và các công trình thể dục thể thao khác.
- Quy định về quy mô diện tích đất:
+ Nguyên tắc xác định: Theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...;
+ Quy mô diện tích đất đối với từng loại công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành có liên quan; đảm bảo không gian, diện tích cho các hoạt động chính trong công trình và diện tích dành cho hạ tầng kỹ thuật như bãi đỗ xe, đường chữa cháy...;
+ Lưu ý các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa các không gian trong và ngoài.
- Quy định về địa điểm xây dựng:
+ Chỉ được bố trí các công trình văn hóa, thể thao trên các trục đường có chiều rộng Bn ≥ 15,5m;
+ Xa các nguồn ồn lớn, nguồn khí độc hại, nơi có nguy cơ cháy nổ cao;
+ Ưu tiên bố trí tại các khu vực thuộc trung tâm thành phố.
- Quy định về quy mô công trình:
+ Tầng cao, chiều cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
+ Khoảng lùi cách chỉ giới đường đỏ của tuyến phố giáp mặt đứng chính công trình phải đạt tối thiểu 4,0m;
+ Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho đỗ xe phải xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe;
- Quy định về kiến trúc:
+ Các công trình văn hoá cần được thiết kế có giá trị thẩm mỹ cao, trở thành những công trình điểm nhấn về kiến trúc, cảnh quan, nhưng vẫn cần đảm bảo sự thân thiện, thuận lợi sử dụng, với khoảng lùi lớn, nhiều không gian trống kết hợp cảnh quan, có hướng mở về phía cảnh quan cũng như hướng đón các luồng người sử dụng từ phía các đường giao thông tiếp cận và ưu tiên sử dụng đa mục đích để tăng sức sống và hiệu quả sử dụng công trình. Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
+ Các công trình thể thao cần thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng. Các công trình thể thao quy mô lớn (cấp Thành phố, khu vực…) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị.
+ Đối với các công trình vị trí nằm trên tuyến phố chính, nằm ở nút giữa các tuyến phố chính không được xây dựng tường rào, hàng rào đặc kín (chỉ sử dụng hàng rào thấp mang tính biểu trưng, ngăn cách) phía trước công trình để bố trí lối ra vào cho người đi bộ kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí hoặc quảng trường nhỏ. Tường rào (đối với công trình nằm ở các vị trí còn lại) phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,6m (trong đó hàng rào giáp các đường giao thông có chiều cao tường xây đặc h ≤ 0,6m).
Tường rào giáp khu đất lân cận được phép xây đặc;
+ Màu sắc phải hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực. Không sử dụng màu sắc gây phản cảm về mỹ quan đô thị;
+ Vật liệu: Không sử dụng vật liệu phản quang, đồng thời phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận;
+ Chi tiết trang trí: Mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có xung quanh, không sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật;
+ Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của Thành phố.
+ Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
- Cây xanh cảnh quan:
+ Các công trình phải trồng và duy trì cây xanh xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh giới khu đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, cải thiện vi khí hậu cho công trình;
+ Diện tích cây xanh cảnh quan phải chiếm tối thiểu 15% diện tích đất khuôn viên.
2. Công trình nhà ở:
a) Công trình nhà ở đối với khu vực, tuyến phố trong đô thị:
- Công trình nhà ở riêng lẻ được quy định tại Phụ lục 11.
- Khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
- Thiết kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông, các quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng và các quy định hiện hành.
- Hợp khối công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực dân cư hiện hữu đối với các lô đất có quy mô diện tích mỗi lô từ 15m2 đến dưới 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3,0m trở lên.
b) Công trình nhà ở liên kế trong khu đô thị mới:
- Hình thức kiến trúc: một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết kế cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà nên có sự tương đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn.
- Trên các trục đường thương mại dịch vụ có vỉa hè rộng trên 3m, các công trình xây dựng giáp với chỉ giới đường đỏ được xây dựng mái đua đồng bộ cho từng dãy nhà. Độ vươn của mái đua tối đa bằng 1,4m tính từ chỉ giới đường đỏ; chiều cao cách mặt vỉa hè tối thiểu 3,5m. Kết cấu mái đua phải bảo đảm bền vững và an toàn. Tuyệt đối không được bố trí bảng quảng cáo, trồng cây xanh... trên phần mái đua. (xem Hình 9-1)
- Tầng hầm:
+ Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
+ Cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè.
c) Công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:
Trong các khu vực có đồ án quy hoạch được duyệt: Định hướng xây dựng theo quy hoạch là các công trình công trình giao thông; công trình công cộng; công nghiệp; thương mại dịch vụ; cây xanh công viên; thể dục thể thao; hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là khu dân cư, khu nhà ở thì việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành.
d) Công trình biệt thự:
- Quy định về chỉ tiêu xây dựng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
+ Mật độ xây dựng tối đa ưu tiên bố trí: biệt thự đơn lập: 50%; biệt thự song lập: 60%. Nhà biệt thự đối với diện tích đất >300m2 thì mật độ xây dựng tối đa 50%; nhà biệt thự diện tích <300m2 thì mật độ xây dựng tối đa 60%;
+ Chỉ giới xây dựng công trình biệt thự: (xem Hình 9-2)
+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): cần được xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
+ Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh đất: tối thiểu 2m; riêng biệt thự song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.

Hình 9-2 Chỉ giới xây dựng biệt thự
- Xây dựng công trình phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với biệt thự chính; chiều cao công trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1 tầng có thể xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có khoảng lùi so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó (xem Hình 9-3);

Hình 9-3 Nhà phụ biệt thự
- Không được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
- Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+ Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh.
+ Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
e) Nhà chung cư, chung cư hỗn hợp, công trình hỗn hợp (thương mại – nhà ở…), Công trình hỗn hợp (tổ hợp đa năng):
- Hình thức kiến trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Ưu tiên bố trí thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
- Ưu tiên bố trí phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
- Thiết kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo trì, bảo dưỡng.
- Ưu tiên bố trí sử dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Tổ chức cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người sử dụng công trình.
- Đối với các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Trường hợp chỉ có một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 10,5m.
+ Trường hợp có trên hai đường giao thông tiếp cận công trình: chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu 6m.
+ Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức Khu vực đậu xe phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
+ Cần nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
- Quy định về quy mô công trình:
+ Tầng cao, chiều cao và mật độ xây dựng: Theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
- Khoảng lùi các phía: Khoảng lùi so với đường phố chính tối thiểu 6m. Khoảng lùi so với ranh giới thửa đất tối thiểu 4m.
+ Thiết kế, xây dựng công trình phải đảm bảo đủ chỗ để xe theo quy định. Đối với công trình trong đô thị không đủ diện tích đất dành cho bãi đỗ xe phải xây dựng tầng hầm hoặc các tầng nổi phục vụ đỗ xe;
3. Công trình công nghiệp:
a) Quản lý về các chỉ tiêu quy hoạch đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch được duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
b) Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
- Mật độ xây dựng cho toàn khu: từ 60-70%. Trong đó mật độ xây dựng thuần của lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%. Đối với các lô đất xây dựng nhà máy có trên 05 sàn sử dụng để sản xuất, mật độ xây dựng thuần tối đa là 60%;
- Khoảng cách ly: Tất cả các mặt tiếp giáp của khu công nghiệp với khu dân cư phải có dải cách ly ≥ 10m. Chiều rộng của khoảng cách ly giữa 2 khu đất xây dựng công trình nhà xưởng phải đảm bảo phòng cháy, chữa cháy theo quy định nhưng không nhỏ hơn 10m. Diện tích trồng cây xanh trong khu đất bố trí xây dựng công trình phải ≥20% tổng diện tích đất;
- Hình thức bố trí cổng chính vào khu công nghiệp phải được cân nhắc lựa chọn mẫu thiết kế và phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn bản;
c) Quy định về kiến trúc:
- Công trình kiến trúc công nghiệp bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn phòng chống cháy nổ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Ưu tiên bố trí thiết kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và vật liệu thân thiện với môi trường;
- Ưu tiên bố trí công trình có mật độ xây dựng thấp, khoảng lùi lớn với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị.
- Lối vào dự án, nhà máy: Việc thiết kế, bố trí và xây dựng lối vào khu các dự án, nhà máy phải đảm bảo mỹ quan và theo quy hoạch chung của Khu công nghiệp (KCN). Thiết kế phải được Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành thi công xây dựng và xác nhận trước khi đưa vào sử dụng. Lối vào chính các nhà máy, xí nghiệp phải có chiều rộng tối thiểu 8m;
- Tường rào: Các đơn vị trong KCN phải xây dựng tường rào theo ranh giới khu đất của mình. Tường rào ở trên và phần móng dưới đất không được nhô sang khu đất bên cạnh. Các đơn vị không được phép thiết kế lắp đặt hệ thống dây điện trần hay thủy tinh làm hệ thống bảo vệ đỉnh tường. Tường rào mặt đứng trước nhà máy, xí nghiệp không được thiết kế đặc kín; phải thiết kế thông thoáng và hài hòa với cảnh quan chung khu vực
d) Quy định về cảnh quan, cây xanh:
- Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất công nghiệp.
- Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp.
- Trồng những loại cây chịu được gió, bụi, sâu bệnh, có rễ ăn sâu.
4. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
b) Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c) Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh.
d) Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình lân cận.
đ) Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g) Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
a) Giữ gìn những công trình tượng đài, công trình kỉ niệm hiện trạng với nguyên dạng ban đầu cùng với cảnh quan khu vực. Có kế hoạch chỉnh trang, nâng cấp công trình tượng đài và cảnh quan xung quanh khu vực tượng đài. Ưu tiên bố trí tổ chức các sự kiện tại khu vực tượng đài, tuy nhiên cần phải có sự xin phép bằng văn bản. Nghiêm cấm quảng cáo, công trình xây dựng lấn chiếm không gian công trình. Những công trình xây dựng mới đảm bảo phù hợp về văn hóa, lịch sử địa phương;
b) Quá trình quy hoạch, lập dự án và thiết kế công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải nghiên cứu quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, hướng, quy mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí:
+ Vị trí cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem. Nên xét đến khả năng kết hợp phát triển du lịch như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm.
+ Địa điểm xây dựng tượng đài phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng hiện trạng quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan; phải phù hợp với quy hoạch được duyệt; phù hợp với nội dung tượng đài, với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử; phải đảm bảo diện tích xây dựng;
+ Địa điểm xây dựng phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao động của nhân dân;
- Phải phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như: kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo...để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu:
+ Tiêu chí về nghệ thuật: công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cai, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa phong cách;
+ Tiêu chí về kỹ thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;
+ Tiêu chí về cảnh quan: Quy mô, kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
- Thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc và làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công. Trường hợp các công trình quan trọng, phải làm mẫu tỷ lệ thật 1/1 bằng vật liệu tạm (như thạch cao) tại địa điểm xây dựng.
6. Công trình ngầm đô thị:
a) Tuân thủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. Thiết kế tổ chức không gian kiến trúc bên trong các công trình ngầm ngoài các yêu cầu về công năng sử dụng và bền vững còn phải bảo đảm các yêu cầu về mỹ quan, phù hợp với các đặc điểm văn hóa, lịch sử tại khu vực xây dựng công trình.
b) Tăng cường chiếu sáng tự nhiên, không gian cây xanh, mặt nước, kết nối với không gian trên mặt đất.
c) Vị trí đường xuống tầng hầm (ram dốc) cách ranh lộ giới tối thiểu 3m.
d) Bố trí cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật đã có và xuống cấp để đảm bảo mỹ quan đô thị.
e) Việc cải tạo công trình ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, an toàn lưới điện, an toàn thông tin, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung:
a) Xây dựng các khu đầu mối và các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng liên quan và có tính đến các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí các giải pháp hạ tầng đa chức năng và đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa.
b) Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, ưu tiên ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường nhằm đồng bộ.
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị…), các công trình cần bảo tồn, các tuyến phố có vị trí hoặc có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ, khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: các kiến trúc, màu sắc, vật liệu có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
e) Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
2. Vỉa hè (hè phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè ...):
a) Vỉa hè:
- Thiết kế vỉa hè (hè phố):
+ Chiều rộng vỉa hè của các đường giao thông chính đô thị xây dựng mới nên đảm bảo lối đi bộ tối thiểu 1,5m, kích thước vỉa hè phải có bề rộng từ 4m – 6m; cần đảm bảo đủ rộng để bố trí các hạ tầng kỹ thuật (gồm: cáp điện, ống thoát nước, ống cấp nước, cáp quang…) phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Thiết kế vỉa hè cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
+ Đối với vỉa hè của các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có chiều rộng hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
+ Đối với các đoạn hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường ở các bến dừng xe buýt, bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
+ Hè phố hay vỉa hè cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
+ Đối với những vỉa hè có chiều rộng trên 6m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí Khu vực đậu xe với chiều sâu tối đa 2m sát bó vỉa.
+ Tại các góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm).
+ Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
+ Để đảm bảo lưu thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè phải tuân thủ các quy định dưới đây (xem Hình 10-1):
+ Khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ hơn 75cm và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2% để thoát nước) của vỉa hè phải trên 1m; khi chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không quá 15% và chiều dài phần mặt phẳng (chính xác là mặt nghiêng 2%) của vỉa hè phải trên 1m.
+ Nếu các quy định trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi.
+ Cao độ chênh lệch giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5cm.
+ Chiều rộng của lối vào dành cho xe ô tô là từ 4m đến 8m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ. Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai bên lối vào.
+ Lối vào bãi xe và khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính.
+ Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm.
+ Phải bố trí lối đi cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ PCCC, giá long môn, cây xanh,...) phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu đỏ (nổi bật dễ nhận biết) các cấu kiện sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết tật.
+ Cấm các hành vi cắt xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định.
+ Đối với các trục đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
+ Tuân thủ thiết kế của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.


Hình 10-1 (Tất cả vỉa hè phải có độ nghiêng 2% để thoát nước)
- Chất liệu của vỉa hè:
+ Chất liệu xây dựng vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là cho người khiếm thị. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc và hệ thống cấp nước.
+ Ưu tiên bố trí sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc của vỉa hè: Màu sắc của vỉa hè hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Ưu tiên bố trí gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
- Chiếu sáng hè phố:
+ Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, bến đỗ của đường sắt, khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, Khu vực đậu xe..
+ Sử dụng các loại đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kĩ thuật chiếu sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn điện, tiết kiệm điện.
+ Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị.
+ Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng,… cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
b) Vật trang trí:
- Trên vỉa hè, lối đi bộ có thể bố trí kết hợp với hành lang cây xanh bóng mát, tiểu cảnh, đèn trang trí, chỗ nghỉ chân và các tiện ích đô thị khác.
- Ghế đá, dàn hoa (pergola) bố trí ở những vị trí không cản trở người đi bộ, không che khuất tầm nhìn và cần thiết kế đồng bộ, đảm bảo tính mỹ thuật.
- Các mẫu điển hình: Xem Phụ lục 16 cây xanh cấm trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
3. Hệ thống cây xanh đường phố:
a) Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị hiện hành.
b) Các tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c) Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức không gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.
d) Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
e) Cây xanh trên vỉa hè:
- Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung mộc, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
- Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường,
- Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.
- Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
f) Cây xanh dải phân cách:
- Trên dải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m thì trồng cây xanh tầng thấp, trồng cỏ, cây bụi hoặc hoa trang trí. Trường hợp không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi có chiều rộng dải phân cách 5m cần thiết kế để trồng các loại cây xanh bóng mát có thân thẳng đôi với chiều cao tán nhánh không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
- Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
- Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường phố.
g) Ô đất trồng cây xanh đường phố:
- Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
- Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
- Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
- Đặc biệt trồng cây xanh không che khuất hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, đèn tín hiệu giao thông, tầm nhìn của phương tiện giao thông trên đường phố.
4. Các công trình đầu mối giao thông quan trọng và công trình giao thông trong đô thị:
a) Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ.
Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh.
b) Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị kế cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
c) Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ... Ưu tiên bố trí sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
d) Áp dụng mô hình phát triển TOD (Transit Oriented Development - Phát triển theo định hướng giao thông công cộng) để thu hút sự phát triển của các công trình đa chức năng, đáp ứng yêu cầu về kết nối giao thông và không gian công cộng để thu hút người dân sử dụng đường sắt.
đ) Ưu tiên bố trí việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
e) Ưu tiên bố trí sử dụng dịch vụ vận tải công cộng, đặc biệt là phát triển hệ thống vận tải chuyên chở khối lượng lớn (Xe điện nhẹ, xe buýt nhanh…). Kết hợp phát triển các khu vực phức hợp, mật độ cao theo định hướng giao thông công cộng (TOD) tại các điểm trung chuyển giữa các loại hình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy):
- Áp dụng mô hình Park&Ride (Đỗ và đi).
- Quản lý nhu cầu giao thông
- Tổ chức phân luồng giao thông xe khách tuyến cố định, xe du lịch (>29 chỗ) theo cơ cấu sử dụng đất quy hoạch
- Tiến tới dài hạn kiểm soát sở hữu phương tiện cơ giới cá nhân (Khuyến khích thu phí phương tiện vào khu vực có quy định thu phí đậu xe) với ranh giới khu vực trung tâm áp dụng giải pháp điều tiết phương tiện, trước mắt là xe ô tô, dự kiến khu vực giới hạn bởi các tuyến đường Yersin, Lê Hồng Phong, Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Diệu và Trần Phú với diện tích khoảng 6 km
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông công nghệ điều khiển tự động trong quản lý giao thông.
- Đặc biệt với các công trình hạ tầng giao thông và công trình đầu mối cấp đô thị (nhà ga đường sắt quốc gia và đường sắt đi nổi, bến cảng đường thủy nội địa, trạm trung chuyển giao thông công cộng, các nút giao thông giữa các tuyến đường cấp đô thị) phải được lập thiết kế, tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn các phương án kiến trúc trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
- Hè phố, đường đi bộ và đường dành riêng cho xe đạp phải đảm bảo chiều rộng theo quy định, an toàn và thuận tiện cho cho người khuyết tật sử dụng. Bố trí kết hợp với hành lang cây xanh bóng mát, tiểu cảnh, chỗ nghỉ chân và các tiện ích đô thị khác.
- Đối với nhà chờ xe buýt, cột đèn, lan can, rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ phải được thiết kế đồng bộ, dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, đặc trưng của đường phố và khu vực.
- Với bến, bãi, đường bộ và đường thủy phải có vị trí, quy mô phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt; an toàn và thuận tiện cho người sử dụng. Quy mô, hình thức kiến trúc các công trình phụ trợ trong bến bãi đường bộ, đường thủy phải hài hòa, phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
5. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo):
a) Đối với các khu đô thị phát triển mới: Trong quá trình thiết kế hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuy nen kỹ thuật cần phối hợp chặt chẽ với các ngành (giao thông, điện, nước, viễn thông, chiếu sáng, …) và thiết kế cây xanh đô thị một cách đồng bộ, đảm bảo mỹ quan đô thị.
b) Đối với các khu đô thị cũ, đô thị cải tạo:
- Cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của đô thị du lịch quốc tế và tiêu chuẩn đô thị loại I.
- Ngầm hóa các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật.
- Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
- Ưu tiên bố trí phát triển dịch vụ du lịch. Phát huy nguồn lực trong nhân dân và toàn xã hội.
- Đặc biệt ngăn cấm các công trình Hạ tầng kỹ thuật chắn tầm nhìn ra biển dọc các trục hướng biển hoặc tạo thành các khu khép kín trong hàng rào hoặc những dự án có hàng rào dài quá 150m.
6. Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong đô thị:
a) Phải chọn vị trí xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và quy hoạch xây dựng được duyệt.
b) Việc xây dựng, lắp đặt trạm thu phát sóng thông tin di động phải có văn bản xác nhận phù hợp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của cơ quan chuyên ngành và văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đô thị.
c) Dây điện thoại, dây thông tin lắp đặt theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; Tháo dỡ, thu hồi các thiết bị và đường dây không còn sử dụng; tăng cường ngầm hóa đồng bộ với công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Trong khu vực đô thị, các tuyến cáp viễn thông phải được hạ ngầm, bố trí dùng chung hệ thống hào kỹ thuật hoặc tuy nen kỹ thuật, đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
d) Các công trình thông tin, viễn thông trên vỉa hè phải được bố trí phù hợp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với kích thước hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người đi bộ.
e) Các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng. Đặc biệt ưu tiên bố trí các trạm Host, tổng đài vệ tinh, bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến trong các công trình công cộng.
f) Các công trình thông tin, viễn thông được phép bố trí trên dải phân cách hè đường phố như tủ cáp và các công trình khác nhưng phải đảm bảo an toàn và tiêu chuẩn kỹ thuật, tuân thủ quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.
7. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị:
a) Công trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh. Đặc biệt các công trình thu nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước phải được thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Riêng họng cứu hỏa được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b) Trạm bơm tiêu đô thị phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo phù hợp với cảnh quan chung của đô thị, dễ tiếp cận để vận hành và duy tu.
c) Trạm bơm nước thải trong đô thị phải được bố trí theo đúng quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh và môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
d) Nhà máy và trạm xử lý nước thải trong khu vực đô thị phải là trạm kín, sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e) Bờ hồ, bờ sông qua đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
f) Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực. Chú ý phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác, đảm bảo sử dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt, phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị.
g) Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
Đặc biệt phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận tiện cho sử dụng và quản lý phân loại và thu gom.
h) Các trạm thu gom và trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động hóa, kết hợp với trồng cây xanh đô thị đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô thị.
8. Công trình cấp năng lượng, cấp điện, chiếu sáng đô thị:
Các công trình được thiết kế, sử dụng đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Bố trí quỹ đất hạ tầng kỹ thuật phục vụ xây dựng các trạm biến áp 110KV và đường dây rẽ nhánh.
a) Tất cả các trạm xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt, hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị phải xây dựng theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ các quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế, tiết kiệm đất đô thị.
b) Quản lý các công trình đảm bảo hoạt động an toàn, không gây ô nhiễm môi trường. Công trình kiến trúc được thiết kế phù hợp công năng và yêu cầu cảnh quan, mỹ quan đô thị.
c) Các tuyến điện cao thế, trung thế, tuyến điện hạ thế và chiếu sáng đô thị trong đô thị trung tâm được bố trí đi ngầm trong hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật sử dụng chung theo các quy định hiện hành.
d) Đối với khu vực nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ. Các trạm biến áp hạ thế kiểu treo hiện có phải được cải tạo thành kiểu kín hoặc trạm ngầm, các trạm biến áp xây mới phải dùng trạm kín được thiết kế đảm bảo mỹ quan đô thị. Sử dụng các loại trạm có hình thức, kích thước nhỏ gọn. Vị trí đặt các trạm bố trí trong các khu đất công cộng, khuôn viên công trình. Trường hợp bố trí trên dải phân cách, hè đường phố phải phê duyệt thiết kế kiến trúc vỏ ngoài công trình phù hợp cảnh quan đô thị của tuyến phố và công trình mặt phố. Hệ thống cột và công trình chiếu sáng đô thị, chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước, màu sắc, vận hành an toàn. Tại các khu vực, công trình công cộng có sử dụng chiếu sáng trang trí, phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
e) Đối với khu vực đô thị mới phát triển, bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
f) Tận dụng các khoảng cách ly của các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị. bộ,…)
9. Các công trình cầu giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu đi
a) Không làm ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị.
b) Cần xem xét các điều kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
c) Đặc biệt đối với cầu trong đô thị (bao gồm cầu cạn đường sắt quốc gia và đường sắt, cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ), phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn các phương án kiến trúc đảm bảo cảnh quan và mỹ quan đô thị, an toàn và hạn chế ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, khói bụi.
10. Công trình hầm: hầm ô tô, hầm cho người đi bộ
a) Tuân thủ Luật đường bộ, Luật giao thông đường bộ và các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành.
b) Không làm ảnh hưởng tiêu cực, biến dạng, biến đổi hay ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và các công trình ở trên hầm.
c) Đặc biệt đối với đường hầm trong đô thị phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn các phương án kiến trúc đảm bảo cảnh quan và mỹ quan đô thị, an toàn và hạn chế ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, khói bụi.
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc:
- Tuân thủ Luật quảng cáo, Quy hoạch quảng cáo, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo hiện hành.
- Nghiêm cấm quảng cáo trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị, quân sự, ngoại giao, trụ sở các đoàn thể; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Bảng quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
- Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
- Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trong ranh giới khu vực lập Quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào:
a) Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
- Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m;
- Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
- Ưu tiên bố trí xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, ưu tiên bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng công trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b) Các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình. Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ.
- Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như sau:
+ Công trình nhà ở riêng lẻ: bố trí sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
+ Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: ưu tiên sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
- Công trình bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
b) Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng.
c) Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
- Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Không sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
- Có các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
- Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng: Tất cả dự án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
a) Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Tuân thủ theo Quy chuẩn về An toàn trong thi công xây dựng, Thông tư quy định về An toàn trong thi công xây dựng hiện hành.
b) Đối với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới (xem Hình 11). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Ưu tiên bố trí tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.

Hình 11: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
- Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
- Che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
- Ưu tiên trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa.
- Màu sắc:
+ Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải có sắc độ thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh.
+ Về tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như Thành phố Nha Trang. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình theo Hệ thống màu Munsell
|
Màu |
Sắc độ |
Màu |
Sắc độ |
|
R |
6 |
BG |
6 |
|
YR |
8 |
B |
6 |
|
Y |
8 |
PB |
4 |
|
GY |
6 |
P |
4 |
|
G |
6 |
RP |
4 |
- Chiếu sáng công trình:
+ Có phương án thiết kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥ 50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu ¼ chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
+ Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
+ Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+ Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu sáng đồng bộ, đủ tiêu chuẩn cho các tuyến đường giao thông cải tạo hoặc xây mới. Đèn chiếu sáng phải sử dụng loại có hiệu suất quang cao, chóa đèn có độ kín khít lớn (IP lớn). Đầu tư chiếu sáng với các loại đèn công suất nhỏ, hiệu suất cao cho các đường nội bộ, ngõ hẻm.
+ Ưu tiên biện pháp tiết kiệm năng lượng, giảm quang thông giờ thấp điểm, sử dụng kiểu chiếu sáng hẹp, bán rộng để tập trung độ rọi và giảm ô nhiễm ánh sáng.
+ Chiếu sáng đường đi bộ: chủ yếu sử dụng là đèn tầm trung, khoảng 3m. Tăng cường sử dụng loại ánh sáng chiếu từ trên xuống, để tạo cảm giác thân mật, tập trung phục vụ nhu cầu của người đi bộ.
+ Ưu tiên chiếu sáng cảnh quan không trùng lặp, đơn điệu; cần lựa chọn sử dụng màu sắc ánh sáng - cường độ sáng và phương thức thể hiện thích hợp cho từng công trình. Khu vực trọng điểm, điểm nhấn cần có giải pháp thiết kế hệ thống chiếu sáng trang trí, chiếu sáng mỹ thuật phù hợp với tính chất và công năng của công trình.
+ Khu vực công viên hai bên đường Trần Phú: Sử dụng đèn hắt hoặc chuỗi đèn led trang trí nhấn mạnh tất cả các cây cao kết hợp với đèn chiếu sáng tầm thấp để chiếu sáng sân vườn, đường dạo tạo cảm giác dễ chịu mà không chói mắt người đi bộ hay ngồi.
+ Chiếu sáng dọc tuyến dạo bãi cát: Tuyến đi bộ dọc theo bãi cát là con đường dạo hấp dẫn nhất của Nha trang. Đèn chiếu sáng, đẹp, thân thiện với người sử dụng. Có thể dùng những bồn cây phát sáng để chiếu sáng ở dọc này, hoặc cũng có thể dùng những dãy trụ đèn chiếu sáng dọc tuyến.
+ Tuyến đường Trần Phú: Sử dụng đèn cao áp làm chiếu sáng chính, nên bỏ các loại các bảng biển khẩu hiệu, quảng cáo. Bổ sung chiếu sáng trang trí cho các cây hai bên đường, trang trí này cũng một phần tạo ánh sáng đều cho dải đi bộ, nhưng đồng thời nhấn mạnh vào yếu thiên nhiên, hình thái tán lá, làm giảm sự khô cứng của trục đường.
+ Cầu Trần Phú: Thiết kế hệ thống đèn cao áp chiếu sáng giao thông vừa đủ theo tiêu chuẩn, bổ sung hệ thống đèn rọi, đèn led tập trung chiếu sáng ở phía dưới cầu và mặt nước làm tăng tính thẩm mỹ mà không cản tầm nhìn của người trên cầu sang hai bên.
+ Tháp Bà: nghiên cứu chiếu sáng công trình để tăng tính thẩm mỹ và nhận diện công trình từ xa.
+ Tháp Trầm Hương: nghiên cứu chiếu sáng công trình để tăng tính thẩm mỹ và nhận diện công trình từ xa.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định và quản lý theo Luật Di sản văn hóa;
2. Đối với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của công trình và từ các không gian liền kề đến công trình;
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa – danh lam thắng cảnh cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.;
4. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng đến độ bền vững
của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh thẩm định.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây dựng công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình nêu trên:
a) Người quản lý, sử dụng, sở hữu công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
b) Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, Phòng quản lý đô thị nơi có công trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.
d) Nếu nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được ưu tiên cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.
đ) Chủ sở hữu của các công trình phải thực thiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm cho di tích bị hư hại.
e) Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
g) Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế.
2. Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công trình kiến trúc:
a) Tăng cường trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn, tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà và cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình chính.
b) Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị:
a) Nguyên tắc chung:
- Các phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
- Thiết kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được ưu tiên.
- Ưu tiên tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.
b) Việc xây dựng mới, xây dựng bổ sung trong khuôn viên biệt thự cũ có giá trị phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 122, điều 123 Luật Nhà ở 27/2023 có quy định về phân loại, quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự, cụ thể như sau:
- Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 1, phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
- Đối với biệt thự cũ thuộc Nhóm 2, phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
c) Trường hợp lô đất chứa biệt thự Nhóm 2 còn hệ số sử dụng đất theo đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được duyệt, việc xây dựng bổ sung phải đảm bảo:
- Không vượt quá hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng của lô đất.
- Không che chắn mặt đứng chính của biệt thự.
d) Công trình kiến trúc khác có giá trị:
- Loại I: Phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính;
- Loại II và loại III: Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài hòa với công trình chính.
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Việc tổ chức thực hiện quy chế được triển khai như sau:
1. Về cấp giấy phép xây dựng:
a) Đối với những công trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Sở Xây dựng, UBND thành phố Nha Trang, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng tại địa phương căn cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp phép xây dựng theo thẩm quyền.
b) Đối với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải quyết.
c) Đối với những công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này: UBND thành phố Nha Trang, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, đề nghị Hội đồng tư vấn kiến trúc cấp tỉnh có ý kiến chuyên môn làm cơ sở xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định.
2. Về triển khai quy chế đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
Cấp chính quyền tại địa phương căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể:
Trong quá trình quản lý, UBND thành phố Nha Trang thông qua đầu mối là phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tiếp nhận thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để tiến hành rà soát, đánh giá điều kiện, yêu cầu bổ sung chỉnh sửa để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc.
1. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn kiến trúc cấp tỉnh
a) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc của thành phố.
b) Tham gia tư vấn, góp ý về xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, các chương trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan kiến trúc của thành phố; phù hợp với điều kiện lịch sử phát triển của thành phố.
c) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất về các khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu cầu quản lý công trình kiến trúc chưa có trong Quy chế này.
d) Tư vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
e) Tham gia tư vấn, góp ý trong quá trình lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị của thành phố.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế:
a) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
b) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến UBND thành phố Nha Trang hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng:
a) Tuân thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
c) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi về các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến UBND thành phố Nha Trang hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này.
b) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến UBND thành phố Nha Trang hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp:
a) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
c) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
d) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến cấp chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn về xây dựng.
6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng Khánh Hòa:
Phối hợp với UBND thành phố Nha Trang, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong việc triển khai thực hiện quy chế, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ 5 năm hoặc đột xuất; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng thuộc thẩm quyền quy định.
7. Trách nhiệm của Sở, Ban ngành và tổ chức liên quan:
a) Sở Tài chính Khánh Hòa:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư (trong kế hoạch trung hạn và hàng năm) cho các công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, các dự án xây dựng công trình công cộng phục vụ cộng đồng dân cư (như vườn hoa, công viên cây xanh, bãi đỗ xe tĩnh, sân chơi cho thanh thiếu niên, các dự án cải tạo, di dời nguồn ô nhiễm...);
- Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, ưu tiên bố trí đầu tư xây dựng công trình đối với những công trình thuộc diện ưu tiên đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn địa phương và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, đầu tư đối với những công trình thuộc diện ưu tiên đầu tư và được hưởng ưu đãi quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Tổ chức thức hiện quy chế đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp cùng cấp chính quyền địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế theo quy định.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các ban quản lý chuyên ngành có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
- Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
c) Các sở, ban, ngành và tổ chức liên quan khác:
- Tổ chức thức hiện quy chế đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp cùng UBND thành phố Nha Trang hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế theo quy định.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các ban quản lý chuyên ngành có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết và thực hiện đúng theo quy định.
- Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
- Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý. Tổ chức thực hiện triển khai quy chế theo quy định hiện hành hoặc có chỉ đạo của UBND cấp trên.
- Trách nhiệm của UBND thành phố Nha Trang:
a) Công bố đầy đủ, công khai, rộng rãi Quy chế này tại trụ sở cấp chính quyền địa phương và trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, nhân dân biết và thực hiện;
b) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị trình UBND tỉnh ban hành để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc;
c) Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương để lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối các khu vực theo quy định và các khu vực khác; xây dựng đô thị văn minh, sạch, đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư và khách du lịch theo định hướng phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa;
d) Lập kế hoạch cụ thể hàng năm để di dời hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng các công trình công nghiệp, nhà xưởng sản xuất đang tồn tại có ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chủ trì, lập quy chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xem xét, cho phép sử dụng công trình kiến trúc vào các hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ... (công trình công cộng tập trung đông người) theo đúng quy định hiện hành
e) Căn cứ các quy định của Nhà nước, của tỉnh và điều kiện thực tế của địa phương, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu đãi tăng cường đầu tư, chính sách xã hội hóa đầu tư đối với các công trình trên địa bàn thuộc diện ưu tiên bố trí đầu tư tại Quy chế này để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt;
f) Bố trí vôn ngân sách địa phương hàng năm để tổ chức cắm mốc các tuyến đường theo Quy hoạch được duyệt làm cơ sở quản lý việc xây dựng công trình;
g) Rà soát và lập điều chỉnh các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt trước đây nhưng không còn phù hợp với của quy hoạch phân khu, quy hoạch chung hoặc nội dung phê duyệt chưa đầy đủ các tiêu chí đảm bảo cho việc quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng;
h) Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch được duyệt. Đối với các khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu;
i) Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi và khyến khích các nhà đầu tư và nhân dân tham gia xây dựng, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch;
j) Quản lý chỉ giới, cao độ quy hoạch theo thẩm quyền. Giải quyết các thủ tục hành chính về quy hoạch kiến trúc theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
k) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị cho các phòng, ban trực thuộc;
l) Thường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị;
n) Thường xuyên kiểm tra các tổ chức, các nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
o) Áp dụng Quy chế này trong công tác quản lý kiến trúc, cấp phép xây dựng tại địa bàn quản lý khi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định;
p) Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến xây dựng theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố và các trách nhiệm khác trên địa bàn theo quy định.
q) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền trình UBND tỉnh quyết định. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
r) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, tiếp thu và phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý xây dựng.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Giao UBND thành phố Nha Trang, Sở Xây dựng và cấp chính quyền địa phương trong khu vực lập quy chế: thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa bàn phụ trách hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, buộc tháo dỡ, cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm quy định này.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các quy định hiện hành khác thì thực hiện theo quy định có giá trị pháp lý cao hơn.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp theo Nghị Quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ: việc cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng vẫn tuân thủ theo Quy chế quản lý kiến trúc này và các quy định hiện hành.
4. Việc xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc theo quy định.
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC TÀI LIỆU, VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
PHỤ LỤC 02
PHÂN VÙNG CÁC KHU VỰC ĐẶC TRƯNG THÀNH PHỐ NHA TRANG
1. KHU A1: KHU VỰC TRUNG TÂM VEN BIỂN VÀ PHÍA NAM SÔNG CÁI
2. KHU A2: KHU VỰC SÂN BAY CŨ VÀ VÙNG PHỤ CẬN
3. KHU A3: KHU VỰC PHƯỚC LONG, VĨNH TRƯỜNG, VĨNH NGUYÊN
4. KHU A4: KHU VỰC TÂY LÊ HỒNG PHONG
5. KHU A5: KHU ĐÔ THỊ VEN BIỂN, PHÍA ĐÔNG ĐƯỜNG SẮT-TỪ BẮC SÔNG CÁI ĐÊN MŨI KÊ GÀ
6. KHU A6: KHU VỰC PHÍA NAM NÚI CÔ TIÊN (NHỎ) ĐẾN PHÍA BẮC NÚI HÒN NGANG ( NÚI CÔ TIÊN LỚN )
7. KHU D1: KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA PHÍA BẮC SÔNG CÁI VÀ KHU VỰC HÒN NGHÊ
8. KHU B1: KHU VỰC TÂY NHA TRANG
9. KHU C1: KHU VỰC ĐỒNG TRŨNG PHÍA NAM ĐƯỜNG PHONG CHÂU VÀ KHU VỰC NÚI PHÍA TÂY SÔNG TẮC
10. KHU C2: KHU VỰC PHƯỚC ĐỒNG - HÒN RỚ - PHÍA BẮC NÚI CÙ HIN
11. KHU C3: KHU VỰC ĐỒNG ĐÒ - TRÁNG É
12. KHU D2: KHU VỰC PHÍA TÂY BẮC QUỐC LỘ 1 - THUỘC XÃ VĨNH PHƯƠNG
13. KHU D3: KHU VỰC PHÍA BẮC NÚI CÔ TIÊN- XÃ VĨNH LƯƠNG
14. KHU E: KHU VỰC VỊNH NHA TRANG
PHỤ LỤC 03
TUYẾN ĐƯỜNG QUỐC LỘ, ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH KHU VỰC VÀ ĐƯỜNG KHU VỰC
PHỤ LỤC 04
CÁC TRỤC QUAN TRỌNG VỀ HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
PHỤ LỤC 05
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THUỘC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
PHỤ LỤC 06
KHU TRUNG TÂM CÔNG CỘNG, QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÔNG VIÊN: MỘT SỐ VỊ TRÍ CÁC CÔNG VIÊN CẤP ĐÔ THỊ, CẤP ĐƠN VỊ Ở
PHỤ LỤC 07
ĐẦU MỐI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG, NHÀ GA ĐƯỜNG SẮT
PHỤ LỤC 08
CÁC KHU VỰC CỬA NGÕ ĐÔ THỊ
PHỤ LỤC 09
CÁC KHU VỰC, VỊ TRÍ CÓ CÔNG TRÌNH KHUYẾN KHÍCH THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC, THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
PHỤ LỤC 10
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DẢI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM VEN BIỂN CHUỖI CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN THÀNH PHỐ
PHỤ LỤC 11
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH, NHÀ Ở TRONG ĐÔ THỊ
PHỤ LỤC 12
CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ XẾP HẠNG DI TÍCH, CÁC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
PHỤ LỤC 13
QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÌNH DÁNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐẶC THÙ CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TỔNG THỂ
PHỤ LỤC 14
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠI CÁC KHU VỰC TỰ PHÂN LÔ, TÁCH THỬA THUỘC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
PHỤ LỤC 15
DANH MỤC LỘ GIỚI, CHIỀU DÀI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
PHỤ LỤC 16
DANH MỤC CÂY XANH CẤM TRỒNG TRÊN ĐỊA THÀNH PHỐ NHA TRANG
DANH MỤC TÀI LIỆU, VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
SƠ ĐỒ I.1. VỊ TRÍ, RANH GIỚI KHU VỰC LẬP QUY CHẾ

Bảng 1.1. DANH MỤC CÁC PHƯỜNG, XÃ THUỘC TRONG KHU VỰC LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
|
STT |
Tên đơn vị hành chính |
Diện tích (km2) |
Dân số trung bình (người) |
Mật độ dân số (ng/km2) |
|
|
Tổng cộng |
254,220 |
427.963 |
1.683 |
|
I |
Khu vực nội thành |
|
|
|
|
1 |
P. Vĩnh Hòa |
11,8840 |
21.119 |
1.777 |
|
2 |
P. Vĩnh Hải |
4,4870 |
24.240 |
5.402 |
|
3 |
P. Vĩnh Phước |
1,7000 |
21.467 |
14.862 |
|
4 |
P. Ngọc Hiệp |
3,620 |
24.076 |
6.941 |
|
5 |
P. Vĩnh Thọ |
0,670 |
9.568 |
14.384 |
|
6 |
P. Vạn Thạnh |
1,400 |
22.997 |
56.717 |
|
7 |
P. Phương Sài |
0,8431 |
16.452 |
39.496 |
|
8 |
P. Phước Hải |
2,5614 |
21.935 |
8.564 |
|
9 |
P. Tân Tiến |
1,374 |
35.398 |
79.048 |
|
10 |
P. Lộc Thọ |
1,3783 |
10.437 |
7.572 |
|
11 |
P. Phước Hòa |
0,9450 |
11.059 |
11.703 |
|
12 |
P. Vĩnh Nguyên |
42,619 |
20.458 |
480 |
|
13 |
P. Phước Long |
4,4250 |
33.697 |
7.615 |
|
14 |
P. Vĩnh Trường |
2,3719 |
16.789 |
7.078 |
|
II |
Khu vực ngoại thành |
|
|
|
|
1 |
Xã Vĩnh Lương |
47,050 |
16.151 |
350 |
|
2 |
Xã Vĩnh Phương |
32,503 |
16.631 |
512 |
|
3 |
Xã Vĩnh Ngọc |
8,782 |
26.342 |
3.000 |
|
4 |
Xã Vĩnh Thạnh |
3,5031 |
14.139 |
4.036 |
|
5 |
Xã Vĩnh Trung |
8,730 |
9.397 |
1.185 |
|
6 |
Xã Vĩnh Hiệp |
2,6244 |
12.445 |
4.742 |
|
7 |
Xã Vĩnh Thái |
15,340 |
13.039 |
905 |
|
8 |
Xã Phước Đồng |
56,962 |
30.127 |
529 |
Bảng 1.2. DANH MỤC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
|
TT |
TÊN DI TÍCH |
ĐỊA CHỈ |
SỐ QUYẾT ĐỊNH |
NGÀY QĐ |
PHÂN LOẠI |
|
I. DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP QUỐC GIA |
|||||
|
1 |
Tháp Bà Ponagar (di tích lịch sử quốc gia đặc biệt) |
Phường Vĩnh Phước – TP Nha Trang |
152/QĐ-TTg |
17/1/2025 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
2 |
Hòn Chồng – Hòn Đỏ |
Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ - Tp. Nha Trang |
Số 04/1998 – QĐ - BVHTT |
15/10/1998 |
Danh lam thắng cảnh |
|
3 |
Vịnh Nha Trang |
Thành phố Nha Trang |
Số 14/2005/ QĐ - BVHTT |
25/3/2005 |
Danh lam thắng cảnh |
|
4 |
Di tích lịch sử lưu niệm nhà Bác học Alexandre Yersin (thư viện tại Viện Pasteur) |
Phường Vạn Thạnh, NhaTrang |
Số 993/QĐ; số 669/QĐ- BVHTTDL |
28/9/1990; 20/3/2023 |
Di tích lịch sử lưu niệm |
|
II. DI TÍCH LỊCH SỬ CẤP TỈNH |
|||||
|
1 |
Đình Vĩnh Điềm |
P. Ngọc Hiệp, TP Nha Trang |
Số 514/QĐ - UBND |
24/3/2006 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
2 |
Đình Vạn Thạnh |
P. Vạn Thạnh, TP Nha Trang |
Số 513/QĐ - UBND |
24/3/2006 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
3 |
Đình Bình Tân |
P. Vĩnh Trường, TP Nha Trang |
Số 515/QĐ - UBND |
24/3/2006 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
4 |
Đình Thủy Tú |
Xã Vĩnh Thái, TP Nha Trang |
Số 1884/QĐ -UBND |
6/11/2006 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
5 |
Đình Vĩnh Châu |
Xã Vĩnh Hiệp, TP Nha Trang |
Số 1516/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Lịch sử cách mạng |
|
6 |
Đình Lư Cấm |
P. Ngọc Hiệp, TP Nha Trang |
Số 1517/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
7 |
Đình Xuân Lạc |
Xã Vĩnh Ngọc, TP Nha Trang |
Số 1518/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
8 |
Đình - Lăng Trường Tây |
P. Vĩnh Nguyên, TP Nha Trang |
Số 1519/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Di tích lịch sử |
|
9 |
Đình Thái Thông |
Xã Vĩnh Thái, TP Nha Trang |
Số 1520/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
10 |
Đình Phú Nông |
Xã Vĩnh Ngọc, TP Nha Trang |
Số 1521/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
11 |
Đình Phương Sài |
P. Phương Sài, TP Nha Trang |
Số 1522/QĐ-UBND |
22/8/2007 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
12 |
Đình Xuân Sơn |
Xã Vĩnh Trung, TP Nha Trang |
Số 2017/QĐ-UBND |
12/11/2007 |
Lịch sử cách mạng |
|
13 |
Đình Ngọc Hội |
P. Ngọc Hiệp, TP Nha Trang |
Số 2501/QĐ-UBND |
10/10/2008 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
14 |
Đình - Lăng Cù Lao |
P. Vĩnh Thọ, TP Nha Trang |
Số 2510/QĐ-UBND |
10/10/2008 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
15 |
Đình Vĩnh Xuân |
Xã Vĩnh Thái, |
Số 2858/QĐ-UBND |
18/11/2008 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
16 |
Đình Đồng Nhơn |
Xã Vĩnh Trung, |
Số 2857/QĐ-UBND |
18/11/2008 |
Lịch sử cách mạng |
|
17 |
Đình Phú Vinh |
P. Vĩnh Thạnh, |
Số 2856/QĐ-UBND |
18/11/2008 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
18 |
Đình Phước Hải |
P. Phước Hải, |
Số 646/QĐ-UBND |
23/3/2009 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
19 |
Đình Đắc Lộc |
Xã Vĩnh Phương, |
Sô 647/QĐ-UBND |
23/3/2009 |
Di tích lịch sử |
|
20 |
Đình Xuân Phong |
Xã Vĩnh Phương, |
Số 648/QĐ-UBND |
23/3/2009 |
Di tích lịch sử |
|
21 |
Đình Phú Xương |
P. Vĩnh Hải, |
Số 2864/QĐ-UBND |
11/11/2009 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
22 |
Đình Xương Huân |
P. Vạn Thạnh, |
Số 2865/QĐ-UBND |
11/11/2009 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
23 |
Đình Võ Cạnh |
Xã Vĩnh Trung, |
Số 3002/QĐ-UBND |
20/11/2009 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
24 |
Chùa Đào Viên |
P. Ngọc Hiệp, |
Số 2866/QĐ-UBND |
11/11/2009 |
Lịch sử cách mạng |
|
25 |
Đền Hùng vương |
P. Tân Tiến, |
Số 645/QĐ-UBND |
23/3/2009 |
DT Lịch sử văn hóa |
|
26 |
Đình Võ Dõng |
X Vĩnh Trung, |
Số 3003/QĐ-UBND |
20/11/2009 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
27 |
Đình Trường Đông |
P. Vĩnh Trường, |
Số 434/QĐ-UBND |
9/2/2010 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
28 |
Đình Lương Sơn |
Xã Vĩnh Lương, |
Số 563/QĐ-UBND |
3/3/2011 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
29 |
Miếu An Lạc |
P. Phương Sài, |
Số 2370/QĐ-UBND |
31/8/2011 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
30 |
Miếu Thiên Hậu Hải Nam |
P. Ngọc Hiệp, |
Số 562/QĐ-UBND |
3/3/2011 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
31 |
Chiêu Ứng Từ Nha Trang |
P. Vĩnh Nguyên, |
Số 2889/QĐ-UBND |
20/11/2012 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
32 |
Văn Chỉ Vĩnh Xương |
P. Phương Sài, |
Số 2890/QĐ-UBND |
20/11/2012 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
33 |
Đình Bích Đầm |
P. Vĩnh Nguyên, |
Số 2888/QĐ-UBND |
20/11/2012 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
34 |
Chùa Hội Phước |
P. Phương Sài, |
Số 2594/QĐ- CT.UBND |
19/8/2015 |
Di tích lịch sử |
|
35 |
Đình Vĩnh Hội |
P. Ngọc Hiệp, |
Số 3479/QĐ- CT.UBND |
28/12/2020 |
Kiến trúc nghệ thuật |
|
36 |
Biệt thự Cầu đá |
P. Vĩnh Nguyên, |
1641/QĐ-UBND |
21/6/2024 |
Kiến trúc nghệ thuật |
Bảng 1.3. DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
|
TT |
Tên khu, cụm CN |
Địa điểm (phường, xã) |
Diện tích ( Ha ) |
|
I |
Tiểu thủ công nghiệp |
||
|
1 |
Làng nghề làm gốm ở Lư Cấm |
Ngọc Hiệp |
|
|
2 |
Làng nghề làm chiếu cói Thủy Tú |
Vĩnh Thái |
|
|
II |
Cụm công nghiệp |
||
|
1 |
CCN vừa và nhỏ Đắc Lộc |
Vĩnh Phương |
36,3 |
Bảng 1.4. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
|
TT |
Tên văn bản |
Số ký hiệu |
Ngày ban hành |
Cấp phê duyệt, ban hành |
|
I |
Luật |
|
|
|
|
1 |
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 |
40/2019/QH14 |
13/6/2019 |
Quốc hội 14 |
|
2 |
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 |
30/2009/QH12 |
17/6/2009 |
Quốc hội 12 |
|
3 |
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 |
50/2014/QH13 |
18/6/2014 |
Quốc hội 13 |
|
4 |
Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng |
62/2020/QH14 |
17/6/2020 |
Quốc hội 14 |
|
5 |
Luật Nhà ở số 27/2023 |
27/2023/QH15 |
27/11/2023 |
Quốc hội 15 |
|
6 |
Luật Đất đai số 31/2024 |
31/2024/QH15 |
18/01/2024 |
Quốc hội 15 |
|
7 |
Luật giao thông đường bộ số 35/2024/QH15 |
35/2024/QH15 |
27/06/2024 |
Quốc hội 15 |
|
8 |
Luật Di sản Văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23/11/2024 của Quốc Hội (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) |
45/2024/QH15 |
23/11/2024 |
Quốc hội 15 |
|
9 |
Luật Du lịch số 09/ 2 0 1 7 / Q H 1 4 |
09/ 2 0 1 7 / Q H 1 4 |
19/6/2017 |
Quốc hội 14 |
|
10 |
Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 |
16/2012/QH13 |
21/6/2012 |
Quốc hội 13 |
|
11 |
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch |
35/2018/QH14 |
20/11/2018 |
Quốc hội 14 |
|
12 |
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 |
82/2015/QH13 |
01/07/2016 |
Quốc hội 13 |
|
II |
Nghị định |
|
|
|
|
1 |
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc |
85/2020/NĐ-CP |
17/07/2020 |
Chính phủ |
|
2 |
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị |
37/2010/NĐ-CP |
7/4/2010 |
Chính phủ |
|
3 |
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng |
44/2015/NĐ-CP |
6/54/2015 |
Chính phủ |
|
4 |
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. |
11/2013/NĐ-CP |
14/1/2013 |
Chính phủ |
|
5 |
Công văn 95/BXD-HĐXD năm 2016 hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng phần hạ tầng kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành |
95/BXD-HĐXD |
10/11/2016 |
Bộ Xây dựng |
|
6 |
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. |
100/2015/NĐ-CP |
20/10/2015 |
Chính phủ |
|
7 |
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. |
72/2012/NĐ-CP |
24/9/2012 |
Chính phủ |
|
8 |
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị. |
39/2010/NĐ-CP |
7/4/2010 |
Chính phủ |
|
9 |
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị. |
64/2010/NĐ-CP |
11/6/2010 |
Chính phủ |
|
10 |
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị. |
79/2009/NĐ-CP |
28/09/2009 |
Chính phủ |
|
11 |
Nghị định số 24/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa. |
24/2015/NĐ-CP |
27/2/2015 |
Chính phủ |
|
12 |
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng. |
23/2016/NĐ-CP |
05/4/2016 |
Chính phủ |
|
13 |
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải. |
80/2014/NĐ-CP |
6/8/2014 |
Chính phủ |
|
14 |
Nghị định 53/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tài nguyên nước |
53/2024/NĐ-CP |
01/07/2024 |
|
|
15 |
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 và số 32/2009/QH12 |
98/2010/NĐ-CP |
21/9/2010 |
Chính phủ |
|
16 |
Nghị định số 168/2017/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch |
168/2017/NĐ-CP |
31/12/2017 |
Chính phủ |
|
17 |
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo. |
181/2013/NĐ-CP |
14/11/2013 |
Chính phủ |
|
18 |
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 quy định về quản lý cây xanh đô thị. |
64/2010/NĐ-CP |
11/6/2010 |
Chính phủ |
|
|
Nghị định 175/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng |
175/2024/NĐ-CP |
30/12/2024 |
Chính phủ |
|
III |
Thông tư, Quyết định |
|
|
|
|
1 |
Quyết định số 318/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
318/QĐ-TTg |
29/3/2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
|
2 |
Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 31/03/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Nha Trang đến năm 2040 |
259/QĐ-TTg |
31/03/2024 |
Thủ tướng Chính phủ |
|
3 |
Quyết định 770/QĐ-TTg ngày 23/06/ 2019 điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành |
770/QĐ-TTg |
23/06/ 2019 |
Thủ tướng Chính phủ |
|
4 |
Công văn 7862/BNN-TCLN ngày 09/10/2018 về rà soát, điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển giai đoạn 2015-2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành |
7862/BNN-TCLN |
09/10/2018 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
5 |
Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/05/2013 hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị. |
06/2013/TT-BXD |
3/5/2013 |
Bộ Xây dựng |
|
|
Quyết định 132/QĐ-BGTVT năm 2023 về kiểm tra công tác quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành |
132/QĐ-BGTVT |
27/02/2023 |
Bộ giao thông vận tải |
|
|
Công văn 479/CĐBVN-QLBTKCHTGT năm 2023 thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống quốc lộ do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành |
479/CĐBVN- QLBTKCHTGT |
19/01/2023 |
Cục Đường bộ Việt Nam |
|
6 |
Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị. |
16/2013/TT-BXD |
16/10/2013 |
Bộ Xây dựng |
|
7 |
Công văn 43/BXD-HĐXD năm 2018 hướng dẫn áp dụng Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành |
43/BXD-HĐXD |
10/04/2018 |
Bộ Xây dựng |
|
8 |
Thông tư 05/2024/TT-BXD hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành |
05/2024/TT-BXD |
01/08/2024 |
Bộ Xây dựng |
|
9 |
Công văn 38/BXD-QLN năm 2015 thực hiện quy định của pháp luật trong quản lý sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành |
38/BXD-QLN |
02/06/2015 |
Bộ Xây dựng |
|
10 |
Văn bản số 05/VBHN-BXD ngày 20/12/2016 về Thông tư ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. |
05/VBHN-BXD |
20/12/2016 |
Bộ Xây dựng |
|
11 |
Quyết định 764/QĐ-BXD năm 2013 ủy quyền quản lý nhà ở công vụ của Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành |
764/2013/QĐ- BXD |
12/08/2013 |
Bộ Xây dựng |
|
12 |
Thông tư 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. |
20/2009/TT-BXD |
30/6/2009 |
Bộ Xây dựng |
|
13 |
Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. |
20/2005/TT-BXD |
20/12/2005 |
Bộ Xây dựng |
|
14 |
Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/04/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 về thoát nước và xử lý nước thải |
04/2015/TT-BXD |
03/04/2015 |
Bộ Xây dựng |
|
15 |
Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định đánh số và gắn biển số nhà, công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành |
08/2024/TT-BXD |
15/10/2024 |
Bộ Xây dựng |
|
16 |
Thông tư số 41/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ |
41/2024/TT- BGTVT |
15/11/2024 |
Bộ Giao thông Vận tải |
|
17 |
Thông tư 21/2016/TT-BKHCN ngày 15/12/2016 Sửa đổi 1:2016 QCVN 4:2009/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn thiết bị điện và điện tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành |
21/2016/TT- BKHCN |
15/12/2016 |
Bộ Khoa học Công nghệ |
|
18 |
Thông tư 07/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn chấp thuận tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
07/2015/TT- BNNPTNT |
02/04/2015 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
IV |
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia |
|
|
|
|
1 |
QCXDVN 01: 2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Quy hoạch xây dựng |
QCXDVN 01: 2021/BXD |
2021 |
Bộ Xây dựng |
|
2 |
QCVN 07:2023/BXD. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật. |
QCVN 07:2023/BXD |
2023 |
Bộ Xây dựng |
|
3 |
QCVN 04:2015/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia- Nhà ở và công trình công cộng |
QCVN 04:2015/BXD |
2015 |
Bộ Xây dựng |
|
4 |
QCVN.06.2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình |
QCVN 06:2022/BXD |
30/11/2022 |
Bộ Xây dựng |
|
5 |
QCVN 17:2013/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Phương tiện quảng cáo ngoài trời |
QCVN 17:2013/BXD |
2013 |
Bộ Xây dựng |
|
6 |
QCVN 43:2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ |
QCVN 43:2012/BGTVT |
2012 |
Bộ GTVT |
|
7 |
QCVN45:2012/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách |
QCVN 45:2012/BGTVT |
2012 |
Bộ GTVT |
|
8 |
TCVN 13592:2022 Đường đô thị-Yêu cầu T thiết kế |
CVN 13592:2022 |
2022 |
Bộ Xây dựng |
|
9 |
Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28/5/2007 quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn thiết kế công sở các cơ quan hành chính nhà nước |
21/2007/QĐ-BXD |
28/5/2007 |
Bộ Xây dựng |
|
10 |
TCVN 4319:2012 Công trình công cộng– nguyên tắc thiết kế |
TCVN 4319:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
11 |
TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế |
TCVN 9211-2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
12 |
TCVN 9213:2012 Bệh viện quận huyện- Tiêu chuẩn thiết kế |
TCVN 9213:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
13 |
TCVN 3907:2021; TCVN 8793: 2021; TCVN 8794:2021 - Tiêu chuẩn thiết kế trường mầm non, trường tiểu học, trung học, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3981:1985 về trường đại học - tiêu chuẩn thiết kế, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9210:2012 về Trường dạy nghề, TCVN 4602:2012 “Trường Trung cấp chuyên nghiệp – Tiêu chuẩn thiết kế |
TCVN 3907:2021; TCVN 8793: 2021; TCVN 8794:2021; TCVN 3981:1985; TCVN 9210:2012; TCVN 4602:2012 |
1985,2012, 2021 |
Bộ Xây dựng |
|
14 |
TCVN 9411:2012 Nhà ở liên kế-Tiêu chuẩn thiết kế |
TCVN 9411:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
15 |
Quy phạm trang bị điện 11TCN (18,19,20,21) -2006, ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về ban hành quy phạm trang thiết bị điện |
11TCN (18,19,20,21) -2006 |
2006 |
Bộ Công nghiệp |
|
16 |
Tiêu chuẩn TCVN 4527:1998 - Hầm đường sắt và hầm đường ô tô |
TCVN 4527:1998 |
1998 |
Bộ Xây dựng |
|
17 |
Quy chuẩn Quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT quy định nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh cho tất cả các hoạt động |
QCVN 05:2013/BTNMT |
2013 |
Bộ tài nguyên môi trường |
|
18 |
Quy chuẩn Quốc gia QCVN 06:2009/BTNMT quy định nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh cho tất cả các hoạt động |
QCVN 06:2009/BTNMT |
2009 |
Bộ tài nguyên môi trường |
|
19 |
TCVN 4603:2012 về Công trình thể thao - Yêu cầu sử dụng và bảo quản |
TCVN 4603:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
20 |
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9365:2012 về Nhà văn hóa thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế |
TCVN 9365:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
21 |
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế |
TCVN 9257:2012 |
2012 |
Bộ Xây dựng |
|
V |
Văn bản của UBND tỉnh Khánh Hòa |
|
|
|
|
1 |
Quyết định số 3219/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
3219/QĐ-UBND |
22/12/2023 |
UBND tỉnh |
|
2 |
Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2025 về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Nha Trang đến năm 2040 |
961/QĐ-UBND |
14/4/2025 |
UBND tỉnh |
|
3 |
Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 quy định về việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
05/2021/QĐ- UBND |
17/5/2021 |
UBND tỉnh |
|
4 |
Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 Ban hành quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; điều kiện tách thửa, hợp thửa theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. |
28/2022/QĐ- UBND |
27/12/2022 |
UBND tỉnh |
|
5 |
Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 3/1/2014 Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. |
01/2014/QĐ- UBND |
3/1/2014 |
UBND tỉnh |
|
6 |
Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 16/1/2019 Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. |
173/QĐ-UBND |
16/1/2019 |
UBND tỉnh |
|
7 |
Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 ban hành Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
23/2016/QĐ- UBND |
10/10/2016 |
UBND tỉnh |
|
8 |
Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 14/1/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch hệ thống cây xanh thành phố Nha Trang đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 |
230/QĐ-UBND |
14/1/2005 |
UBND tỉnh Khánh Hòa |
|
9 |
Quyết định số 5213/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của UBND thành phố Nha Trang về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh một số chủng loại cây xanh đường phố và công viên trên địa bàn thành phố Nha Trang |
5213/QĐ-UBND |
25/12/2012 |
UBND thành phố Nha Trang |
|
10 |
Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của UBND thành phố Nha Trang về việc phê duyệt Đề án chỉnh trang, phát triển cây xanh đô thị tại thành phố Nha Trang đến năm 2025 |
800/QĐ-UBND |
12/8/2020 |
UBND thành phố Nha Trang |
|
11 |
Kết luận số 92-KL/TU ngày 18/10/2022 về sửa đổi, bổ sung kết luận số 64-KL/TU, ngày 18/04/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040 |
92-KL/TU |
18/10/2022 |
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa |
|
12 |
Kết luận số 64-KL/TU ngày 18/04/2022 của Ban Chấp Hành Đảng Bộ tỉnh (Khóa XVIII) về Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040. |
64-KL/TU |
18/04/2022 |
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa |
|
13 |
Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 08/04/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc điều chỉnh quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
06/2024/QĐ- UBND |
08/04/2024 |
UBND tỉnh Khánh Hòa |
|
14 |
Thông báo số 350/TB-UBND ngày 01/8/2024 để triển khai thực hiện được đồng bộ |
350/TB-UBND |
01/8/2024 |
UBND thành phố Nha Trang |
|
15 |
Quyết định số 2690/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của tỉnh Khánh Hòa về Đề án Chuyển đổi xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030 |
2690/QĐ-UBND |
15/10/2024 |
UBND tỉnh Khánh Hòa |
|
16 |
Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 27/03/2024 của thành phố Nha Trang về Đề án Chuyển đổi xanh, tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2024-2030 |
809/QĐ-UBND |
27/03/2024 |
UBND thành phố Nha Trang |
PHÂN VÙNG CÁC KHU VỰC ĐẶC TRƯNG THÀNH PHỐ NHA TRANG
Bảng 2.1a. DANH MỤC, SƠ ĐỒ VỊ TRÍ PHÂN VÙNG CÁC KHU VỰC ĐẶC TRƯNG THÀNH PHỐ NHA TRANG
|
STT |
Khu đô thị |
Ký hiệu |
Diện tích (Ha) |
Địa điểm, ranh giới |
|
|
1 |
Khu vực Đô thị trung tâm |
A |
4.247 |
Khu 1 - Khu vực trung tâm ven biển và phía Nam sông Cái; Khu 2 – Khu vực sân bay cũ và vùng phụ cận; Khu 3 - Khu vực Phước Long, Vĩnh Trường, Vĩnh Nguyên; Khu 4 - Khu vực phía Tây đường Lê Hồng Phong; Khu 5 – Khu đô thị ven biển, phía Đông đường sắt - từ Bắc sông Cái đến Mũi Kê Gà; Khu 6 - Khu vực từ phía Nam Núi Cô Tiên (nhỏ) đến phía Bắc Núi Hòn Ngang (Núi Cô Tiên lớn). |
|
|
2 |
Khu vực Đô thị phía Tây thành phố |
B |
2.898 |
Khu 8.1 - Khu vực phía Tây Nha Trang (bao gồm các xã Vĩnh Ngọc, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Trung, Vĩnh Thái); Khu 8.2 – Khu vực xã Diên An, Diên Toàn, Suối Hiệp, TT. Diên Khánh; |
|
|
3 |
Khu vực Đô thị phía Nam thành phố |
C |
7.402 |
Khu 9 - Khu vực đồng trũng phía Nam đường Phong Châu và khu vực núi phía Tây sông Tắc; Khu 10 - Khu vực Phước Đồng - Hòn Rớ - phía Bắc núi Cù Hin; Khu 11 - Khu vực Đồng Bò - Trảng É; |
|
|
4 |
Khu vực Đô thị phía Bắc thành phố |
D |
7.666 |
Khu 7.1 và Khu 7.2 - Khu vực đô thị phía Bắc sông Cái và khu vực Hòn Nghê; Khu 12 - Khu vực phía Tây Bắc Quốc lộ 1 – thuộc xã Vĩnh Phương; Khu 13 - Khu vực xã Vĩnh Lương - phía Bắc núi Hòn Ngang; |
|
|
5 |
Khu vực vịnh Nha Trang |
E |
3.848 |
Khu 14 có vị trí bao gồm mặt nước ngoài biển, các đảo Hòn Tre, đảo Trí Nguyên, Hòn Tằm, Hòn Mun, Hòn Một và khu vực nằm dưới mặt nước biển |
Bảng 2.1b. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT CÁC KHU VỰC ĐẶC TRƯNG THÀNH PHỐ NHA TRANG.
|
TT |
Khu đô thị |
Ký hiệu |
Diện tích đất tự nhiên (ha) |
Diện tích đất XD (ha) |
Diện tích đất dân dụng (ha) |
Diện tích đất ở (ha) |
|
1 |
Khu vực Đô thị trung tâm |
A (A1-A6) |
4.247 |
3.538 |
2.341 |
1.421 |
|
2 |
Khu vực Đô thị phía Tây thành phố |
B (B1-B2) |
2.898 |
2.673 |
2.090 |
751 |
|
3 |
Khu vực Đô thị phía Nam thành phố |
C (C1-C3) |
7.402 |
3.389 |
1.847 |
531 |
|
4 |
Khu vực Đô thị phía Bắc thành phố |
D (D1-D3) |
7.666 |
2.018 |
999 |
468 |
|
5 |
Khu vực vịnh Nha Trang |
E |
3.848 |
1.298 |
597 |
34 |
- Hệ số sử dụng đất tối đa cho phép đối với các khu đất xây dựng các khu chức năng đô thị phát triển mới hoặc tái phát triển tuân thủ Quy chuẩn Xây dựng Việt nam về Quy hoạch Xây dựng.
- Trong các khu đất xây dựng các khu chức năng đô thị, có thể xây dựng ngầm, đồng thời áp dụng quy định tại quy chuẩn xây dựng hiện hành, diện tích sử dụng dưới tầng hầm cho các chức năng ngoài chức năng hạ tầng và bãi đỗ xe thì cũng được tính vào hệ số sử dụng đất; Tầng đỗ xe nổi và tầng kỹ thuật trong tòa nhà không tính vào hệ số sử dụng đất (được hiểu là Quy chuẩn khuyến khích xây dựng nổi thay vì xây dựng ngầm).
- Chú ý: Mật độ xây dựng, tầng cao của phường Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trường và xã Phước Đồng tuân thủ theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 04/4/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư phường Phước Long-Vĩnh Trường-Vĩnh Nguyên, T.P Nha Trang và Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 08/5/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư xã Phước Đồng, T.P Nha Trang.
Mật độ xây dựng:
- Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu dịch vụ du lịch loại 1 là 25%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu dịch vụ du lịch loại 2 là 10%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu công viên là 5%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu công viên chuyên đề trong các khu vực đồi núi là 5% và trong các công viên chuyên đề khác là 25%; Mật độ xây dựng gộp tối đa sân golf và vùng bảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp luật có liên quan, nhưng không quá 5%
- Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép, tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ tại các khu vực xung quanh Chợ Đầm và các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hoá, di tích tiêu biểu của Thành phố thì cần được khống chế chiều cao xây dựng cụ thể cho phù hợp ( được xác định trong các quy hoạch cấp dưới).
- Trong phạm vi hệ số sử dụng đất tối đa cho phép, tại các khu vực phù hợp (ngoại trừ các khu vực cần khống chế chiều cao xây dựng cụ thể nêu trên), tăng cường hợp khối, nâng tầng cao xây dựng để giảm mật độ xây dựng. Mật độ xây dựng các
khu chức năng cần được lựa chọn phù hợp với tính chất, chức năng của từng khu vực.
1. KHU A1: KHU VỰC TRUNG TÂM VEN BIỂN VÀ PHÍA NAM SÔNG CÁI


Bảng 2.2. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC TRUNG TÂM VEN BIỂN VÀ PHÍA NAM SÔNG CÁI
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
269 |
|
2 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
194 |
|
3 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
13 |
|
4 |
Đất đô thị hỗn hợp |
3 |
|
5 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
50 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của khu vực Trung tâm ven biển và phía Nam sông Cái tuân thủ theo Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 27/03/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư Phường Tân Lập, Lộc Thọ- Phước Tiến, thành phố Nha Trang; Quyết định số 984/QĐ-UBND ngày 16/04/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư các phường Phước Tân – Phước Hải – Phước Hòa, thành phố Nha Trang.
2. KHU A2: KHU VỰC SÂN BAY CŨ VÀ VÙNG PHỤ CẬN

Bảng 2.3. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC SÂN BAY CŨ VÀ VÙNG PHỤ CẬN
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
16 |
|
2 |
Đất tổ hợp quảng trường, dịch vụ và công trình công cộng |
11 |
|
3 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
126 |
|
4 |
Đất đơn vị ở |
14 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
3. KHU A3: KHU VỰC PHƯỚC LONG, VĨNH TRƯỜNG, VĨNH NGUYÊN

Bảng 2.4. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC PHƯỚC LONG, VĨNH TRƯỜNG, VĨNH NGUYÊN
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
291 |
|
2 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
76 |
|
3 |
Đất dịch vụ và du lịch |
58 |
|
4 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
10 |
|
5 |
Đất công trình công cộng |
5 |
|
6 |
Đất đô thị hỗn hợp |
8 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Bố trí quỹ đất hạ tầng kỹ thuật để xây dựng trạm biến áp 110Kv Cầu Đá
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của Khu vực Phước Long – Vĩnh Trường – Vĩnh Nguyên tuân thủ theo Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 04/04/2025 về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) khu dân cư phường Phước Long – Vĩnh Trường – Vĩnh Nguyên, thành phố Nha Trang.
4. KHU A4: KHU VỰC TÂY LÊ HỒNG PHONG

Bảng 2.5. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC TÂY LÊ HỒNG PHONG
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
378 |
|
2 |
Đất cây xanh công viên, quảng trường sử dụng công cộng trong đô thị |
4 |
|
3 |
Đất khu vực đô thị hỗn hợp |
1 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của Khu vực Tây Lê Hồng Phong tuân thủ theo Quyết định số 1106/QĐ- UBND ngày 25/04/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) khu dân cư phía Tây đường Lê Hồng Phong, thành phố Nha Trang.
5. KHU A5: KHU ĐÔ THỊ VEN BIỂN, PHÍA ĐÔNG ĐƯỜNG SẮT - TỪ BẮC SÔNG CÁI ĐẾN MŨI KÊ GÀ

Bảng 2.6. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC ĐÔ THỊ VEN BIỂN, PHÍA ĐÔNG ĐƯỜNG SẮT - TỪ BẮC SÔNG CÁI ĐẾN MŨI KÊ GÀ
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
182 |
|
2 |
Đất đô thị hỗn hợp |
59 |
|
3 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
68 |
|
4 |
Đất đơn vị ở |
393 |
|
5 |
Đất công trình công cộng |
7 |
|
6 |
Đất dịch vụ và du lịch |
11 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của khu vực đô thị ven biển, phía Đông đường sắt - từ Bắc sông Cái đến mũi Kê Gà tuân thủ Quyết định số 3097/QĐ-UBND ngày 29/11/2024 do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành về việc phê duyệt đồ án QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư phía Tây đường 2/4 thuộc phường Vĩnh Hải – Vĩnh Phước, T.P Nha Trang; Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 về việc phê duyệt Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) khu dân cư phường Vĩnh Hải – Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang và Quyết định số 666/QĐ-UBND ngày 12/03/2025 về về việc Phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Dọc tuyến đường Phạm văn Đồng, phường Vĩnh Hòa- xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang.
6. KHU A6: KHU VỰC PHÍA NAM NÚI CÔ TIÊN (NHỎ) ĐẾN PHÍA BẮC NÚI HÒN NGANG (NÚI CÔ TIÊN LỚN)

Bảng 2.7. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC PHÍA NAM NÚI CÔ TIÊN (NHỎ) ĐẾN PHÍA BẮC NÚI HÒN NGANG ( NÚI CÔ TIÊN LỚN )
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất dịch vụ và du lịch |
507 |
|
2 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
77 |
|
3 |
Đất hỗn hợp |
52 |
|
4 |
Đất đơn vị ở |
59 |
|
5 |
Đất công trình công cộng |
18 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Bố trí quỹ đất hạ tầng kỹ thuật để xây dựng trạm biến áp 110Kv Vĩnh Hòa và đường dây nhánh rẽ
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các đồ án Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
7. KHU D1: KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA PHÍA BẮC SÔNG CÁI VÀ KHU VỰC HÒN NGHÊ

Bảng 2.8. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA PHÍA BẮC SÔNG CÁI VÀ KHU VỰC HÒN NGHÊ
|
STT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
255 |
|
2 |
Đất đô thị hỗn hợp |
34 |
|
3 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
69 |
|
4 |
Đất dịch vụ và du lịch |
32 |
|
5 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
108 |
|
6 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
13 |
|
7 |
Đất công trình công cộng |
6 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của khu vực đô thị hóa phía Bắc sông Cái và khu vực Hòn Nghê tuân thủ theo Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 10/01/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu Hòn Nghê, xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang
8. KHU B1: KHU VỰC TÂY NHA TRANG

Bảng 2.9. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC TÂY NHA TRANG
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
790 |
|
2 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
308 |
|
3 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
13 |
|
4 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
123 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Bố trí quỹ đất hạ tầng kỹ thuật để xây dựng trạm biến áp 110Kv Tây Nha Trang và đường dây nhánh rẽ
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất của Khu vực Tây Nha Trang tuân thủ Quyết định số 2901/QĐ-UBND ngày 08/11/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư Vĩnh Hiệp, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Thạnh, thành phố Nha Trang; Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 16/01/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu vực phía Tây, thành phố Nha Trang.
9. KHU C1: KHU VỰC ĐỒNG TRŨNG PHÍA NAM ĐƯỜNG PHONG CHÂU VÀ KHU VỰC NÚI PHÍA TÂY SÔNG TẮC

Bảng 2.10. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC ĐỒNG TRŨNG PHÍA NAM ĐƯỜNG PHONG CHÂU VÀ KHU VỰC NÚI PHÍA TÂY SÔNG TẮC
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
343 |
|
2 |
Đất đô thị hỗn hợp |
92 |
|
3 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
9 |
|
4 |
Đất trung tâm hành chính mới kết hợp TMDV |
25,09 |
|
5 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
2 |
|
6 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
116 |
|
7 |
Đất dịch vụ và du lịch |
223 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất khu vực đồng trũng phía Nam đường Phong Châu và khu vực núi phía Tây sông Tắc tuân thủ theo Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 20/09/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu đô thị, công viên, trung tâm hành chính mới tỉnh Khánh Hòa, T.P Nha Trang; Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 03/3/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư phía Bắc Tỉnh lộ 3 xã Phước Đồng-Vĩnh Thái, thành phố Nha Trang và Quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 01/4/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu vực núi Chín Khúc thành phố Nha Trang và huyện Diên Khánh.
10. KHU C2: KHU VỰC PHƯỚC ĐỒNG - HÒN RỚ - PHÍA BẮC NÚI CÙ HIN

Bảng 2.11. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC PHƯỚC ĐỒNG - HÒN RỚ - PHÍA BẮC NÚI CÙ HIN
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
313 |
|
2 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
112 |
|
3 |
Đất công trình công cộng |
8 |
|
4 |
Đất đô thị hỗn hợp |
296 |
|
5 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
163 |
|
6 |
Đất dịch vụ và du lịch |
544 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Mật độ xây dựng, tầng cao hệ số sử dụng đất của khu vực Phước Đồng - Hòn Rớ - phía Bắc núi Cù Hin tuân thủ theo quyết định số 859/QĐ-UBND ngày 01/04/2025 về việc Phê duyệt đồ án QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu vực núi Chín Khúc, thành phố Nha Trang và huyện Diên Khánh và Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 08/5/2025 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đồ án Điều chỉnh QHPK (tỷ lệ 1/2000) Khu dân cư xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang.
11. KHU C3: KHU VỰC ĐỒNG ĐÒ - TRÁNG É

Bảng 2.12. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC ĐỒNG ĐÒ - TRÁNG É
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
24 |
|
2 |
Đất đô thị hỗn hợp |
111 |
|
3 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
10 |
|
4 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
96 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
12. KHU D2: KHU VỰC PHÍA TÂY BẮC QUỐC LỘ 1 - THUỘC XÃ VĨNH PHƯƠNG

Bảng 2.13. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC PHÍA TÂY BẮC QUỐC LỘ 1 - THUỘC XÃ VĨNH PHƯƠNG
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
5 |
|
2 |
Đất dịch vụ du lịch |
80 |
|
3 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
83 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
13. KHU D3: KHU VỰC PHÍA BẮC NÚI CÔ TIÊN- XÃ VĨNH LƯƠNG

Bảng 2.14. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC XÃ VĨNH LƯƠNG – PHÍA BẮC NÚI HÒN NGANG
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
140 |
|
2 |
Đất dịch vụ du lịch |
187 |
|
3 |
Đất đô thị hỗn hợp |
76 |
|
4 |
Đất dịch vụ - công cộng cấp đô thị |
2 |
|
5 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
67 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
14. KHU E: KHU VỰC VỊNH NHA TRANG

Bảng 2.15. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC VỊNH NHA TRANG
|
TT |
Nhóm chức năng/ Loại chức năng sử dụng đất |
Diện tích đất (ha) |
|
1 |
Đất trung tâm đô thị hỗn hợp |
32 |
|
2 |
Đất dịch vụ đô thị |
450 |
|
3 |
Đất cây xanh, công viên, quảng trường |
228 |
|
4 |
Đất đô thị hỗn hợp |
308 |
Trong khuôn khổ hệ số sử dụng đất tối đa cho phép tăng cường nâng tầng cao xây dựng và giảm mật độ xây dựng, ngoại trừ các khu vực có thể tác động tiêu cực đến các công trình văn hóa, di tích, biểu trưng tiêu biểu của thành phố thì cần phải khống chế chiều cao xây dựng cụ thể phù hợp (được quy định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt)
Ghi chú: Mật độ xây dựng, tầng cao, hệ số sử dụng đất sẽ được quy định cụ thể trong các Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
TUYẾN ĐƯỜNG QUỐC LỘ, ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH KHU VỰC VÀ ĐƯỜNG KHU VỰC
- Các tuyến theo hướng Bắc - Nam:
+ Đường Phạm Văn Đồng: bắt đầu từ phía Bắc cầu Trần Phú đến Vĩnh Lương.
+ Đường 2/4: Nối với Quốc lộ 1 tại đèo Rù Rì.
+ Đường Trần Phú: bắt đầu từ phía Nam cầu Trần Phú đến khu đô thị An Viên.
+ Đường kết nối khu đô thị An Viên với đường Nguyễn Tất Thành: từ cầu nối qua sông Cửa Bé kết nối với đường vòng chân núi Hòn Rớ và nối với tuyến đường sẵn có (đoạn đi qua khu đô thị Diamond Bay).
+ Đường Lê Hồng Phong: Bắt đầu từ nút giao Mã Vòng đến nút giao đường Phước Long.
+ Đường vành đai 2: Đây là tuyến đường quan trọng kết nối các đường trục chính như: QL1C, đường 23/10 vào nút giao Ngọc Hội, các đường trục chính Đông Tây như: Đường Phong Châu, đường Võ Nguyên Giáp nối kết vào Đại lộ Nguyễn Tất Thành. Tuyến đường góp phần giải quyết luồng lưu thông từ cửa ngõ phía Bắc vào trung tâm thành phố và ùn tắc giao thông tại vị trí giao cắt giữa đường sắt Bắc Nam và đường 23/10.
+ Đường vành đai 3: Đường trục chính Bắc – Nam đi trùng đường bao phía Tây khu đô thị Vĩnh Thái, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển và khai thác tiềm năng của vùng đất còn chưa phát triển hết tiền năng ở phía Tây và phía Tây Bắc tp. Nha Trang, quy mô đường cấp II đồng bằng.
+ Đường kết nối đường D1 với đường Tỉnh lộ 3 tạo thành trục Bắc Nam thông suốt.
+ Các đường trục chính khu đô thị Tây Nha Trang.
- Các tuyến theo hướng Đông - Tây:
+ Đường Nguyễn Chích - Nguyễn Xiển – đường Nhà máy Sợi: Nối từ đường Phạm Văn Đồng đến đường Nguyễn Xiển, qua nghĩa trang Hòn Dung kết thúc tại ngã ba nhà máy sợi QL.1
+ Đường Điện Biên Phủ: Nối từ đường Phạm văn Đồng đến đường 2/4 (bến xe phía Bắc)
+ Đường Mai Xuân Thưởng – Đường N5: Nối từ đường Phạm văn Đồng đến đường 2/4 kéo dài qua phường Vĩnh Hải sang khu dân cư Hòn Nghê, khu vực Vĩnh Phương và kết thúc tại QL.1.
+ Đường phía Nam sông Cái – đường N1 – đường A1: đoạn từ đường Trần Phú đến khu vực Ngọc Hiệp đi trùng đường và kè Nam sông Cái - đến Diên Khánh (đường N1) - đường đi giữa sông Cái và đường 23/10 (đường A1).
+ Đường Lê Thánh Tôn - 23/10: chạy từ đường Trần Phú đến nút giao Nhà Thờ Núi nối đường Thái Nguyên và đến Đường 23 tháng 10
+ Đường nối đường Phạm Văn Đồng với Quốc lộ 1 qua khu đô thị Vĩnh Hòa.
+ Đường Võ Nguyên Giáp: hướng tuyến Đông Tây, nối thành phố Nha Trang với QL1 và thị trấn Diên Khánh, đi Đà Lạt là tuyến đường huyết mạch của thành phố khu vực phía Tây, mặt cắt ngang rộng 60m. Điều chỉnh cơ cấu mặt cắt đường cho phù hợp với hoạt động của tuyến đường chính đô thị, thân thiện hơn với hoạt động của con người.
+ Đường Nguyễn Thị Minh Khai - Phong Châu: nối từ đường Trần Phú - Lê Hồng Phong đến đường qua trung tâm khu Đất Lành đi Tỉnh lộ 3.
+ Đường Nguyễn Đức Cảnh: nối từ đường Sân Bay – Nguyễn Tất Thành đi cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh.
+ Đường Tô Hiến Thành (nối dài) – Hồng Bàng – Lạc Long Quân - đường Số 12 (KĐT Lê Hồng Phong 2) – Đường N2 (Vĩnh Thái)
* Lưu ý:
- Đường chính khu vực, đường khu vực: Các tuyến đường có mặt cắt từ 23m - 30m có tính chất nối kết các khu ở, khu công nghiệp, và các khu chức năng cấp khu vực. Cá biệt, có một số khu vực đô thị hiện hữu, không có khả năng mở rộng đường giao thông đạt bề rộng 16-23m thì cần đảm bảo số làn xe và áp dụng tiêu chuẩn bề rộng làn xe theo quy chuẩn đối với khu vực nội thị hoặc tổ chức kết hợp các tuyến song song hỗ trợ nhau để đáp ứng nhu cầu kết nối giao thông.

Hình 3.1. Các tuyến đường quốc lộ, đường trục chính đô thị, đường chính khu vực và đường khu vực

Hình 3.2 Các hướng, trục phát triển đô thị chính


Hình 3.3. Mặt cắt các tuyến đường quốc lộ, đường trục chính đô thị, đường chính khu vực và đường khu vực
Bảng 3.1. DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG QUỐC LỘ, ĐƯỜNG TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG CHÍNH KHU VỰC VÀ ĐƯỜNG KHU VỰC
|
STT |
Tên đường |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
|
1 |
Nguyễn Xiển |
Đường 2/4 |
Quốc Lộ 1 |
|
2 |
Đường 2/4 |
Thống Nhất |
Cầu vượt Quốc Lộ 1 |
|
3 |
Phạm Văn Đồng |
Quốc Lộ 1 |
Giáp cầu Trần Phú |
|
4 |
Trần Phú |
Bắc Cầu Trần Phú |
Đường A2 khu đô thị An Viên |
|
5 |
Lê Hồng Phong |
Đường 23/10 |
Phước Long |
|
6 |
Vành đai 2 |
Giao đường Cầu Bình Tân với Nguyễn Đức Cảnh |
Quốc Lộ 1 |
|
7 |
Vành đai 3 |
Giao đường Nguyễn Tất Thành tại Phước Đồng Nha Trang |
Quốc lộ 1 |
|
8 |
Đường 23/10 |
Thống Nhất |
Bắc Cầu ông Bộ |
|
9 |
Võ Nguyên Giáp |
Cầu Quán Trường |
Giáp địa phận Huyện Diên Khánh |
|
10 |
Nguyễn Chích |
Nguyễn Duy Hiệu |
Đường D6 |
|
11 |
Điện Biên Phủ |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
|
12 |
Mai Xuân Thưởng |
Phạm Văn Đồng |
Đường Số 4 - Vành Đai 2(QH) |
|
13 |
Nguyễn Thị Minh Khai |
Trần Phú |
Trần Nhật Duật |
|
14 |
Hồng Bàng |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
|
15 |
Tô Hiến Thành |
Lê Thánh Tôn |
Nguyễn T M Khai |
|
16 |
Trần Đức Thông (Đường A1) |
Đường Liên Thôn |
Kè Sông Tắc |
|
17 |
Đường N1 |
Đường N4 |
Đường D1 |
Ghi chú: Thông số cụ thể của từng tuyến đường tra tại Phụ lục 26
CÁC TRỤC QUAN TRỌNG VỀ HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
- Các trục chính đô thị theo hướng Bắc - Nam:
+ Quốc lộ 1 (đoạn xã Vĩnh Lương) - Đường Vành đai 2 - Cầu Bình Tân – Nguyễn Tất Thành.
+ Đường Trần Phú – Phạm Văn Đồng: Bắt đầu từ ngã 3 Vĩnh Lương và kết thúc tại nút giao với đường Nguyễn Tất Thành.
+ Tuyến đường Vành đai 3 kết nối Quốc lộ 1 với khu dân cư Phước Đồng
+ Đường 2/4 nối Quốc lộ 1 đi qua trung tâm thành phố - Lê Hồng Phong - Trần Phú.
- Các trục chính đô thị theo hướng Đông - Tây:
+ Từ Quốc lộ 1(đoạn Cầu vượt Diên Khánh) - Đường 23/10 - Lê Thánh Tôn
+ Từ Quốc lộ 1(đoạn chợ đầu mối nông sản Khánh Hòa) - Võ Nguyên Giáp - Đường sân bay.
+ Đường phía Nam sông Cái đoạn từ Trần Phú – Đường N1 – Đường A1 – Quốc lộ 1.
+ Đường Nguyễn Thị Minh Khai – Đường Vân Đồn – Đường Lê Hồng Phong - Đường Phong Châu – Đường Tỉnh lộ 3.


Hình 4.1. Minh họa tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các tuyến đường chính

Hình 4.2. Minh họa tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các tuyến đường Trần Phú

Hình 4.3. Hệ thống trung tâm đô thị
- Các công trình đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa
- Các công trình kiến trúc có giá trị đã được kiểm kê (chưa được xếp hạng) sẽ được quản lý theo quy định sau khi hồ sơ Danh mục công trình kiến trúc có giá trị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
* Ghi chú: Vị trí, ranh giới và yêu cầu quản lý cụ thể của khu vực có công trình thuộc Danh mục công trình kiến trúc có giá trị sẽ được xác định tại hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
KHU TRUNG TÂM CÔNG CỘNG,
QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÔNG VIÊN:
MỘT SỐ VỊ TRÍ CÁC CÔNG VIÊN CẤP ĐÔ THỊ, CẤP ĐƠN VỊ Ở
Các công viên lớn trong thành phố:
- Công Viên Bạch Đằng (vị trí: Trần Phú, Vĩnh Nguyên, Diện tích: 0,8ha);
- Wonder Park Nha Trang (vị trí: Xã Phước Đồng T.P Nha Trang, diện tích: 43ha);
- Công Viên Giải Trí Vinpearl Land Nha Trang (vị trí: đảo Hòn Tre, Vĩnh Nguyên, T.P Nha Trang, diện tích 5,9 ha);
- Viện Hải Dương học Nha Trang (vị trí: số 1 Cầu Đá, phường Vĩnh Nguyên, Diện tích: 1,48ha);
- Khu Vui Chơi Trăm Trứng Nha Trang (vị trí: xã Phước Đồng, T.P Nha Trang, diện tích: 23ha).


Hình 6.1 Hệ thống sinh thái, cảnh quan không gian mở

Hình 6.2 Hệ thống công trình công cộng

Hình 6.3 Không gian mở và hệ thống quảng trường Khu đô thị - Công viên – TT hành chính mới tại VĨnh Thái- Phước Đồng

Hình 6.4 Sơ đồ quảng trường và không gian mở tại Vĩnh Hải – Vĩnh Hòa
ĐẦU MỐI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG, NHÀ GA ĐƯỜNG SẮT
1. Đầu mối giao thông công cộng


- Cửa ngõ phía Nam (1): là điếm đón hướng tiếp cận từ sân bay Cam Ranh, nằm trên đường Nguyễn Tất Thành.
- Cửa ngõ phía Tây (2): là điểm đón hướng tiếp cận từ Đà Lạt và từ QL1 đi vào Thành phố, do không gian đô thị được quy hoạch gắn với khu vực Diên Khánh nên ranh giới và cửa ngõ đô thị từ phía này là không rõ.
- Cửa ngõ phía Tây Bắc (3): là điểm tiếp giáp giữa QL1 và đường QL2C.
- Cửa ngõ phía Bắc (4): là điếm đón hướng tiếp cận từ thị xã Ninh Hòa đi vào Thành phố. Khu vực này là điểm kết nối giữa vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu với vịnh Nha Trang.
- Cửa ngõ phía Tây Nam (5), không gian cửa ngõ đô thị là không gian khu vực ngã ba đường Đồng Bò – Tràng É, Núi Đất Lành và núi Hòn Trọc, núi Hòn Thị.

CÁC KHU VỰC, VỊ TRÍ CÓ CÔNG TRÌNH KHUYẾN KHÍCH THI TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC, THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
1. Khu vực cửa ngõ, điểm đầu đi vào thành phố

Hình 9.1: Cửa ngõ, điểm đầu đi vào thành phố

Hình 9.2: Các trục cảnh quan chính của thành phố
3. Các tuyến theo hướng Bắc Nam:

Hình 9.3: Các tuyến theo hướng Bắc Nam của thành phố
4. Các tuyến theo hướng Đông Tây:

Hình 9.4: Các tuyến theo hướng Đông Tây của thành phố
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI DẢI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM VEN BIỂN CHUỖI CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN THÀNH PHỐ
Tiêu chí xác định các công trình điểm nhấn cao tầng: Công trình có vị trí quan trọng: Nằm trong các khu vực được xác định là khu đô thị trung tâm; Tiếp giáp cảnh quan đẹp, có tầm nhìn thuận lợi hoặc diện tích đất lớn hơn 3000m2, cạnh khu đất tiếp giáp với đường có chiều rộng ≥ 24m; Không có nguy cơ gây tác động tiêu cực đến các công trình văn hoá, di tích tiêu biểu của Thành phố.
Một số khu vực dự kiến xây dựng công trình hoặc cụm công trình điểm nhấn về chiều cao chính: Khu vực ven biển, khu vực dọc sông Cái; Quanh các quảng trường, công viên công cộng có quy mô ≥ 4ha; các khu vực trung tâm đô thị tại phía Nam đường Phong Châu, trên đảo Hòn Tre, khu vực sân bay Nha Trang cũ; Khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp.
Đối với các khu vực tổ chức công trình điểm nhấn, công trình xây dựng cần có khoảng lùi nhất định, tạo tầm nhìn đến công trình. Hình thức công trình điểm nhấn có thể là công trình có quy mô tương đối lớn, tượng trưng cho hình ảnh đô thị hiện đại, thịnh vượng, cũng có thể là công trình văn hóa, có giá trị tinh thần đặc trưng của khu vực hoặc là các không gian mở công cộng dạng vườn hoa, quảng trường.
Các công trình kiến trúc điểm nhấn phải thực hiện đầy đủ quy trình lấy ý kiến cộng đồng và thoả thuận với các cơ quan có liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, kiến trúc, xây dựng.
Các vị trí điểm nhấn về cảnh quan đô thị phải tuân thủ theo định hướng đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các Quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC 11
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC LOẠI HÌNH CÔNG
TRÌNH, NHÀ Ở TRONG ĐÔ THỊ
- Đối với công trình nhà ở tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và cá quy định hiện hành.
- Đối với công trình nhà ở thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì quy chế quản lý kiến trúc này là cơ sở để cấp phép xây dựng.
- Tầng cao tối đa nhà ở riêng lẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định hiện hành và quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt
a) Việc xây dựng mới, cải tạo nhà liên kế đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình thức, cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố hoặc khu đô thị.
b) Đối với các dãy nhà ở liên kế có khoảng lùi xây dựng không trùng với chỉ giới đường đỏ thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hiện trạng kiến trúc khu vực và các yêu cầu được quy định tại Phụ lục này để quy định về khoảng lùi công trình cho phù hợp.
c) Trường hợp xây dựng với mật độ xây dựng tối đa 100% mà chiều sâu thửa đất ≥18m thì phương án thiết kế cần có giải pháp thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
3.Yêu cầu về diện tích và kích thước lô đất:
Các lô đất dự kiến xây dựng loại hình công trình nhà liên kế phải đảm bảo các điều kiện sau:
3.1. Lô đất có quy mô diện tích tối thiểu 36m2 mà phù hợp quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối thiểu 5,0m thì được phép xây dựng với tầng cao tối đa được quy định trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp dãy nhà liên kế có khoảng lùi theo quy định hiện hành thì cho phép tăng tầng cao và chiều cao công trình theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Đối với lô đất không đảm bảo yêu cầu quy định:
- Trường hợp lô đất có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3,0m chỉ được cải tạo, sửa chữa theo quy mô hiện trạng hoặc xây dựng mới với chiều cao tối đa tại chỉ giới xây dựng 7,0m. Chiều cao tại đỉnh mái không quá 9,0m.
- Trường hợp lô đất có diện tích nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền tại vị trí tiếp giáp lộ giới và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối thiểu 3,0m chỉ được cải tạo, sửa chữa theo hiện trạng hoặc xây dựng mới với chiều cao tối đa tại đỉnh mái không quá 7,0m.
- Trường hợp lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2 có chiều rộng mặt tiền tại vị trí tiếp giáp lộ giới và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng tối thiểu 3,0m thì được cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới với quy mô như sau:
+ Lô đất tiếp giáp đường, hẻm có lộ giới từ 6m trở lên: tầng cao và chiều cao tối đa tại chỉ giới xây dựng không quá 03 tầng và chiều cao không quá 11,6m; chiều cao tối đa tại đỉnh mái không quá 13,6m;
+ Lô đất tiếp giáp đường, hẻm có lộ giới nhỏ hơn 6m: tầng cao và chiều cao tối đa tại chỉ giới xây dựng không quá 03 tầng và chiều cao không quá 11,6m.
- Trường hợp lô đất có diện tích từ 15m2 đến dưới 36m2, nếu có điều kiện hợp khối kiến trúc bên ngoài hoặc khu đất có chiều dài lớn, mở rộng về phía sau và chứa được hình hình học (hình vuông, hình chữ nhật, hình thang hoặc đa giác nhưng có các cạnh vuông góc với nhau, không có hơn 1 góc nhọn > 60º với chiều dài hai cạnh tối thiểu 3,0m) diện tích xây dựng trên 36m2 sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét cụ thể với chiều cao tại chỉ giới xây dựng không quá 11,6m và chiều cao tại đỉnh mái không quá 13,6m.
- Lô đất có diện tích lớn hơn 500m2 sẽ do cơ quan có thẩm quyền xem xét và cung cấp thông tin quy hoạch đô thị cụ thể theo quy định, phù hợp quy hoạch xây dựng hiện hành.
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định trong Bảng 22.1;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà chung cư được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng; quy hoạch tổng mặt bằng hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại Bảng 22.2 và các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, về khoảng lùi công trình theo quy định hiện hành;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng các công trình dịch vụ - công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, chợ trong khu vực xây dựng mới là 40%;
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn hợp được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng; quy hoạch tổng mặt bằng hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại Bảng 22.3 và các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, về khoảng lùi công trình theo quy định hiện hành;
Bảng
11.1: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ
(nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)
|
Diện tích lô đất (m2/căn nhà) |
≤ 90 |
100 |
200 |
300 |
500 |
≥ 1 000 |
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) |
100 |
90 |
70 |
60 |
50 |
40 |
|
CHÚ THÍCH: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 7 lần. |
||||||
Bảng 11.2: Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
|
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
|
≤ 3 000 m2 |
10 000 m2 |
18 000 m2 |
≥ 35 000 m2 |
|
|
≤ 16 |
75 |
65 |
63 |
60 |
|
19 |
75 |
60 |
58 |
55 |
|
22 |
75 |
57 |
55 |
52 |
|
25 |
75 |
53 |
51 |
48 |
|
28 |
75 |
50 |
48 |
45 |
|
31 |
75 |
48 |
46 |
43 |
|
34 |
75 |
46 |
44 |
41 |
|
37 |
75 |
44 |
42 |
39 |
|
40 |
75 |
43 |
41 |
38 |
|
43 |
75 |
42 |
40 |
37 |
|
46 |
75 |
41 |
39 |
36 |
|
>46 |
75 |
40 |
38 |
35 |
|
CHÚ THÍCH: Đối với lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m đồng thời còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần. |
||||
Bảng 11.3: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
|
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) |
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất |
|||
|
≤ 3 000 m2 |
10 000 m2 |
18 000 m2 |
≥ 35 000 m2 |
|
|
≤16 |
80 |
70 |
68 |
65 |
|
19 |
80 |
65 |
63 |
60 |
|
22 |
80 |
62 |
60 |
57 |
|
25 |
80 |
58 |
56 |
53 |
|
28 |
80 |
55 |
53 |
50 |
|
31 |
80 |
53 |
51 |
48 |
|
34 |
80 |
51 |
49 |
46 |
|
37 |
80 |
49 |
47 |
44 |
|
40 |
80 |
48 |
46 |
43 |
|
43 |
80 |
47 |
45 |
42 |
|
46 |
80 |
46 |
44 |
41 |
|
>46 |
80 |
45 |
43 |
40 |
|
CHÚ THÍCH: Đối với lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được xác định trong quy hoạch cao hơn). |
||||
- Đối với các lô đất có diện tích và chiều cao không nằm trong các Bảng 11.1; Bảng 11.2; Bảng 11.3 được phép nội suy giữa 2 giá trị gần nhất;
- Trong trường hợp công trình là tổ hợp với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa cho phép áp dụng theo chiều cao trung bình;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy định mật độ xây dựng được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao xây dựng tương ứng nhưng phải đảm bảo hệ số sử dụng đất chung của phần đế và phần tháp không vượt quá 13 lần.
*/ Mật độ xây dựng gộp
- Mật độ xây dựng gộp tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu du lịch - nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu công viên là 5%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu công viên chuyên đề là 25%;
- Mật độ xây dựng gộp tối đa của khu cây xanh chuyên dụng (bao gồm cả sân gôn), vùng bảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp luật có liên quan, nhưng không quá 5%.
5. Tầng cao và chiều cao nhà liên kế
Tầng cao và chiều cao nhà ở liên kế, nhà ở liên kế mặt phố, nhà ở liên kế có khoảng lùi phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới đường, hẻm được xác định như sau:
5.1. Tầng cao công trình:
a) Số tầng cao công trình không được vượt quá số tầng cao được quy định tại Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
b) Trong các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 7m, công trình nhà ở không được xây cao quá 4 tầng. Trong trường hợp công trình nhà ở có khoảng lùi xây dựng theo quy định thì cho phép tăng tầng cao công trình theo tầng cao tối đa được duyệt trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
5.2. Chiều cao công trình và khoảng lùi được xác định tại Bảng 11.4:
Bảng 11.4
|
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) |
Chiều cao xây dựng công trình (m) |
|||
|
< 19 |
19 ÷< 22 |
22 ÷< 28 |
≥ 28 |
|
|
<19 |
0 |
3 |
4 |
6 |
|
19÷<22 |
0 |
0 |
3 |
6 |
|
≥22 |
0 |
0 |
0 |
6 |
a) Chiều cao các tầng căn cứ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và không được vượt quá chiều cao được quy định tại Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Đối với các công trình tiếp giáp các ngõ (hẻm) thì khoảng lùi xây dựng được xác định theo các quy hoạch ngõ (hẻm) qua các thời kỳ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Hệ số sử dụng đất công trình nhà ở bằng tổng diện tích sàn xây dựng chia cho diện tích lô đất phù hợp quy hoạch.
Trong trường hợp đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết có quy định hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất xây dựng, hệ số sử dụng đất nhà liên kế không được vượt quá hệ số sử dụng đất tối đa nêu trên.
7. Khoảng lùi xây dựng công trình:
Khoảng lùi nhà liên kế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
7.1. Đối với lô đất có diện tích trên 50m2, có chiều sâu (D) tính từ ranh lộ giới:
a) Trường hợp D ≥ 16m: công trình phải bố trí khoảng lùi so với ranh đất sau tối thiểu 2m;
b) Trường hợp 9m ≤ D < 16m: công trình phải bố trí khoảng lùi so với ranh đất sau tối thiểu 1m;
c) Trường hợp D < 9m: Khuyến khích tăng cường tạo khoảng trống phía sau nhà.
7.2. Tại các trục đường thương mại - dịch vụ (phụ lục 04)
Tầng 1 (Tầng trệt) và lửng tại trệt nếu có nhằm tăng khả năng tiếp cận và tạo hành lang đi bộ. Khoảng lùi nêu trên căn cứ vào quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết đô thị, thiết kế đô thị. Nếu chưa được quy định thì phải đảm bảo tối thiểu 3,0m so với ranh lộ giới; trường hợp lô đất có chiều sâu D < 6m thì cần đảm bảo tối thiểu 50% khoảng lùi theo quy định.
7.3. Điều kiện xác định dãy nhà ở liên kế có khoảng lùi:
Nhà ở liên kế có khoảng lùi trên một hoặc nhiều đoạn phố được xác định khi thỏa điều kiện sau: các căn nhà có vị trí liền kề nhau trên đoạn phố đang xem xét có chỉ giới xây dựng (hiện trạng hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạch kiến trúc hướng dẫn) lùi so với ranh lộ giới và chiều dài liên tục của dãy nhà nêu trên tối thiểu 15m; nếu dãy nhà có khoảng lùi này chiếm trên một nửa số lượng căn nhà của đoạn phố đó thì cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch - kiến trúc cần xem xét xác định khoảng lùi chung cho toàn đoạn phố. Trường hợp các khoảng lùi hiện hữu không thống nhất, khoảng lùi chung được xác định bằng trị số trung bình của các khoảng lùi hiện hữu, nếu là số lẻ thì làm tròn đến 0,5m.
7.4 Quy định về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình
Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về khoảng cách tối thiểu theo quy định, khoảng cách tối thiểu giữa các công trình được xác định trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo; đáp ứng được các quy định về phòng cháy chữa cháy; các tuyến đường phục vụ xe chữa cháy tiếp cận công trình phải có bề rộng >=4m; mọi công trình đều được thông gió, chiếu sáng tự nhiên.
7.5. Đối với các tuyến đường hẻm có lộ giới nhỏ hơn 7m:
- Xem xét một số hẻm, sau khi quy hoạch hệ thống giao thông và áp dụng quy định về khoảng lùi mà diện tích đất xây dựng công trình còn lại < 25m2 thì được điều chỉnh giảm kích thước khoảng lùi hoặc không bắt buộc phải có khoảng lùi.
- Đối công trình nhà ở tại các tuyến đường hẻm trong khu vực đô thị chỉnh trang không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy theo quy định thì các tuyến đường hẻm được quản lý lộ giới tối thiểu 4,0m và các khoảng lùi xây dựng theo quy định hiện hành.
- Đối với công trình nhà ở chắn ngang cuối hẻm cụt hoặc công trình tiếp giáp 02 bên ngõ (hẻm) có chiều dài tối đa 40,0m ngoài việc quản lý lộ giới đường, hẻm tối thiểu 4m thì khoảng lùi xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ.
- Đối với công trình nhà ở tiếp giáp hai đường có lộ giới chưa đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy thì việc quản lý lộ giới đường theo quy chuẩn xây dựng hiện hành với quản lý khoảng lùi xây dựng chỉ áp dụng đối với mặt tiền chính của công trình.
7.6. Đối với các khu vực chia lô tái định cư thành phố Nha Trang:
- Đối với nhà ở thuộc khu vực chia lô tái định cư trên địa bàn thành phố Nha Trang (đối với các tuyến đường có chiều rộng ≤ 12m) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quy định khoảng lùi xây dựng: Được phép xây dựng với chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ; chiều cao nhà ở không được cao hơn giao điểm giữa đường với góc vát 450; độ vươn ban công theo bảng 22.6 (đảm bảo tuân thủ hành lang an toàn đường điện theo quy định hiện hành) và tuân thủ mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất theo quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Đối với nhà ở thuộc khu vực chia lô tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết có quy định khoảng lùi xây dựng thì tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
7.7. Các tuyến đường phố đã được xác định khoảng lùi xây dựng theo quy định của UBND tỉnh Khánh Hòa, cụ thể:
- Đường Phan Đình Phùng: Từ Phan Bội Châu đến Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ giới đường đỏ 13,0m, chỉ giới xây dựng 16,0m.
- Đường Huỳnh Thúc Kháng: Đoạn Ngô Gia Tự đến Tô Hiến Thành chỉ giới đường đỏ 14,0m, chỉ giới xây dựng 18,0m.
- Đường Trịnh Phong: Đoạn Trần Bình Trọng đến Nguyễn Thị Minh Khai chỉ giới đường đỏ 14,0m, chỉ giới xây dựng 18,0m.
- Đường Nhị Hà: Từ Trần Nhật Duật đến Lê Hồng Phong chỉ giới đường đỏ 16,0m, chỉ giới xây dựng 20,0m.
8. Quy định về mật độ xây dựng thuần
- Mật độ xây dựng thuần tuân thủ các quy chuẩn xây dựng hiện hành. Riêng các lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều cao ≤ 25 m có diện tích lô đất ≤ 100 m2 được phép xây dựng đến mật độ tối đa là 100% nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình theo quy định;
- Trong trường hợp do đặc thù hiện trạng của khu vực quy hoạch không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của các công trình dịch vụ - công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng thuần tối đa của các công trình dịch vụ - công cộng nhưng không vượt quá 60%;
- Đối với các khu vực do nhu cầu cần kiểm soát về chất tải dân số và nhu cầu hạ tầng cho phép sử dụng chỉ tiêu hệ số sử dụng đất thay cho nhóm chỉ tiêu mật độ, tầng cao xây dựng. Hệ số sử dụng đất tối đa được xác định trong đồ án quy hoạch hoặc thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo các quy định tại Bảng 22.5 dưới đây.
Bảng 11.5: Hệ số sử dụng đất tối đa của lô đất chung cư, công trình dịch vụ đô thị và công trình sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất và chiều cao công trình
|
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m) |
Hệ số sử dụng đất tối đa (lần) theo diện tích lô đất |
|||
|
≤ 3 000 m2 |
10 000 m2 |
18 000 m2 |
≥ 35 000 m2 |
|
|
≤16 |
4,0 |
3,5 |
3,4 |
3,25 |
|
19 |
4,8 |
3,9 |
3,78 |
3,6 |
|
22 |
5,6 |
4,34 |
4,2 |
3,99 |
|
25 |
6,4 |
4,64 |
4,48 |
4,24 |
|
28 |
7,2 |
4,95 |
4,77 |
4,5 |
|
31 |
8,0 |
5,3 |
5,1 |
4,8 |
|
34 |
8,8 |
5,61 |
5,39 |
5,06 |
|
37 |
9,6 |
5,88 |
5,64 |
5,28 |
|
40 |
10,4 |
6,24 |
5,98 |
5,59 |
|
43 |
11,2 |
6,58 |
6,3 |
5,88 |
|
46 |
12,0 |
6,9 |
6,6 |
6,15 |
|
>46 |
12,8 |
7,2 |
6,88 |
6,4 |
|
CHÚ THÍCH 1: Đối với các lô đất có diện tích, chiều cao không nằm trong bảng này được phép nội suy giữa 2 giá trị gần nhất. CHÚ THÍCH 2: Các lô đất XD các công trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, là điểm nhấn cho ĐT đã được xác định thông qua QH cao hơn có thể xem xét hệ số SDD > 13 lần nhưng cần phải được tính toán đảm bảo không gây quá tải lên HTHT xã hội, HTHT đô thị. |
||||
9. Xử lý các trường hợp lô đất có vị trí đặc biệt:
Lô đất có vị trí đặc biệt là lô đất có vị trí tại góc giao của hai hoặc ba đường (hoặc hẻm) hoặc tiếp giáp hai đường (hoặc hẻm) có quy định khác nhau về tầng cao. Tùy từng trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin và cấp phép xây dựng xem xét như sau:
9.1. Trường hợp lô đất có vị trí tại góc giao của hai hoặc ba đường có quy định khác nhau về tầng cao (sau đây gọi tắt đường hoặc hẻm có lộ giới lớn nhất là “đường lớn”; đường hoặc hẻm có lộ giới nhỏ nhất là “đường nhỏ”):
a) Nếu chiều rộng lô đất (tại vị trí tiếp giáp ranh lộ giới) nhỏ hơn 3,0m quay về phía đường lớn thì các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo quy định đối với đường nhỏ;

b) Nếu chiều rộng lô đất (tại vị trí tiếp giáp ranh lộ giới) tối thiểu 3,0m quay về phía đường lớn thì các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo quy định đối với đường lớn.
9.2. Trường hợp lô đất tiếp giáp hai mặt trước, sau với hai đường có quy định khác nhau về tầng cao:
Đối với đường có lộ giới nhỏ hơn thì phần công trình xây cao hơn so với chiều cao tại vị trí chỉ giới xây dựng lùi vào 3,5m.
Thiết kế tầng hầm tuân thủ Luật Xây dựng, Luật Kiến trúc, Quy hoạch chi tiết được phê duyệt;.
Độ dốc của dốc tầng hầm và tầng bán hầm không được vượt quá 15 ÷ 20% so với chiều sâu của tầng hầm; Đối với đường ram dốc cong tối đa là 13%. Chiều cao hầm được tính từ mép cửa hầm vuông góc với mặt dốc.

Hình ảnh minh họa độ dốc của tầng hầm
Chiều cao thông thủy (chiều cao từ mặt sàn đến mặt trong của trần) của tầng hầm nhà phố tối thiểu là 2,2m. Tầng hầm với mục đích sử dụng thương mại, thì chiều cao thông thủy tối thiểu phải từ 3,0m trở lên.
Không được xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng; ram dốc cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3,0m để đảm bảo an toàn khi ra vào; Tất cả bộ phận ngầm dưới mặt đất không được vượt quá chỉ giới đường đỏ; Giới hạn ngoài cùng của móng nhà và đường ống dưới đất không được vượt quá ranh giới lô đất.
Giàn hoa, lam trang trí chỉ được bố trí tại không gian sân thượng của tầng cao tối đa công trình (tầng sân thượng và mái che thang) với chiều cao tối đa 3m (tính từ sàn mái), được thiết kế trống thoáng (phần trống thoáng này chiếm tỷ lệ tối thiểu 80% diện tích từng bề mặt che phủ).
a) Độ vươn của ban công, ô văng nhô ra trên không gian lộ giới phụ thuộc vào chiều rộng của lộ giới không được lớn hơn giới hạn được quy định ở Bảng 4, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, cụ thể như sau:
Bảng 11.6
|
Chiều rộng lộ giới L (m) |
Độ vươn tối đa (m) |
|
L < 7 |
0 |
|
7 ≤ L < 12 |
0,9 |
|
12 ≤ L < 20 |
1,2 |
|
L ≥ 20 |
1,4 |
b) Trên phần ban công vươn ra trên không gian lộ giới, không được phép che chắn tạo thành lô-gia và xây dựng thành phòng. Các hình thức trang trí mặt tiền (bao gồm lam trang trí, ô kính, lan can, tay vịn, bản sàn ban công, v.v...) không vượt quá 50% diện tích bề mặt các tầng có ban công.
c) Mặt dưới của ban công, ô văng phải cao hơn mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tối thiểu 3,5m.
d) Trên tuyến đường có lộ giới từ 20m trở lên nhưng vỉa hè không lớn hơn 3m, độ vươn ban công tối đa là 1,2m.
e) Trường hợp đường (hoặc hẻm) có hệ thống đường dây điện đi nổi có quy định hành lang an toàn, việc cho phép xây dựng ô văng, ban công phải bảo đảm các quy định về hành lang an toàn đối với hệ thống đường dây điện.
13. Lắp đặt các thiết bị ở các mặt bên và sân thượng, mái che thang nhà liên kế
Ngoài phần kết cấu - kiến trúc chính, có thể bố trí lắp đặt các thiết bị điện cơ ở các mặt bên (hông, sau hay trước), sân thượng hay mái che cầu thang nhà liên kế nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các thiết bị điện cơ gia dụng như ăng-ten truyền hình, máy điều hòa, thiết bị thu năng lượng mặt trời, bồn nước, v.v… được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất, ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các nhà kế cận (nhất là tác động nhiệt).
b) Các thiết bị điện cơ chuyên dụng như thiết bị thu nhận tín hiệu vệ tinh, trạm phát sóng viễn thông, v.v… được phép lắp đặt trong phạm vi ranh đất, ở vị trí ít gây ảnh hưởng mỹ quan đô thị và các nhà kế cận nhưng phải đảm bảo các quy định chuyên ngành và được cho phép bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định.
1. Quyết định số 54-VHTT/QĐ ngày 29/04/1979 của Bộ trưởng bộ Văn hoá Thông tin về việc xếp hạng 18 di tích lịch sử và văn hoá.
2. Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến ngày 31/12/2022.
3. Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 24/03/2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
4. Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 24/03/2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
5. Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 24/03/2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
6. Quyết định số Số 1884/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
7. Quyết định số1517/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
8. Quyết định số1520/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
9. Quyết định số1522/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
10. Quyết định số 2510/QĐ-UBND ngày 10/10/2008 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
11. Quyết định số 2858/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
12. Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 23/03/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
13. Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
14. Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
15. Quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
16. Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
17. Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 09/02/2010 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
18. Quyết định số 2370/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
19. Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 03/03/2011 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
20. Quyết định số 2889/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
21. Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
22. Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
23. Quyết định số 3479/ QĐ-CT.UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc xếp hạng di tích.
Danh mục các di tích đã tiến hành kiểm kê (chưa xếp hạng) thuộc chính quyền địa phương quản lý (13 di tích)
|
STT |
TÊN DI TÍCH |
ĐỊA ĐIỂM |
PHÂN LOẠI DI TÍCH |
|
1 |
Căn cứ cách mạng Đồng Bò |
Xã Phước Đồng |
Di tích lịch sử |
|
2 |
Biệt thự Cầu Đá |
Phường Vĩnh Nguyên |
Danh lam thắng cảnh |
|
3 |
Đền Thờ Đức Thánh Trần |
Phường Tân Tiến |
Di tích lịch sử |
|
4 |
Đình Phương Câu |
Phường Vạn Thạnh |
Di tích lịch sử |
|
5 |
Ga Nha Trang |
Phường Tân Tiến |
Di tích lịch sử |
|
6 |
Hầm bí mật nhà bà Ngâm |
Xã Vĩnh Ngọc |
Di tích lịch sử |
|
7 |
Chùa Kim Sơn |
Xã Vĩnh Ngọc |
Di tích lịch sử |
|
8 |
Phần mộ cụ Bùi Đức Vinh |
Xã Vĩnh Ngọc |
Di tích lịch sử |
|
9 |
Chùa Liên Hoa |
Xã Vĩnh Ngọc |
Di tích lịch sử |
|
10 |
Đồi Trại Thuỷ |
Phường Phương Sài |
Di tích lịch sử |
|
11 |
Chùa An Dưỡng |
Xã Vĩnh Thái |
Di tích lịch sử |
|
12 |
Địa điểm Cây Đa - Quán Giếng |
Xã Vĩnh Hiệp |
Di tích lịch sử |
|
13 |
Ga Phú Vinh |
Xã Vĩnh Thạnh |
Di tích lịch sử |
● Trạm biến áp.
● Trạm xử lý nước thải.
● Nhà chờ xe buýt.
● Nhà vệ sinh công cộng.
● Thùng rác công cộng.
● Trụ nước chữ cháy.
● Đèn chiếu sáng.
● Ghế đá du lịch.
Ghi chú: Những mẫu đưa ra dưới đây là khuyến khích sử dụng. Có thể thay đổi mẫu mã phụ thuộc vào thực tế.
Hình dáng Trạm biến áp lắp đặt trên hè phố (đối với những trạm lắp mới)

Một số model Trạm biến áp khuyến khích sử dụng

Hình dáng Trạm biến áp lắp đặt trong khu đô thị hoặc trên hè phố (đối với những trạm lắp mới)


Hình ảnh Trạm xử lý nước thải Nam Nha Trang

Đối với các Trạm xử lý nước thải được thiết kế mới trong các khu Đô thị, khuyến cáo dùng các công nghệ mới, các bể xử lý đặt ngầm. Khi tính toán Quy hoạch nghiên cứu kết hợp Trạm xử lý nước thải với đất cây xanh, bãi đỗ xe… nhằm tiết kiệm diện tích và tạo cảnh quan môi trường
Một số hình ảnh minh hoạ

Một số thiết kế khuyến cáo sử dụng đối với nhà chờ xe buýt xây dựng mới tại thành phố Nha Trang.


Hình thức kiến trúc nhà vệ sinh công cộng ven biển

Hình thức kiến trúc nhà vệ sinh xây dựng lắp đặt tại khu vực công cộng

Hình dáng kiến trúc nhà vệ sinh công cộng lắp đặt trên hè phố



Đèn chiếu sáng đường phố


QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠI CÁC KHU VỰC TỰ PHÂN LÔ, TÁCH THỬA THUỘC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
1. Thực hiện việc tham mưu cấp phép xây dựng theo quy định của Pháp luật về xây dựng:
Đối với các khu vực đã được đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng theo quy định và đấu nối ổn định với hệ thống hiện trạng của địa phương hoặc đã có thỏa thuận đầu tư cơ sở hạ tầng và được cấp chính quyền địa phương thống nhất, phê duyệt chủ trương đầu tư.
2. Quản lý chỉ giới xây dựng (khoảng lùi xây dựng): Cấp phép xây dựng nhà ở khu vực nông thôn trên địa bàn thuộc chính quyền địa phương quản lý:
+ Đối với các trục đường đã xác định lộ giới ≥ 13m, quản lý chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ;
+ Đối với các trục đường đã xác định lộ giới < 13m, quản lý chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 3,0m;
+ Đối với các trục đường chưa xác định lộ giới, quản lý mở rộng đường giao thông tối thiểu 7,0m (quản lý chỉ giới xây dựng cách chỉ giới đường đỏ ≥ 3,0m), tim đường quy hoạch trùng tim đường hiện trạng, đảm bảo theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
+ Đối với thửa đất đã được tách thửa theo đúng quy định hiện hành mà có hình thành đường giao thông mới đã được đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng theo quy định thì đường giao thông mới này được quản lý lộ giới tối thiểu 7,0m với khoảng lùi xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 3,0m.
Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình đối với các khu vực phát triển mới:
Trường hợp các công trình có chiều cao < 46m:
+ Khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải đảm bảo ≥ 1/2 chiều cao công trình nhưng không được < 7m.
+ Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 1/3 chiều cao công trình nhưng không được < 4m.
+ Trường hợp trong cùng một lô đất có các dãy nhà liền kề nếu được quy hoạch cách nhau, khoảng cách giữa cạnh mặt sau của dãy nhà liền kề phải đảm bảo ≥ 4m
Các trường hợp khác tuân thủ theo Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy định về điều kiện, kích thước và diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
DANH MỤC LỘ GIỚI, CHIỀU DÀI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
BẢNG 15.1: DANH MỤC THỐNG KÊ ĐƯỜNG TỈNH
|
STT |
Tên đường |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Quy hoạch (m) |
||
|
Lộ giới |
Mặt cắt |
Chiều dài |
||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
1 |
Nguyễn Xiển |
Đường 2/4 |
Quốc Lộ 1 |
32 |
4+24+4 |
2,991 |
|
2 |
Đường 2/4 |
Thống Nhất |
Trần Quý Cáp |
55.5 |
11.5+11+10+11+11.5 |
84 |
|
3 |
Đường 2/4 |
Trần Quý Cáp |
Nam Cầu Hà Ra |
20 |
3+14+3 |
764 |
|
4 |
Đường 2/4 |
Nam Cầu Hà Ra |
Bắc Cầu Hà Ra |
20 |
2,4+7+1,1+7+2,5 |
130 |
|
5 |
Đường 2/4 |
Bắc Cầu Hà Ra |
Nam Cầu Bóng |
32 |
4+24+4 |
658 |
|
6 |
Đường 2/4 |
Nam Cầu Bóng |
Bắc Cầu Bóng |
20 |
2,4+7+1,1+7+2,5 |
309 |
|
7 |
Đường 2/4 |
Bắc Cầu Bóng |
Đoàn Trần Nghiệp |
32 |
4+24+4 |
756 |
|
8 |
Đường 2/4 |
Đoàn Trần Nghiệp |
Nguyễn Xiển |
32 |
3.5+11.5+2+11.5+3.5 |
2,241 |
|
9 |
Đường 2/4 |
Nguyễn Xiển |
Cầu vượt Quốc Lộ 1 |
32 |
3.5+11.5+2+11.5+3.5 |
2,710 |
|
10 |
Phạm Văn Đồng |
Quốc Lộ 1 |
Cột km 2 V.Lương (hết dải phân cách) |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.5 |
2,161 |
|
11 |
Phạm Văn Đồng |
Cột km 2 V.Lương (hết dải phân cách) |
Cột km 3 |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.5 |
1,012 |
|
12 |
Phạm Văn Đồng |
Cột km 3 |
Trạm số 8 TNXK (Bãi Tiên) |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.5 |
5,546 |
|
13 |
Phạm Văn Đồng |
Trạm số 8 TNXK (Bãi Tiên) |
Nguyễn Cơ Thạch |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.6 |
1,528 |
|
14 |
Phạm Văn Đồng |
Nguyễn Cơ Thạch |
Tôn Thất Tùng |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.7 |
5,151 |
|
15 |
Phạm Văn Đồng |
Tôn Thất Tùng |
Tháp Bà |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.8 |
150 |
|
16 |
Phạm Văn Đồng |
Tháp Bà |
Giáp cầu Trần Phú |
26 |
4.5+7.5+2+7.5+4.9 |
198 |
|
17 |
Trần Phú |
Bắc Cầu Trần Phú |
Nam Cầu Trần Phú |
28 |
rộng xe chạy 22 |
458 |
|
18 |
Trần Phú |
Nam Cầu Trần Phú |
Lê Thánh Tôn |
26 |
4+8+2+8+4 |
2,110 |
|
19 |
Trần Phú |
Lê Thánh Tôn |
Trước KS Novotel |
26 |
2+22+2 |
319 |
|
20 |
Trần Phú |
Trước KS Novotel |
Biệt Thự |
26 |
4+8+2+8+4 |
245 |
|
21 |
Trần Phú |
Biệt Thự |
Viện Hải Dương Học |
26 |
4+8+2+8+4 |
3,429 |
|
22 |
Trần Phú |
Viện Hải Dương Học |
Đường Võ Thị Sáu |
22 |
2+18+2 |
341 |
|
23 |
Trần Phú |
Viện Hải Dương Học |
Cầu Đá |
22 |
4+14+4 |
311 |
|
24 |
Trần Phú |
Cầu Đá |
Đường A2 khu đô thị An Viên |
22 |
4+14+4 |
598 |
|
25 |
Trần Quí Cáp |
23/10 (Giáp Phật Học) |
Cửa hàng xăng dầu |
20 |
4+12+4 |
157 |
|
26 |
Trần Quí Cáp |
Cửa hàng xăng dầu |
Võ Văn Ký |
20 |
4+12+5 |
138 |
|
27 |
Trần Quí Cáp |
Võ Văn Ký |
Phương Sài |
20 |
4+12+6 |
61 |
|
28 |
Trần Quí Cáp |
Phương Sài |
Tô Vĩnh Diện |
20 |
4+12+7 |
201 |
|
29 |
Trần Quí Cáp |
Tô Vĩnh Diện |
Đường 2/4 |
20 |
4+12+8 |
431 |
|
30 |
Lê Hồng Phong |
Đường 23/10 |
Trương Hán Siêu |
22.5 |
4+14.5+4 |
3,892 |
|
31 |
Lê Hồng Phong |
Trương Hán Siêu |
Tản Đà |
39 |
4+14.5+12+6+2.5 |
258 |
|
32 |
Lê Hồng Phong |
Tản Đà |
Trương Vĩnh Ký |
30.5 |
4+22.5+4 |
322 |
|
33 |
Lê Hồng Phong |
Trương Vĩnh Ký |
Phước Long |
22.5 |
4+14.5+4 |
225 |
|
34 |
Tô Hiệu |
Võ Thị Sáu |
Trần Phú |
22.5 |
4+14.5+4 |
1,065 |
|
35 |
Đường 23/10 |
Thống Nhất |
Nam Cầu chợ Mới |
30 |
4+10+2+10+4 |
925 |
|
36 |
Đường 23/10 |
Nam Cầu chợ Mới |
Bắc Cầu chợ Mới |
30 |
4+10+2+10+4 |
27 |
|
37 |
Đường 23/10 |
Bắc Cầu chợ Mới |
Nam Cầu ông Bộ |
28 |
2+24+2 |
5,394 |
|
38 |
Đường 23/10 |
Nam Cầu ông Bộ |
Bắc Cầu ông Bộ |
30 |
4+10+2+10+4 |
75 |
|
39 |
Võ Nguyên Giáp |
Cầu Quán Trường |
Giáp địa phận Huyện Diên Khánh |
60 |
7+7+3+11.5+3+11.5+3+7+7 |
6,000 |
|
40 |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
Lê Hồng Phong |
Nam Cầu Bình Tân |
35 |
4+27+4 |
900 |
|
41 |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
Nam Cầu Bình Tân |
Bắc Cầu Bình Tân |
30 |
3+11,5+1+11,5+3 |
353 |
|
42 |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
Nam Cầu Bình Tân |
Đoạn cuối lát vỉa hè Trường chính trị tỉnh |
35 |
4+27+4 |
1,364 |
|
43 |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
Đoạn cuối lát vỉa hè Trường chính trị tỉnh |
Vịnh đỗ xe chân Đèo Cù Hin |
35 |
5+25+5 |
7,850 |
|
44 |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
Vịnh đỗ xe chân Đèo Cù Hin |
Ranh giới huyện Cam Lâm |
35 |
5+25+5 |
2,100 |
|
45 |
Tỉnh Lộ 3 |
Nguyễn Tất Thành |
UBND xã Phước Đồng |
35 |
5+11,5+2+11,5+5 |
308 |
|
46 |
Tỉnh Lộ 3 |
Nguyễn Tất Thành |
UBND xã Phước Đồng (nhánh 2) |
42 |
5+14+4+14+5 |
283 |
|
47 |
Tỉnh Lộ 3 |
UBND xã Phước Đồng |
Trường lái Hồng Bàng |
42 |
5+14+4+14+5 |
7,500 |
BẢNG 15.2: DANH MỤC THỐNG KÊ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
|
STT |
Tên đường |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Đường quy hoạch (m) |
||
|
Lộ giới |
Mặt cắt |
Chiều dài |
||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
1 |
Triệu Quang Phục |
Phạm Văn Đồng |
Ngô Văn Sở |
16.0 |
3+10+3 |
1676 |
|
2 |
Lê Công Hạnh |
Triệu Quang Phục |
Ngô Văn Sở |
13.0 |
3+7+3 |
232 |
|
3 |
Hồ Sỹ Dương |
Nguyễn An |
Nguyễn Địa Lộ |
10.0 |
2+6+2 |
134 |
|
4 |
Lê Văn Miến |
Nguyễn Dữ |
Nguyễn Bặc |
13.0 |
3+7+3 |
230 |
|
5 |
Trần Lư |
Trần Khát Chân |
Ngô Văn Sở |
13.0 |
3+7+3 |
160 |
|
6 |
Bùi Huy Bích |
Đường Số 23 |
Ngô Văn Sở |
13.0 |
3+7+3 |
1077 |
|
7 |
Lý Thái Tổ |
Phạm Văn Đồng |
Ngô Văn Sở |
20.0 |
4+12+4 |
1130 |
|
8 |
Vũ Hữu |
Triệu Quốc Đạt |
Đường số 16B |
10.0 |
2+6+2 |
476 |
|
9 |
Thân Nhân Trung |
Phạm Văn Đồng |
Nguyễn Bặc |
22.0 |
4+14+4 |
325 |
|
10 |
Thân Nhân Trung |
Nguyễn Bặc |
Phạm Văn Đồng |
22.0 |
4+12+4 |
325 |
|
11 |
Đường số 29 |
Triệu Quang Phục |
Phạm Văn Đồng |
13.0 |
3+7+3 |
143 |
|
12 |
Đường số 24 |
Phạm Văn Đồng |
Triệu Quang Phục |
13.0 |
3+7+3 |
107 |
|
13 |
Đường số 23 |
Phạm Văn Đồng |
Triệu Quang Phục |
16.0 |
3+10+3 |
147 |
|
14 |
Triệu Quốc Đạt |
Triệu Quang Phục |
Phạm Văn Đồng |
20.0 |
3+14+3 |
271 |
|
15 |
Nguyễn Dữ |
Triệu Quang Phục |
Phạm Văn Đồng |
20.0 |
4+12+4 |
427 |
|
16 |
Nguyễn Phi Khanh |
Triệu Quang Phục |
Thân Nhân Trung |
13.0 |
3+7+3 |
389 |
|
17 |
Nguyễn Bặc |
Triệu Quang Phục |
Thân Nhân Trung |
13.0 |
3+7+3 |
460 |
|
18 |
Nguyễn An |
Triệu Quang Phục |
Trần Khắc Trân |
10.0 |
2+6+2 |
490 |
|
19 |
Nguyễn Địa Lô |
Triệu Quang Phục |
Bùi Huy Bích |
13.0 |
3+7+3 |
187 |
|
20 |
Đường số 4 Hòn Đỏ |
Triệu Quang Phục |
Nhà ô.Ng.Trương |
10.0 |
2+6+2 |
143 |
|
21 |
Trần Khát Chân |
Triệu Quang Phục |
Thân Nhân Trung |
20.0 |
4+12+4 |
817 |
|
22 |
Nguyễn Khoái |
Bùi Huy Bích |
Lý Thái Tổ |
13.0 |
3+7+3 |
172 |
|
23 |
Ngô Văn Sở |
Phạm Văn Đồng |
Triệu Quang Phục |
16.0 |
3+10+3 |
1144 |
|
24 |
Võ Văn Dũng |
Ngô Văn Sở |
Mương thoát lũ |
13.0 |
3+7+3 |
255 |
|
25 |
Đường số 2 |
Nguyễn Bặc |
Đường số 16B |
13.0 |
3+7+3 |
104 |
|
26 |
Huỳnh Văn Nghệ |
Xuân Thủy |
Nguyễn Đỗ Cung |
13.0 |
3+7+3 |
678 |
|
27 |
Xuân Thủy |
Nguyễn Cơ Thạch |
Nguyễn Cơ Thạch |
16.0 |
4+8+4 |
1209 |
|
28 |
Nguyễn Cơ Thạch |
Phạm Văn Đồng |
Phạm Văn Đồng |
26.0 |
5+16+5 |
1430 |
|
29 |
Nguyễn Hồng Sến |
Nguyễn Cơ Thạch |
Phạm Văn Đồng |
13.0 |
3+7+3 |
211 |
|
30 |
Trần Đăng |
Nguyễn Cơ Thạch |
Phạm Văn Đồng |
16.0 |
4+8+4 |
193 |
|
31 |
Tế Hanh |
Nguyễn Cơ Thạch |
Phạm Văn Đồng |
26.0 |
5+16+5 |
260 |
|
32 |
Nguyễn Đỗ Cung |
Nguyễn Cơ Thạch |
Phạm Văn Đồng |
13.0 |
3+7+3 |
240 |
|
33 |
Nguyễn Bá Khoản |
Phạm Văn Đồng |
Nguyễn Cơ Thạch |
20.0 |
4+12+4 |
159 |
|
34 |
Nguyễn Đức Thuận |
Mai Lão Bạng |
Lương Đắc Bằng |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
101 |
|
35 |
Đặng Minh Kiểm |
Mai Lão Bạng |
Lương Đắc Bằng |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
84 |
|
36 |
Nguyễn Phong Sắc |
Nhà dân |
Đường 2/4 |
12.0 |
3+6+3 |
280 |
|
37 |
Mai Lão Bạng |
Nguyễn Đức Thuận |
Nguyễn Phong Sắc |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
212 |
|
38 |
Lương Đắc Bằng |
Nhà dân |
Nguyễn Phong Sắc |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
250 |
|
39 |
Nguyễn Chích |
Nguyễn Duy Hiệu |
Đặng Thái Thân (QH) |
16.0 |
3+10+3 |
584 |
|
40 |
Nguyễn Chích |
Đặng Thái Thân (QH) |
Suối Hòa Trung |
16.0 |
3+10+3 |
189 |
|
41 |
Nguyễn Chích |
Suối Hòa Trung |
Đường D6 |
16.0 |
3+10+3 |
266 |
|
42 |
Ngô Lan Chi |
Nguyễn Duy Hiệu |
Đặng Nguyên Cẩn |
13.0 |
3+7+3 |
233 |
|
43 |
Trương Thị Kiến (hẻm Lê Nghị) |
Lê Nghị |
Thoại Ngọc Hầu |
13.0 |
3+7+3 |
103 |
|
44 |
Thoại Ngọc Hầu |
Nguyễn Chích |
Trần Quang Diệu |
13.0 |
3+7+3 |
510 |
|
45 |
Lê Nghị |
Nguyễn Chích |
Điện Biên Phủ |
16.0 |
3+10+3 |
180 |
|
46 |
Đặng Nguyên Cẩn |
Nguyễn Chích |
Điện Biên Phủ |
13.0 |
3+7+3 |
166 |
|
47 |
Hoàng Tăng Bí |
Nguyễn Chích |
Điện Biên Phủ |
13.0 |
3+7+3 |
147 |
|
48 |
Nguyễn Duy Hiệu |
Đường QH Nguyễn Đức Thuận |
Nguyễn Chích |
13.0 |
3+7+3 |
80 |
|
49 |
Nguyễn Duy Hiệu |
Nguyễn Chích |
Điện Biên Phủ |
13.0 |
3+7+3 |
133 |
|
50 |
Nguyễn Thượng Hiền |
Nguyễn Chích (QH) |
Điện Biên Phủ |
13.0 |
3+7+3 |
126 |
|
51 |
Nguyễn Khắc Viện |
Nguyễn Đức Thuận (QH) |
Điện Biên Phủ |
10.0 |
3+6+2 |
203 |
|
52 |
Sử Hy Nhan |
Điện Biên Phủ |
Hẻm số 23 Ba Làng |
10.0 |
3+6+2 |
435 |
|
53 |
Lê Văn Huân |
Điện Biên Phủ |
Hẻm bê tông (7m) |
10.0 |
3+6+2 |
441 |
|
54 |
Phó Đức Chính |
Điện Biên Phủ |
Hẻm bê tông (7m) |
10.0 |
3+6+2 |
453 |
|
55 |
Phó Đức Chính |
Hẻm bê tông (7m) |
Suối |
7.0 |
0+7+0 |
83 |
|
56 |
Dương Hiến Quyền |
Phạm Văn Đồng |
Điện Biên Phủ |
16.0 |
3+10+3 |
1092 |
|
57 |
Dương Hiến Quyền |
Điện Biên Phủ |
Mai Xuân Thưởng |
16.0 |
3+10+3 |
1092 |
|
58 |
Ba Làng |
02 Ba Làng |
150 Ba Làng |
7.0 |
0+7+0 |
412 |
|
59 |
Ngô Gia Khảm |
Đường 2 tháng 4 |
Thái Phiên |
20.0 |
4+12+4 |
290 |
|
60 |
Đội Cấn |
Sư Vạn Hạnh |
Thái Phiên |
10.0 |
2+6+2 |
150 |
|
61 |
Lương Văn Can |
Đường 2 tháng 4 |
Thái Phiên |
10.0 |
2+6+2 |
340 |
|
62 |
Lương Ngọc Quyến |
Sư Vạn Hạnh |
Thái Phiên |
16.0 |
3+10+3 |
150 |
|
63 |
Nguyễn Quyền |
Đường 2 tháng 4 |
Sư Vạn Hạnh |
16.0 |
3+10+3 |
270 |
|
64 |
Thái Phiên |
Ngô Gia Khảm |
Lương Ngọc Quyến |
13.0 |
3+7+3 |
230 |
|
65 |
Sư Vạn Hạnh |
Ngô Gia Khảm |
Nguyễn Quyền |
16.0 |
3+10+3 |
270 |
|
66 |
Nguyễn Cao |
Lương Văn Can |
Nguyễn Quyền |
10.0 |
2+6+2 |
110 |
|
67 |
Nguyễn Thị Ngọc Oanh |
Phạm Văn Đồng |
Phạm Văn Đồng |
10.0 |
2+6+2 |
286 |
|
68 |
Điện Biên Phủ |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
1750 |
|
69 |
Võ Trường Toản |
Đặng Thái Thân |
Đặng Tử Mẫn |
10.0 |
2+6+2 |
206 |
|
70 |
Trịnh Hoài Đức |
Thoại Ngọc Hầu |
Nguyễn Thành |
16.0 |
3+10+3 |
354 |
|
71 |
Trịnh Hoài Đức |
Nguyễn Thành |
Đường 2 tháng 4 |
16.0 |
3+10+3 |
145 |
|
72 |
Trần Quang Diệu |
Thoại Ngọc Hầu |
Nguyễn Thành |
20.0 |
4+12+4 |
285 |
|
73 |
Trần Quang Diệu |
Nguyễn Thành |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
150 |
|
74 |
Trần Quang Diệu |
Đường 2 tháng 4 |
Sư Vạn Hạnh (QH) |
20.0 |
4+12+4 |
345 |
|
75 |
Phú Xương |
Đường 2 tháng 4 |
Nguyễn Khuyến |
|
|
|
|
76 |
Mai Xuân Thưởng |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2/4 |
20.0 |
4+12+4 |
971 |
|
77 |
Mai Xuân Thưởng |
Đường 2 tháng 4 |
Đường Số 4 - Vành Đai 2(QH) |
20.0 |
4+12+4 |
0 |
|
78 |
|
Đường 2/4 |
Đường D17 (QH) |
10.0 |
2+6+2 |
205 |
|
79 |
Nguyễn Biểu |
Phạm Văn Đồng |
Phan Phù Tiên |
13.0 |
2.5+8+2.5 |
353 |
|
80 |
Nguyễn Biểu |
Phan Phù Tiên |
Nguyễn Trực (QH) |
13.0 |
2.5+8+2.5 |
|
|
81 |
Nguyễn Biểu |
Nguyễn Trực (QH) |
Đường 2/4 |
13.0 |
2.5+8+2.5 |
179 |
|
82 |
Phạm Ngọc Thạch |
Phạm Văn Đồng |
Nguyễn Hiền |
10.0 |
2.5+5+2.5 |
190 |
|
83 |
Phạm Ngọc Thạch |
Nguyễn Hiền |
Phan Phù Tiên |
17.0 |
3+11+3 |
160 |
|
84 |
Phạm Ngọc Thạch |
Phan Phù Tiên |
Trần Mai Ninh |
10.0 |
2.5+5+2.5 |
200 |
|
85 |
Hoàng Trinh |
Phan Phù Tiên |
Trần Mai Ninh |
|
|
|
|
86 |
Nguyễn Khánh Toàn |
Hẻm 18 |
Trần Mai Ninh |
|
|
|
|
87 |
Nguyễn Khuyến |
Đường 2 tháng 4 |
Đường ray xe lửa - Vành Đai 2(QH) |
16.0 |
3+10+3 |
1570 |
|
88 |
Củ Chi |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
780 |
|
89 |
Bắc Sơn |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
16.0 |
3+10+3 |
780 |
|
90 |
Đặng Lộ |
Đường 2 tháng 4 |
Xí nghiệp hơi kỹ nghệ |
13.0 |
3+7+3 |
780 |
|
91 |
Dương Vân Nga |
Đường 2 tháng 4 |
Đường QH N12 |
10.0 |
2+6+2 |
657 |
|
92 |
Đặng Tất |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
502 |
|
93 |
Hòn Chồng |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
445 |
|
94 |
Đặng Tứ Mẫn |
Nguyễn Chích |
Điện Biên Phủ |
16.0 |
3+10+3 |
238 |
|
95 |
Nguyễn Thành |
Trịnh Hoài Đức |
Trần Quang Diệu |
16.0 |
3+10+3 |
118 |
|
96 |
Đặng Thái Thân |
Điện Biên Phủ |
Trần Quang Diệu |
16.0 |
3+10+3 |
247 |
|
97 |
Quảng Đức |
Điện Biên Phủ |
Mai Xuân Thưởng |
16.0 |
3+10+3 |
657 |
|
98 |
Trần Mai Ninh |
Mai Xuân Thưởng |
Nguyễn Khánh Toàn |
13.0 |
3+7+3 |
210 |
|
99 |
Phan Phù Tiên |
Mai Xuân Thưởng |
Phạm Ngọc Thạch |
13.0 |
3+7+3 |
153 |
|
100 |
Phan Phù Tiên |
Phạm Ngọc Thạch |
Nguyễn Khánh Toàn |
13.0 |
3+7+3 |
78 |
|
101 |
Nguyễn Hiền |
Mai Xuân Thưởng |
Nguyễn Biểu B |
16.0 |
3+10+3 |
224 |
|
102 |
Hải Nam |
Củ Chi |
Bắc Sơn |
5.0 |
0+5+0 |
135 |
|
103 |
Nhà Thờ |
Bắc Sơn |
Đặng Tất |
16.0 |
3+10+3 |
230 |
|
104 |
Tạ Quang Bửu |
Hòn Chồng |
Cao Văn Bé |
16.0 |
4+8+4 |
110 |
|
105 |
Cao Văn Bé |
Phạm Văn Đồng |
Đường D5 (QH) |
14.0 |
3+8+3 |
152 |
|
106 |
Cao Văn Bé |
Đường D5 (QH) |
Đường 2 tháng 4 |
14.0 |
3+8+3 |
398 |
|
107 |
Lý Ông Trọng |
Đường 2 tháng 4 |
Đường 2 tháng 4 |
13.0 |
3+7+3 |
416 |
|
108 |
Lý Phục Man |
Đường 2 tháng 4 |
Phước Sơn (QH) |
10.0 |
2+6+2 |
182 |
|
109 |
Đoàn Trần Nghiệp |
Phạm Văn Đồng |
Đoạn cong giáp Đ. BTXM |
14.0 |
3+8+3 |
271 |
|
110 |
Đoàn Trần Nghiệp |
Đoạn cong giáp Đ. BTXM |
Đường 2 tháng 4 |
14.0 |
3+8+3 |
412 |
|
111 |
Nguyễn Đình Chiểu |
Phạm Văn Đồng |
Cầu vượt |
7.0 |
0+7+0 |
375 |
|
112 |
Nguyễn Đình Chiểu |
Cầu vượt |
Cổng trường ĐH NT |
14.0 |
3+8+3 |
530 |
|
113 |
Nguyễn Đình Chiểu |
Cổng trường ĐH NT |
Đường 2 tháng 4 |
16.0 |
3+10+3 |
346 |
|
114 |
|
Đường 2 tháng 4 |
Đinh Công Trứ (QH) |
10.0 |
2+10+2 |
241 |
|
115 |
Tôn Thất Tùng |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
20.0 |
4+12+4 |
510 |
|
116 |
Ngô Đến |
Chữ Đồng Tử |
Bờ sông cái (QH) |
14.0 |
3+8+3 |
2240 |
|
117 |
Tháp Bà |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
14.0 |
3+8+3 |
470 |
|
118 |
Cù Huân |
Phạm Văn Đồng |
Đường 2 tháng 4 |
18.0 |
3+10+5 |
447 |
|
119 |
Trần Kim Hùng |
Tháp Bà |
Cù Huân |
13.0 |
3+7+3 |
90 |
|
120 |
Lạc Thiện |
Đường 2/4 |
Tháp Bà |
13.5 |
3+7.5+3 |
544 |
|
121 |
Xóm Cồn |
Đường 2/4 |
Vạn Hòa |
28 |
7+7+2+7+5 |
252.0 |
|
122 |
|
Vạn Hòa |
Ngã 3 Tòa nhà Mường Thanh |
28 |
7+7+2+7+5 |
555.0 |
|
123 |
Xóm Cồn |
Ngã 3 Tòa nhà Mường Thanh |
Phạm Văn Đồng |
25 |
2+8+2+8+5 |
186.0 |
|
124 |
Xóm Cồn |
Ngã 3 Tòa nhà Mường Thanh |
Xóm Cốn |
19 |
9,5+7,5+2 |
319.0 |
|
125 |
Hà Ra |
Nguyễn Thái Học |
Đường 2/4 |
16.0 |
3+10+3 |
173 |
|
126 |
Nguyễn Hồng Sơn |
Bến Chợ |
Sinh Trung |
16.0 |
3+10+3 |
260 |
|
127 |
Lý Thường Kiệt |
Bến Chợ |
Xương Huân |
14.0 |
3+8+3 |
56 |
|
128 |
Lý Thường Kiệt |
Xương Huân |
Phan Đình Phùng |
14.0 |
3+8+3 |
102 |
|
129 |
Hàng Cá |
Phan Bội Châu |
Xương Huân |
14.0 |
3+8+3 |
130 |
|
130 |
Lý Quốc Sư |
Đường 2/4 |
Sinh Trung |
13.0 |
3+7+3 |
88 |
|
131 |
Lý Quốc Sư |
Sinh Trung |
Chợ Đầm |
13.0 |
3+7+3 |
114 |
|
132 |
Trần Quý Cáp |
Đường 2/4 |
Sinh Trung |
20 |
3+14+3 |
111 |
|
133 |
Tăng Bạt Hổ |
Nguyễn Thái Học |
Sinh Trung |
13.0 |
3+7+3 |
109 |
|
134 |
Thống Nhất |
Phan Bội Châu |
Quang Trung |
20.0 |
4+12+4 |
198 |
|
135 |
Thống Nhất |
Quang Trung |
Lê Thành Phương |
20.0 |
4+12+4 |
267 |
|
136 |
Thống Nhất |
Lê Thành Phương |
Võ Văn Ký |
20.0 |
4+12+4 |
406 |
|
137 |
Thống Nhất |
Võ Văn Ký |
Cửa hàng xăng dầu |
20.0 |
4+12+4 |
138 |
|
138 |
Thống Nhất |
Cửa hàng xăng dầu |
23/10 (Giáp Phật Học) |
20.0 |
4+12+4 |
157 |
|
139 |
Phan Bội Châu |
Ngô Quyền |
Nguyễn Trường Tộ |
20.0 |
4+12+4 |
61 |
|
140 |
Phan Bội Châu |
Nguyễn Trường Tộ |
Phan Đình Phùng |
20.0 |
4+12+4 |
106 |
|
141 |
Phan Bội Châu |
Phan Đình Phùng |
Hàng Cá |
20.0 |
4+12+4 |
37 |
|
142 |
Phan Bội Châu |
Hàng Cá |
Hai Bà Trưng |
20.0 |
4+12+4 |
174 |
|
143 |
Phan Bội Châu |
Hai Bà Trưng |
Sinh Trung |
20.0 |
4+12+4 |
125 |
|
144 |
Hoàng Văn Thụ |
Hàn Thuyên |
Trần Đường |
14.0 |
3+8+3 |
1155 |
|
145 |
Lê Lai |
Yết Kiêu |
Lê Thành Phương |
13.0 |
3+7+3 |
144 |
|
146 |
Trần Quốc Toản |
Yết Kiêu |
Lê Thành Phương |
13.0 |
3+7+3 |
144 |
|
147 |
Phan Chu Trinh |
Trần Phú |
Đào Duy Từ |
16.0 |
3+10+3 |
717 |
|
148 |
Đường bên hông Bưu điện |
Trần Phú |
Pasteur |
11.0 |
3+5+3 |
80 |
|
149 |
Lê Lợi |
Trần Phú |
Hàn Thuyên |
20.0 |
4+12+4 |
224 |
|
150 |
Lê Lợi |
Hàn Thuyên |
Phan Bội Châu |
16.0 |
3+10+3 |
176 |
|
151 |
Yersin |
Trần Phú |
Thống Nhất |
20.0 |
4+12+4 |
1448 |
|
152 |
Lý Tự Trọng |
Trần Phú |
Ngã Sáu |
20.0 |
4+12+4 |
751 |
|
153 |
Nguyễn Chánh |
Trần Phú |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
544 |
|
154 |
Thái Nguyên |
Lê Hồng Phong |
Ngã Sáu |
25.0 |
4+17+4 |
809 |
|
155 |
Lê Thánh Tôn |
Trần Phú |
Ngô Gia Tự |
25.0 |
4+17+4 |
682 |
|
156 |
Lê Thánh Tôn |
Ngô Gia Tự |
Bùi Thị Xuân |
25.0 |
4+17+4 |
176 |
|
157 |
Lê Thánh Tôn |
Bùi Thị Xuân |
VP Liên đoàn LĐ |
25.0 |
4+17+4 |
76 |
|
158 |
Lê Thánh Tôn |
VP Liên đoàn LĐ |
Ngã 6 Nhà thờ |
25.0 |
4+17+4 |
96 |
|
159 |
Ngô Quyền |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Lê Lợi |
20.0 |
4+12+4 |
366 |
|
160 |
Pasteur |
Phan Chu Trinh |
Lê Lợi |
20.0 |
4+12+4 |
146 |
|
161 |
Pasteur |
Lê Lợi |
Yersin |
20.0 |
4+12+4 |
465 |
|
162 |
Trần Hưng Đạo |
Yersin |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
756 |
|
163 |
Nguyễn Trường Tộ |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Nguyên Công Trứ |
13.0 |
3+7+3 |
79 |
|
164 |
Nguyễn Trường Tộ |
Nguyên Công Trứ |
Phan Bội Châu |
13.0 |
3+7+3 |
60 |
|
165 |
Phan Đình Phùng |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Phan Bội Châu |
13.0 |
3+7+3 |
232 |
|
166 |
Hàn Thuyên |
Phan Bội Châu |
Pasteur |
16.0 |
3+10+3 |
400 |
|
167 |
Chu Văn An |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Nguyễn Công Trứ |
13.0 |
3+7+3 |
115 |
|
168 |
Xương Huân |
Nguyễn Công Trứ |
Hàng Cá |
14.0 |
3+8+3 |
139 |
|
169 |
Đoàn Thị Điểm |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Nguyễn Công Trứ |
13.0 |
3+7+3 |
150 |
|
170 |
Bến Chợ |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Nguyễn Công Trứ |
16.0 |
3+10+3 |
146 |
|
171 |
Bến Chợ |
Nguyễn Công Trứ |
Phan Bội Châu |
16.0 |
3+10+3 |
277 |
|
172 |
Tân Trang |
Hà Ra nối dài |
Nguyễn Hồng Sơn |
13.0 |
3+7+3 |
155 |
|
173 |
Vạn Hòa |
Nguyễn Hồng Sơn |
Đường Hà Ra nối dài |
13.0 |
3+7+3 |
164 |
|
174 |
Vạn Hòa |
Đường Hà Ra nối dài |
Nhà số 50 |
8.0 |
8.0 |
110 |
|
175 |
Nguyễn Thái Học |
Nguyễn Hồng Sơn |
Hai Bà Trưng |
20.0 |
4+12+4 |
290 |
|
176 |
Nguyễn Thái Học |
Nguyễn Hồng Sơn |
Hà Ra (ngã 3) |
16.0 |
3+10+3 |
173 |
|
177 |
Nguyễn Thái Học |
Hà Ra |
Cơ sở ĐL (143 NT.Học) |
16.0 |
3+10+3 |
97 |
|
178 |
Sinh Trung |
Thống Nhất |
Đường 2/4 |
16.0 |
3+10+3 |
549 |
|
179 |
Lãn Ông |
Hoàng Văn Thụ |
Phan Bội Châu |
10.0 |
2+6+2 |
100 |
|
180 |
Nguyễn Du |
Phan Bội Châu |
Phan Chu Trinh |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
116 |
|
181 |
Phương Câu |
Thống Nhất |
Hoàng Văn Thụ |
16.0 |
4+8+4 |
56 |
|
182 |
Phương Câu |
Hoàng Văn Thụ |
Phan Chu Trinh |
16.0 |
4+8+4 |
59 |
|
183 |
Đào Duy Từ |
Thống Nhất |
Lý Thánh Tôn |
13.0 |
3+7+3 |
170 |
|
184 |
Nguyễn Gia Thiều |
Trần Quí Cáp |
Thống Nhất |
13.0 |
3+7+3 |
85 |
|
185 |
Phạm Hồng Thái |
Lý Quốc Sư |
Trần Quí Cáp |
14.0 |
10.0 |
114 |
|
186 |
Chợ Đầm |
Hồng Sơn |
Hai Bà Trương |
16.0 |
3+10+3 |
238 |
|
187 |
Chung Cư CD Chợ Đầm |
Hàng Cá |
Hai Bà Trương |
14.0 |
3+8+3 |
107 |
|
188 |
Hai Bà Trưng |
Phan Bội Châu |
Phan Chu Trinh |
20.0 |
4+12+4 |
100 |
|
189 |
Hai Bà Trưng |
Phan Chu Trinh |
Hoàng Hoa Thám |
20.0 |
4+12+4 |
168 |
|
190 |
Hoàng Hoa Thám |
Hai Bà Trưng |
Yersin |
20.0 |
4+12+4 |
200 |
|
191 |
Hoàng Hoa Thám |
Yersin |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
706 |
|
192 |
Trần Văn Ơn |
Yersin |
Lý Tự Trọng |
16.0 |
3+10+3 |
189 |
|
193 |
Đinh Tiên Hoàng |
Lý Tự Trọng |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
364 |
|
194 |
Quang Trung |
Thống Nhất |
Yersin |
20.0 |
4+12+4 |
314 |
|
195 |
Quang Trung |
Yersin |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
509 |
|
196 |
Yết Kiêu (Vạn Thắng) |
Thống Nhất |
Yersin |
14.0 |
3+8+3 |
266 |
|
197 |
Ngô Sỹ Liên |
Yersin |
Lê Thành Phương |
13.0 |
3+7+3 |
150 |
|
198 |
Lê Thành Phương |
Trần Quí Cáp |
Ngã sáu Nhà thờ núi |
20.0 |
4+12+4 |
580 |
|
199 |
Tô Vĩnh Diện |
Trần Quí Cáp |
Yersin |
14.0 |
3+8+3 |
250 |
|
200 |
Bà Triệu |
Thống Nhất |
Yersin |
14.0 |
3+8+3 |
119 |
|
201 |
Bà Triệu |
Yersin |
Thái Nguyên |
14.0 |
3+8+3 |
121 |
|
202 |
Trần Đường |
Thống Nhất |
Thái Nguyên |
14.0 |
3+8+3 |
180 |
|
203 |
Võ Văn Ký |
Thống Nhất |
Thái Nguyên |
14.0 |
3+8+3 |
139 |
|
204 |
Lý Thánh Tôn |
Đào Duy Từ |
Yersin |
20.0 |
4+12+4 |
170 |
|
205 |
Lý Thánh Tôn |
Yersin |
Ngã sáu Nhà thờ núi |
20.0 |
4+12+4 |
320 |
|
206 |
Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Trần Phú |
Bến Chợ |
20.0 |
4+12+4 |
622 |
|
207 |
Nguyễn Công Trứ |
Nguyễn Trường Tộ |
Bến Chợ |
14.0 |
3+8+3 |
230 |
|
208 |
Bến Cá |
Cầu Hộ |
Phương Sài |
13.0 |
3+7+3 |
212 |
|
209 |
Hải Đức |
Chùa Hải Đức |
Đường 23/10 |
13.0 |
3+7+3 |
350 |
|
210 |
Nhân Vị |
Hải Đức |
Thủy Xưởng |
10.0 |
2+6+2 |
195 |
|
211 |
Phật Học |
328 Thống Nhất |
20 đường 23/10 |
10.0 |
2+6+2 |
100 |
|
212 |
Phương Sài |
Trần Quí Cáp |
Chợ Phương Sơn |
16.0 |
3+10+3 |
392 |
|
213 |
Phương Sài |
Chợ Phương Sơn |
Thuỷ Xưởng |
16.0 |
3+10+3 |
559 |
|
214 |
Thủy Xưởng |
Phương Sài |
Đường 23/10 |
16.0 |
3+10+3 |
430 |
|
215 |
Hà Thanh |
Hẻm BT đường 2/4 |
Trần Quí Cáp |
10.0 |
2+6+2 |
388 |
|
216 |
Hương lộ Ngọc Hiệp |
Tịnh xá Ngọc Trang |
Cầu Hộ |
13.0 |
3+7+3 |
477 |
|
217 |
Phan Đình Giót |
Bến Cá |
Trần Quí Cáp |
13.0 |
3+7+3 |
419 |
|
218 |
Đường số 1 Máy nước |
Lạc Long Quân |
Lê Hồng Phong |
10.0 |
2+6+2 |
232 |
|
219 |
Đường 1A - (Phước Tân) |
Đường sắt |
Lê Hồng Phong (chắn ghi Mã Vóng) |
6.0 |
6.0 |
208 |
|
220 |
Trần Văn Quang (Đường số 2 Quốc Tuấn) |
Đường sắt |
Lạc Long Quân (nối dài) |
10.0 |
2+6+2 |
126 |
|
221 |
Trần Văn Quang (Đường số 2 Quốc Tuấn) |
Lạc Long Quân (nối dài) |
Lê Hồng Phong |
16.0 |
4+8+4 |
129 |
|
222 |
Đường số 3 Quốc Tuấn |
Nhà 66 Quốc Tuấn |
Lê Hồng Phong |
6.0 |
6.0 |
110 |
|
223 |
Lạc Long Quân |
Nguyễn Trãi |
Ngã 3-nhà số 267 |
16.0 |
4+8+4 |
395 |
|
224 |
Âu Cơ |
Nguyễn Trãi |
Vạn Kiếp |
13.0 |
3+7+3 |
251 |
|
225 |
Âu Cơ |
Vạn Kiếp |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
227 |
|
226 |
An Dương Vương |
Trần Khánh Dư |
Nguyễn Trãi |
13.0 |
3+7+3 |
151 |
|
227 |
Cao Bá Quát |
Nguyễn Trãi |
Lê Hồng Phong |
16.0 |
3+10+3 |
287 |
|
228 |
Vạn Kiếp |
Lạc Long Quân |
Âu Cơ |
13.0 |
3+7+3 |
105 |
|
229 |
Chi Lăng |
Lạc Long Quân |
Âu Cơ |
13.0 |
3+7+3 |
123 |
|
230 |
Chi Lăng |
Âu Cơ |
cuối đường |
13.0 |
3+7+3 |
93 |
|
231 |
Trần Khánh Dư |
Lạc Long Quân |
Cao Bá Quát |
13.0 |
3+7+3 |
348 |
|
232 |
Lê Chân |
Lạc Long Quân |
Cao Bá Quát |
13.0 |
3+7+3 |
338 |
|
233 |
Cổ Loa |
Âu Cơ |
Cao Bá Quát |
13.0 |
3+7+3 |
204 |
|
234 |
Đường lên Nhà thờ núi |
Vòng xoay Ngã 6 |
Cổng nhà thờ (dưới dốc) |
0.0 |
0.0 |
0 |
|
235 |
Nguyễn Trãi |
Ngã Sáu |
Cao Bá Quát |
20.0 |
4+12+4 |
830 |
|
236 |
Thi Sách |
Trần Nhật Duật |
Sân v động P. Hòa |
13.0 |
3+7+3 |
112 |
|
237 |
Trần Thị Tính |
Trần Nhật Duật |
Hoàn Kiếm |
12.0 |
2.5+7+2.5 |
330 |
|
238 |
Nhật Lệ |
Trần Nhật Duật |
Hương Sơn |
10.0 |
2+6+2 |
117 |
|
239 |
Hồ Xuân Hương |
Trần Nhật Duật |
Hoàn Kiếm |
12.0 |
2+8+2 |
345 |
|
240 |
Cửu Long |
Trần Nhật Duật |
Lê Hồng Phong |
16.0 |
3+10+3 |
436 |
|
241 |
Phùng Khắc Khoan |
Tản Viên |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
115 |
|
242 |
Hương Giang |
Trần Nhật Duật |
Nhà số 09-nhà ông Phùng |
7.0 |
7.0 |
88 |
|
243 |
Hồng Lĩnh |
Trần Nhật Duật |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
487 |
|
244 |
Nhị Hà |
Trần Nhật Duật |
Lê Hồng Phong |
16.0 |
3+10+3 |
495 |
|
245 |
Lam Sơn |
Trần Nhật Duật |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
497 |
|
246 |
Vân Đồn |
Nguyễn T M Khai |
Lê Hồng Phong |
18.0 |
3.5+11+3.5 |
488 |
|
247 |
Đồng Nai |
Lê Hồng Phong |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
1210 |
|
248 |
Nguyễn Lương |
Nguyễn Khanh |
Tố Hữu |
13.0 |
3+7+3 |
142 |
|
249 |
Hương Điền |
Đồng Nai |
Dốc Hương Điền nối dài (Đường số 8E) |
13.0 |
3+7+3 |
179 |
|
250 |
Nguyễn Khanh |
Lê Hồng Phong |
Đồng Nai |
13.0 |
3+7+3 |
231 |
|
251 |
Tố Hữu |
Lê Hồng Phong |
Thích Quảng Đức |
22.5 |
4+14,5+4 |
524 |
|
252 |
Tố Hữu |
Thích Quảng Đức |
Võ Văn Kiệt |
22.5 |
4+14,5+4 |
387 |
|
253 |
Tố Hữu |
Cầu Quán Trường |
Cầu Quán Trường |
|
|
140 |
|
254 |
Nguyễn Cảnh Chân |
Lê Hồng Phong |
Đồng Nai |
10.0 |
1,5+7+1,5 |
130 |
|
255 |
Hậu Giang |
Lê Hồng Phong |
Đồng Nai |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
100 |
|
256 |
Tiền Giang |
Lê Hồng Phong |
Đồng Nai |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
90 |
|
257 |
Trần Nhật Duật |
Nguyễn Trãi |
Nguyễn TMinh Khai |
16.0 |
3+10+3 |
598 |
|
258 |
Chương Dương |
Hồ Xuân Hương |
Cửu Long |
10.0 |
2+6+2 |
90 |
|
259 |
Hương Sơn |
Trần Thị Tính |
Vân Đồn |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
505 |
|
260 |
Yên Thế |
Trần Thị Tính |
Cửu Long |
10.0 |
2+6+2 |
169 |
|
261 |
Hát Giang |
Hồ Xuân Hương |
Vân Đồn |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
421 |
|
262 |
Hiền Lương |
Cửu Long |
Hồng Lĩnh |
13.0 |
3+7+3 |
128 |
|
263 |
Tản Viên |
Cửu Long |
Vân Đồn |
13.0 |
3+7+3 |
331 |
|
264 |
Hoàn Kiếm |
Trần Thị Tính |
Cửu Long |
13.0 |
3+10+3 |
120 |
|
265 |
Hoa Lư |
Huỳnh Thúc Kháng |
Hồng Bàng |
13.0 |
3+7+4 |
276 |
|
266 |
Mạc Đỉnh Chi |
Huỳnh Thúc Kháng |
Phù Đổng |
14.0 |
3,5+7+3,5 |
579 |
|
267 |
Bùi Thị Xuân |
Lê Thánh Tôn |
Lê Quí Đôn |
14.0 |
3+8+3 |
98 |
|
268 |
Núi Một |
Ngã 6 Nhà thờ Núi |
Huỳnh Thúc Kháng |
10.0 |
2+6+2 |
299 |
|
269 |
Trần Bình Trọng |
Huỳnh Thúc Kháng |
Trần Nhật Duật |
16.0 |
3,5+7+3,5 |
726 |
|
270 |
Cô Bắc |
Lê Quí Đôn |
Huỳnh Thúc Kháng |
13.0 |
3+7+3 |
114 |
|
271 |
Ngô Gia Tự |
Lê Thánh Tôn |
Trương Định |
20.0 |
4+12+4 |
866 |
|
272 |
Ngô Gia Tự |
Trương Định |
Cửu Long |
20.0 |
4+12+4 |
142 |
|
273 |
Đường sau Chung cư Ngô Gia Tự |
Nguyễn Hữu Huân |
Trước nhà số 209 |
10.0 |
2+6+2 |
67 |
|
274 |
Đường sau Chung cư Ngô Gia Tự |
Trước nhà số 209 |
Trương Định |
10.0 |
2+6+2 |
51 |
|
275 |
Trần Nguyên Hãn |
Lê Quí Đôn |
Mê Linh |
16.0 |
3+10+3 |
578 |
|
276 |
Trần Nguyên Hãn |
Mê Linh |
Trương Định |
16.0 |
3+10+3 |
180 |
|
277 |
Trần Nguyên Hãn |
Trương Định |
Trần Nhật Duật |
16.0 |
3+10+3 |
240 |
|
278 |
Kiến Thiết |
Đô Lương |
Trần Nhật Duật |
10.0 |
2+6+2 |
245 |
|
279 |
Ngô Đức Kế |
Huỳnh Thúc Kháng |
Mê Linh |
14.0 |
3+8+3 |
461 |
|
280 |
Ngô Đức Kế |
Mê Linh |
Trương Định |
14.0 |
3+8+3 |
178 |
|
281 |
Ngô Thời Nhiệm |
Tô Hiến Thành |
Mê Linh |
14.0 |
3+8+3 |
388 |
|
282 |
Nguyễn Thị Minh Khai |
Trần Phú |
Trần Nhật Duật |
20.0 |
4+12+4 |
1280 |
|
283 |
Lê Quí Đôn |
Tô Hiến Thành |
Ngô Gia Tự |
13.0 |
3+7+3 |
174 |
|
284 |
Lê Quí Đôn |
Ngô Gia Tự |
Bùi Thị Xuân |
13.0 |
3+7+3 |
189 |
|
285 |
Nguyễn Trung Trực |
Ngô Gia Tự |
Tô Hiến Thành |
13.0 |
3+7+3 |
237 |
|
286 |
Huỳnh Thúc Kháng |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
14.0 |
3+8+3 |
320 |
|
287 |
Huỳnh Thúc Kháng |
Ngô Gia Tự |
Trần Nguyên Hãn |
14.0 |
3+8+3 |
112 |
|
288 |
Huỳnh Thúc Kháng |
Trần Nguyên Hãn |
Tô Hiến Thành |
14.0 |
3+8+3 |
169 |
|
289 |
Võ Trứ |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
18.0 |
4+10+4 |
306 |
|
290 |
Võ Trứ |
Ngô Gia Tự |
Trần Nguyên Hãn |
18.0 |
4+10+4 |
112 |
|
291 |
Võ Trứ |
Trần Nguyên hãn |
Tô Hiến Thành |
18.0 |
4+10+4 |
223 |
|
292 |
Bạch Đằng |
Nguyễn Thiện Thuật |
Ngô Gia Tự |
14.0 |
3+8+3 |
544 |
|
293 |
Bạch Đằng |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn Trãi |
14.0 |
3+8+3 |
289 |
|
294 |
Đống Đa |
Ngô Gia Tự |
Tô Hiến Thành |
13.0 |
3+7+3 |
475 |
|
295 |
Hồng Bàng |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
16.0 |
3+10+3 |
279 |
|
296 |
Hồng Bàng |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn.T.Minh Khai |
16.0 |
3+10+3 |
519 |
|
297 |
Trịnh Phong |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
14.0 |
3+8+3 |
276 |
|
298 |
Trịnh Phong |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn.T.Minh Khai |
14.0 |
3+8+3 |
489 |
|
299 |
Lê Đại Hành |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
13.0 |
3+7+3 |
275 |
|
300 |
Lê Đại Hành |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn.T.Minh Khai |
13.0 |
3+7+3 |
454 |
|
301 |
Mê Linh |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
13.0 |
3+7+3 |
275 |
|
302 |
Mê Linh |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn.T.Minh Khai |
13.0 |
3+7+3 |
414 |
|
303 |
Nguyễn Hữu Huân |
Nguyễn Trãi |
Ngô Gia Tự |
13.0 |
3+7+3 |
267 |
|
304 |
Nguyễn Hữu Huân |
Ngô Gia Tự |
Trần Nguyên Hãn |
13.0 |
3+7+3 |
114 |
|
305 |
Nguyễn Hữu Huân |
Trần Nguyên Hãn |
Cuối đường |
13.0 |
3+7+3 |
205 |
|
306 |
Phù Đổng |
Ngô Gia Tự |
Nguyễn Trãi |
16.0 |
3+10+3 |
264 |
|
307 |
Định Cư |
Trần Nguyên Hãn |
Nhà số 60-nhà ông Hải |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
180 |
|
308 |
Trương Định |
Trần Bình Trọng |
Ngô Gia Tự |
13.0 |
3+7+3 |
101 |
|
309 |
Trương Định |
Ngô Gia Tự |
Trần Nguyên hãn |
13.0 |
3+7+3 |
109 |
|
310 |
Trương Định |
Trần Nguyên hãn |
Ngô Đức Kế |
13.0 |
3+7+3 |
115 |
|
311 |
Đô Lương |
Trần Bình Trọng |
Hẻm 34 |
13.0 |
3+7+3 |
139 |
|
312 |
Đô Lương |
Hẻm 34 |
Nhà số 72- nhà Bà Thanh |
13.0 |
3+7+3 |
134 |
|
313 |
Tô Hiến Thành |
Lê Thánh Tôn |
Nguyễn T M Khai |
16.0 |
3+10+3 |
653 |
|
314 |
Nguyễn Thiện Thuật |
Lê Thánh Tôn |
Trần Quang Khải |
20.0 |
4+12+4 |
1,182 |
|
315 |
Nguyễn Thiện Thuật nối dài |
Trần Quang Khải |
Vòng xoay 86 Trần Phú |
20.0 |
4,5+11+4,5 |
572 |
|
316 |
Đường 86 Trần Phú |
Vòng xoay 86 Trần Phú |
Trần Phú |
35.0 |
5+11,5+2+1 1,5+5 |
354 |
|
317 |
Hẻm 96 Trần Phú |
Trần Phú |
cuối hẻm |
14.0 |
3+8+3 |
193 |
|
318 |
Đoạn nối Trần Quang Khải - Tuệ Tĩnh |
Trần Quang Khải |
Tuệ Tĩnh |
10.0 |
2+6+2 |
223 |
|
319 |
Hùng Vương |
Trần Quang Khải |
Biệt Thự |
20.0 |
4+12+4 |
259 |
|
320 |
Hùng Vương |
Biệt Thự |
Lê Thánh Tôn |
20.0 |
4+12+4 |
735 |
|
321 |
Tôn Đản |
Nguyễn T. M.Khai |
Nhà 12A-Nhà ô Thường |
10.0 |
10.0 |
170 |
|
322 |
Nguyễn Thi |
Trần Phú |
Hùng Vương |
20.0 |
4+12+4 |
161 |
|
323 |
Biệt Thự |
Trần Phú |
Cổng sân bay |
20.0 |
4+12+4 |
449 |
|
324 |
Trần Quang Khải |
Trần Phú |
Nguyễn ThiệnThuật |
20.0 |
4+12+4 |
298 |
|
325 |
Tuệ Tĩnh |
Trần Phú |
Cổng Quân Y 87 |
20.0 |
4+12+4 |
287 |
|
326 |
Nguyễn Thị Định |
Hoàng Diệu |
Trương Hán Siêu |
16.0 |
3+10+3 |
591 |
|
327 |
Nguyễn Thị Định |
Nguyễn Thị Định |
Châu Văn Liêm |
35.0 |
7+21+7 |
86 |
|
328 |
Nguyễn Thị Định |
Châu Văn Liêm |
Lê Hồng Phong |
35.0 |
7+21+7 |
389 |
|
329 |
Nguyễn Thị Định |
Trương Hán Siêu |
Cù Chính Lan |
16.0 |
3+10+3 |
|
|
330 |
Nguyễn Thị Định |
Đường Cù Chính Lan |
Cao Xuân Huy |
16.0 |
3+10+3 |
505 |
|
331 |
Nguyễn Tri Phương |
Hoàng Diệu |
Dã Tượng |
16.0 |
3+10+3 |
260 |
|
332 |
Bửu Đóa |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
16.0 |
3+10+3 |
563 |
|
333 |
Cao Thắng |
Nguyễn Đức Cảnh |
Trươờng Sa |
14.0 |
3+8+3 |
337 |
|
334 |
Cao Thắng |
Trươờng Sa |
Phước Long |
14.0 |
3+8+3 |
121 |
|
335 |
Châu Văn Liêm |
Nguyễn Thị Định |
Trương Hán Siêu |
14.0 |
3+8+3 |
50 |
|
336 |
Châu Văn Liêm |
Trương Hán Siêu |
Bửu Đóa |
14.0 |
3+8+3 |
148 |
|
337 |
Châu Văn Liêm |
Bửu Đóa |
Nguyễn Đức Cảnh |
14.0 |
3+8+3 |
326 |
|
338 |
Cù Chính Lan |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3+8+3 |
240 |
|
339 |
Phan Như Cẩn |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
8.0 |
0+8+0 |
134 |
|
340 |
Vũ Xuân Thiều |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
9.0 |
0+9+0 |
198 |
|
341 |
Bế Văn Đàn |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3+8+3 |
173 |
|
342 |
Nguyễn Văn Bảy |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
14.0 |
3+8+3 |
134 |
|
343 |
Nguyễn Viết Xuân |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
10.0 |
0+10+0 |
132 |
|
344 |
Dương Văn An |
Dương Quảng Hàm |
Lương Thế Vinh |
7.0 |
7.0 |
319 |
|
345 |
Đặng Dung |
Nguyễn Thị Định |
Bửu Đóa |
7.0 |
7.0 |
260 |
|
346 |
Đinh Lễ |
Nguyễn Thị Định |
Phùng Hưng |
9.0 |
0+9+0 |
210 |
|
347 |
Đinh Liệt |
Nguyễn Thị Định |
Phùng Hưng |
13.0 |
3+7+3 |
238 |
|
348 |
Dương Quảng Hàm |
Nguyễn Tri Phương |
Châu Văn Liêm |
13.0 |
3+6+3 |
127 |
|
349 |
Dương Quảng Hàm |
Châu Văn Liêm |
Phùng Hưng |
13.0 |
3+6+3 |
129 |
|
350 |
Đường Phòng Không |
Nguyễn Thị Định |
Nhà số 71- nhà ông Thành |
13.0 |
3+7+3 |
106 |
|
351 |
Đường Phòng Không |
Nhà số 71- nhà ông Thành |
Phùng Hưng |
12.0 |
3+7+3 |
211 |
|
352 |
Huỳnh Tịnh Của |
Lý Nam Đế |
Cao Thắng |
13.0 |
3+7+3 |
152 |
|
353 |
Huỳnh Tịnh Của |
Cao Thắng |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
179 |
|
354 |
Nguyễn Cao Luyện |
Lý Nam Đế |
Cao Thắng |
10.0 |
1,5+7+1,5 |
139 |
|
355 |
Khúc Thừa Dụ |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
603 |
|
356 |
Lê Văn Tám |
Nguyễn Thị Định |
Trương Hán Siêu |
13.0 |
3+7+3 |
95 |
|
357 |
Lê Văn Tám |
Trương Hán Siêu |
Bửu Đóa |
13.0 |
3+7+3 |
144 |
|
358 |
Lương Thế Vinh |
Khúc Thừa Dụ |
Dã Tượng |
13.0 |
3+7+3 |
550 |
|
359 |
Lý Nam Đế |
Trương Hán Siêu |
Trường Sa |
20.0 |
4+12+4 |
771 |
|
360 |
Ngô Mây (đường A) |
Khúc Thừa Dụ |
Nguyễn Đức Cảnh |
5.0 |
0+5+0 |
103 |
|
361 |
Ngô Tất Tố |
Khúc Thừa Dụ |
Nguyễn Đức Cảnh |
13.0 |
3+7+3 |
112 |
|
362 |
Nguyễn Đức Cảnh |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
35.0 |
7+21+7 |
640 |
|
363 |
Phan Vinh |
Dã Tượng |
Hoàng Sa |
10.0 |
2+6+2 |
190 |
|
364 |
Phùng Hưng |
Lê Hồng Phong |
Phòng Không |
13.0 |
3+7+3 |
157 |
|
365 |
Phùng Hưng |
Phòng Không |
Nguyễn Thị Định |
13.0 |
3+7+3 |
98 |
|
366 |
Phùng Hưng |
Nguyễn Thị Định |
18 Phùng Hưng |
16.0 |
3+10+3 |
60 |
|
367 |
Phùng Hưng |
18 Phùng Hưng |
Nguyễn Đức Cảnh |
16.0 |
3+10+3 |
523 |
|
368 |
Phùng Hưng |
Nguyễn Đức Cảnh |
Dương Văn An |
16.0 |
3+10+3 |
86 |
|
369 |
Phùng Hưng |
Dương Văn An |
Dã Tượng |
16.0 |
3+10+3 |
154 |
|
370 |
Tản Đà |
Lý Nam Đế |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
152 |
|
371 |
Trương Hán Siêu |
Nguyễn Thị Định |
Lê Hồng Phong |
13.0 |
3+7+3 |
510 |
|
372 |
Trương Vĩnh Ký |
Lương Thế Vinh |
Lý Nam Đế |
13.0 |
3+7+3 |
55 |
|
373 |
Trương Vĩnh Ký |
Lý Nam Đế |
Cao Thắng |
13.0 |
3+7+3 |
151 |
|
374 |
Trường Sa |
Dã Tượng |
Võ Thị Sáu |
16.0 |
3+10+3 |
341 |
|
375 |
Trường Sa |
Võ Thị Sáu |
Cao Thắng |
20.0 |
4+12+4 |
200 |
|
376 |
Trường Sa |
Cao Thắng |
Phước Long |
12.0 |
3+6+3 |
130 |
|
377 |
Võ Thị Sáu |
Dã Tượng |
Khu TĐC Vĩnh Trường |
20.0 |
4+12+4 |
1,178 |
|
378 |
Võ Thị Sáu |
Khu TĐC Vĩnh Trường |
Khu TĐC S1 |
14.0 |
3+8+3 |
1,176 |
|
379 |
Võ Thị Sáu |
Khu TĐC S1 |
Trần Phú |
14.0 |
3+8+3 |
861 |
|
380 |
Phước Long |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
13.0 |
3+7+3 |
95 |
|
381 |
Phước Long |
Nguyễn Lộ Trạch |
Trường Sơn |
20.0 |
4+12+4 |
173 |
|
382 |
Phước Long |
Trường Sơn |
Võ Thị Sáu |
20.0 |
4+12+4 |
169 |
|
383 |
Phước Long |
Võ Thị Sáu |
Cổng Xưởng đóng tàu |
20.0 |
4+12+4 |
1,032 |
|
384 |
Phước Long |
Cổng Xưởng đóng tàu |
Đại lộ Nguyễn Tất Thành |
20.0 |
4+12+4 |
230 |
|
385 |
Trường Sơn |
Phước Long |
Tô Hiệu |
20.0 |
4+12+4 |
546 |
|
386 |
Trường Sơn |
Tô Hiệu |
Nguyễn Phúc Tần |
20.0 |
4+12+4 |
504 |
|
387 |
Trường Sơn |
XN 510 |
Nguyễn Phúc Tần |
13.0 |
3+7+3 |
221 |
|
388 |
Phạm Phú Thứ |
Nguyễn Huy Trứ |
Cổng cty Rapexco |
20.0 |
5+10+5 |
254 |
|
389 |
Phạm Phú Thứ |
Cổng cty Rapexco |
Nguyễn Lộ Trạch |
20.0 |
5+10+5 |
34 |
|
390 |
Phạm Phú Thứ |
Nguyễn Lộ Trạch |
Trường Sơn |
20.0 |
5+10+5 |
163 |
|
391 |
Phạm Phú Thứ |
Trường Sơn |
Võ Thị Sáu |
20.0 |
5+10+5 |
156 |
|
392 |
Hoàng Sa |
Dã Tượng |
Phước Long |
10.0 |
2+6+2 |
330 |
|
393 |
Hoàng Diệu |
Trần Phú |
Nguyễn Thị Định |
20.0 |
4+12+4 |
810 |
|
394 |
Hoàng Diệu (nhánh cạnh Công viên) |
Trần Phú |
Cổng Quân đội |
0.0 |
0+0+0 |
0 |
|
395 |
Dã Tượng |
Trần Phú |
Lê Thanh Nghị |
24.0 |
4+12+8 |
561 |
|
396 |
Dã Tượng |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
30.0 |
4+12+14 |
200 |
|
397 |
Dã Tượng |
Nguyễn Lộ Trạch |
Võ Thị Sáu |
20.0 |
4+12+4 |
409 |
|
398 |
Đường A (Số 6 cũ) |
Dã Tượng |
Trươờn Sa |
16.0 |
4+8+4 |
66 |
|
399 |
Đường A |
Trươờn Sa |
Phước Long |
16.0 |
4+8+4 |
284 |
|
400 |
Lê Thanh Nghị |
Dã Tượng |
Đường QH D5 |
13.0 |
2,5+8+2,5 |
385 |
|
401 |
Lê Thanh Nghị |
Ba Tơ |
Tô Hiệu |
20.0 |
4+14+2 |
76 |
|
402 |
Ấp Bắc |
Ba Tơ |
Tô Hiệu |
10.0 |
2+6+2 |
100 |
|
403 |
Ba Tơ |
Đặng Huy Trứ |
Lê Thanh Nghị |
10.0 |
2+6+2 |
178 |
|
404 |
Bình Giã |
Việt Bắc |
Khe Sanh |
10.0 |
2+6+2 |
62 |
|
405 |
Đặng Huy Trứ |
Đông Khuê |
Tô Hiệu |
16.0 |
3+10+3 |
281 |
|
406 |
Đông Khê |
Đặng Huy Trứ |
Tân Trào |
10.0 |
2+6+2 |
80 |
|
407 |
Nguyễn Lộ Trạch |
Dã Tượng |
Phước Long |
30.0 |
7+16+7 |
305 |
|
408 |
Nguyễn Lộ Trạch |
Phước Long |
Đường QH D5 |
30.0 |
7+16+7 |
176 |
|
409 |
Nguyễn Lộ Trạch |
Đường QH D5 |
Tô Hiệu |
30.0 |
7+16+7 |
452 |
|
410 |
Lương Nhữ Hộc |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
12.0 |
2+8+2 |
98 |
|
411 |
Đường QH D1 |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
12.0 |
2+8+2 |
100 |
|
412 |
Hoàng Lê Thường |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
8.0 |
0+8+0 |
100 |
|
413 |
Đường QH D5 |
Lê Thanh Nghị |
Nguyễn Lộ Trạch |
20.0 |
5+10+5 |
100 |
|
414 |
Tân Trào |
Đông Khê |
Tô Hiệu |
10.0 |
2+6+2 |
266 |
|
415 |
Việt Bắc |
Tô Hiệu |
Lê Thanh Nghị |
10.0 |
2+6+2 |
391 |
|
416 |
Khe Sanh |
Việt Bắc |
Tô Hiệu |
10.0 |
2+6+2 |
90 |
|
417 |
Thất Khê |
Đặng Huy Trứ |
Tân Trào |
10.0 |
2+6+2 |
100 |
|
418 |
Nguyễn Văn Thành |
Trần Phú ( Vĩnh Nguyên ) |
Cuối đường ( núi ) |
6.0 |
1,2+3,6+1,2 |
132 |
|
419 |
Phan Văn Trị |
Trần Phú ( Vĩnh Nguyên ) |
Cuối đường |
7.0 |
1,2+4,6+1,2 |
236 |
|
420 |
Yết Kiêu (Vĩnh Nguyên) |
Trần Phú |
Cuối đường (Núi) |
7.0 |
1,2+4,6+1,2 |
140 |
|
421 |
Thích Quảng Đức |
Đường số 6 |
Trần Cao Vân (đường số 28) |
22.5 |
6+10,5+6 |
3,984 |
|
422 |
Thích Quảng Đức |
Trần Cao Vân (đường số 28) |
Nguyễn Tất Thành |
18.5 |
4+10,5+4 |
816 |
|
423 |
Thích Quảng Đức |
Nguyễn Tất Thành |
Đường số 34 (Phước Long B) |
|
|
|
|
424 |
Thích Quảng Đức |
Đường số 34 (Phước Long B) |
Phước Long |
18.5 |
4+10,5+4 |
130 |
|
425 |
Phong Châu |
Lê Hồng Phong |
Đầu cầu Phong Châu |
20.0 |
4+12+4 |
360 |
|
426 |
Phong Châu |
Đầu cầu Phong Châu |
cuối cầu Phong Châu |
15.6 |
1.8+12+1.8 |
618 |
|
427 |
Phong Châu |
Cuối cầu Phong Châu |
Đường Liên xã Vĩnh Thái |
20.0 |
5+10+5 |
920 |
|
428 |
Phong Châu |
Đầu Cầu Sông tắc |
Cuối Cầu Sông Tắc |
15.0 |
|
210 |
|
429 |
Trần Nhân Tông |
Cuối Cầu Sông tắc |
KĐT Ven Sông Tắc |
20.0 |
4+12+4 |
550 |
|
430 |
Trần Nhân Tông |
KĐT Ven Sông Tắc |
Khu TĐC Đất Lành |
20.0 |
4+12+4 |
950 |
|
431 |
Lương Định Của |
Chắn đường sắt |
Đường 23/10 |
13.0 |
3+7+3 |
922 |
|
432 |
Đường số 4 |
Đường số 14 |
Cuối đường |
13.0 |
3+7+3 |
96 |
|
433 |
Đường số 4A |
Đường số 14 |
Cuối đường |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
126 |
|
434 |
Đường số 4B |
Đường số 14 |
Đường số 13 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
145 |
|
435 |
Đường số 4C |
Đường số 14 |
Đường số 13 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
101 |
|
436 |
Đường số 5 |
Đường số 17 |
Đường số 16 |
16.0 |
4+8+4 |
143 |
|
437 |
Đường số 5A |
Đường số 17A |
Đường số 16 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
68 |
|
438 |
Đường số 13 |
Đường số 4B |
Đường số 4C |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
38 |
|
439 |
Đường số 14 |
Đường số 4 |
Đường số 17 |
13.0 |
3+7+3 |
184 |
|
440 |
Đường số 14A |
Đường số 4A |
Đường số 17 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
101 |
|
441 |
Đường số 14B |
Đường E2 |
Đường số 17 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
27 |
|
442 |
Đường số 15 |
Đường E1 |
Đường số 16 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
110 |
|
443 |
Đường số 15A |
Đường số 17 |
Đường số 16A |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
68 |
|
444 |
Đường số 15B |
Đường số 16A |
Đường số 16 |
10.0 |
2,25+5,5+2, 25 |
35 |
|
445 |
Đường số 16 |
Đường số 15B |
Đường số 5 |
13.0 |
3+7+3 |
263 |
|
446 |
Đường số 16 |
Đường Võ Thị Sáu |
Đường số 15B |
18.0 |
3+12+3 |
106 |
|
447 |
Đường số 16A |
Đường số 15B |
Đường số 5A |
10.0 |
2,25+5,5+2,25 |
223 |
|
448 |
Đường số 17 |
Đường số 15 |
Đường số 5 |
13.0 |
3+7+3 |
198 |
|
449 |
Đường số 17A |
Đường số 15A |
Đường số 5 |
10.0 |
2,25+5,5+2,25 |
158 |
|
450 |
Tân Hải |
Võ Thị Sáu |
Đường số 14A |
7.0 |
0+7+0 |
272 |
|
451 |
Số 1 |
Đường Tô Hiệu |
|
16.0 |
3+10+3 |
200 |
|
452 |
|
|
Đường số 8 |
|
|
|
|
453 |
Số 12 |
Đường Tô Hiệu |
Km0+342,08 |
12.0 |
3+6+3 |
342 |
|
454 |
Số 2 |
Đường số 1 |
Đường số 11 |
12.0 |
3+6+3 |
340 |
|
455 |
Số 3 |
Đường số 2 |
Đường số 8 |
12.0 |
3+6+3 |
149 |
|
456 |
Số 3 |
Đường số 8 |
Đường số 10 |
12.0 |
3+6+3 |
49 |
|
457 |
Số 4 |
Đường số 1 |
Đường số 12 |
16.0 |
3+10+3 |
429 |
|
458 |
Số 5 |
Đường số 2 |
Đường số 10 |
12.0 |
3+6+3 |
198 |
|
459 |
Số 6 |
Đường số 3 |
Đường số 11 |
12.0 |
3+6+3 |
352 |
|
460 |
Số 7 |
Đường số 2 |
Đường số 4 |
30.0 |
6+18+6 |
52 |
|
461 |
Số 7 |
Đường số 4 |
Đường số 10 |
35.0 |
6+23+6 |
146 |
|
462 |
Số 7A |
Đường Tô Hiệu |
Đường số 2 |
16.0 |
3+10+3 |
59 |
|
463 |
Số 7B |
Đường Tô Hiệu |
Đường số 2 |
16.0 |
3+10+3 |
58 |
|
464 |
Số 8 |
Đường số 1 |
Đường số 11 |
12.0 |
3+6+3 |
431 |
|
465 |
Số 10 |
Đường số 1 |
Đường số 5 |
12.0 |
3+6+3 |
213 |
|
466 |
Số 10 |
Đường 12 |
Đường 7 |
12.0 |
3+6+3 |
308 |
|
467 |
|
Đường số 7 |
Đường số 5 |
|
|
|
|
468 |
Số 11 |
Đường Tô Hiệu |
Đường số 10 |
12.0 |
3+6+3 |
256 |
|
469 |
Nguyễn Văn Đừng (Đường W) |
Lê Thiết Hùng |
Đường số 34 |
10.0 |
3+6+1 |
112 |
|
470 |
Lê Thiết Hùng |
Nguyễn Văn Đừng |
Đặng Thị Kim |
12.0 |
3+6+3 |
344 |
|
471 |
Đường số 34 |
Nguyễn Văn Đừng |
Thích Quảng Đức |
12.0 |
3+6+3 |
114 |
|
472 |
Đường số 34 |
Thích Quảng Đức |
Đường số 35 |
16.0 |
3+10+3 |
139 |
|
473 |
Đường số 34 |
Đường số 35 |
Đặng Thị Kim |
16.0 |
3+10+3 |
119 |
|
474 |
Đường số 35 |
Lê Thiết Hùng |
Đường T |
12.0 |
3+6+3 |
50 |
|
475 |
Đường số 35 |
Đường T |
Lâm Úy |
9.0 |
3+6+0 |
27 |
|
476 |
Đường số 35 |
Lâm Úy |
Đường số 34 |
12.0 |
3+6+3 |
51 |
|
477 |
Đường T |
Thích Quảng Đức |
Đường số 35 |
9.0 |
3+6+0 |
139 |
|
478 |
Đường T |
Đường số 35 |
Đoạn giữa Đ số 35 và Đặng Thị Kim |
12.0 |
3+6+3 |
48 |
|
479 |
Đường T |
Đoạn giữa Đ số 35 và Đặng Thị Kim |
Đặng Thị Kim |
12.0 |
3+6+3 |
57 |
|
480 |
Lâm Úy |
Thích Quảng Đức |
Đường số 35 |
9.0 |
3+6+0 |
139 |
|
481 |
Tô Thị Huỳnh (Đường V) |
Lê Thiết Hùng |
Đường số 34 |
12.0 |
3+6+3 |
112 |
|
482 |
Đặng Thị Kim |
Nguyễn Tất Thành |
Đoạn giữa đường T và đường Lê Thiết Hùng |
16.0 |
3+10+3 |
89 |
|
483 |
Đặng Thị Kim |
Đoạn giữa đường T và đường Lê Thiết Hùng |
Đường Phước Long |
16.0 |
3+10+3 |
190 |
|
484 |
Bạch Thái Bưởi |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
223 |
|
485 |
Bùi Xuân Phái |
Nguyễn Hữu Thọ |
Hoàng Quốc Việt |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
341 |
|
486 |
Cao Minh Phi |
Nguyễn Văn Linh |
Nguyễn Văn Linh |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
390 |
|
487 |
Đặng Thai Mai |
Nguyễn Văn Trỗi |
Nguyễn Tất Thành |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
499 |
|
488 |
Đô Đốc Bảo |
Nguyễn Văn Linh |
Cao Minh Phi |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
136 |
|
489 |
Đô Đốc Lộc |
Nguyễn Văn Linh |
Cao Minh Phi |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
109 |
|
490 |
Đô Đốc Long |
Nguyễn Văn Linh |
Đô Đốc Tuyết |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
131 |
|
491 |
Đô Đốc Tuyết |
Nguyễn Văn Linh |
Cao Minh Phi |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
130 |
|
492 |
Hàm Tử |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
20.0 |
6+8+6 |
126 |
|
493 |
Hoàng Quốc Việt |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
18.0 |
5,5+7+5,5 |
253 |
|
494 |
Hoàng Văn Thái |
Nguyễn Hữu Thọ |
Hoàng Quốc Việt |
18.0 |
5.5+7+5.5 |
364 |
|
495 |
Huỳnh Tấn Phát |
Nguyễn Hữu Thọ |
Hoàng Quốc Việt |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
294 |
|
496 |
Lê Như Hổ |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
253 |
|
497 |
Lê Quang Định |
Nguyễn Văn Linh |
Khu DV nghề cá |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
110 |
|
498 |
Lê Văn Hưu |
Nguyễn Tất Thành |
Nguyễn Tất Thành |
12.0 |
3,5+5+3,5 |
410 |
|
499 |
Lưu Hữu Phước |
Tôn Đức Thắng |
Đào Duy Anh |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
396 |
|
500 |
Nam Yết |
Nguyễn Tất Thành |
Đặng Thai Mai |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
92 |
|
501 |
Ngọc Hân C.Chúa |
Trần Tế Xương |
Lê Văn Hưu |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
263 |
|
502 |
Nguyễn Hữu Thọ |
Nguyễn Văn Linh |
Hoàng Quốc Việt |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
497 |
|
503 |
Nguyễn Sơn |
Nguyễn Hữu Thọ |
Hoàng Quốc Việt |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
327 |
|
504 |
Nguyễn Thái Bình |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
91 |
|
505 |
Nguyễn Văn Linh |
Nguyễn Tất Thành |
Nguyễn Xí |
30.0 |
9+12+9 |
1,100 |
|
506 |
Nguyễn Văn Linh |
Nguyễn Xí |
Hàm Tử |
44.5 |
4+31,5+9 |
257 |
|
507 |
Nguyễn Văn Linh |
Hàm Tử |
Đô Đốc Bảo |
30.0 |
9+12+9 |
524 |
|
508 |
Nguyễn Văn Linh |
Đô đốc Bảo |
Cao Minh Phi |
31.0 |
9+17+5 |
162 |
|
509 |
Nguyễn Văn Trỗi |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
20.0 |
6+8+6 |
90 |
|
510 |
Nguyễn Văn Trỗi |
Tôn Đức Thắng |
Đặng Thai Mai |
12.0 |
3,5+5+3,5 |
57 |
|
511 |
Nguyễn Xí |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
18.0 |
5,5+7+5,5 |
139 |
|
512 |
Phan Đăng Lưu |
Nguyễn Xí |
Hàm Tử |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
254 |
|
513 |
Phan Huy Ích |
Nguyễn Thái Bình |
Nguyễn Văn Trỗi |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
234 |
|
514 |
Sinh Tồn |
Lê Văn Hưu |
Nguyễn Tất Thành |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
93 |
|
515 |
Sơn Ca |
Song Tử |
Đặng Thai Mai |
10.0 |
2+6+2 |
170 |
|
516 |
Song Tử |
Nguyễn Tất Thành |
Đặng Thai Mai |
10.0 |
2+6+2 |
92 |
|
517 |
Tôn Đức Thắng |
Nguyễn Tất Thành |
Bạch Thái Bưởi |
20.0 |
6+8+6 |
799 |
|
518 |
Tôn Đức Thắng |
Bạch Thái Bưởi |
Hàm Tử |
20.0 |
6+8+6 |
499 |
|
519 |
Trần Tế Xương |
Lê Văn Hưu |
Đặng Thai Mai |
10.0 |
3.5+3+3.5 |
159 |
|
520 |
Võ Văn Tần |
Nguyễn Văn Linh |
Tôn Đức Thắng |
18.0 |
5,5+7+5,5 |
197 |
|
521 |
Đào Duy Anh |
Tôn Đức Thắng |
Tôn Đức Thắng |
10.0 |
3,5+3+3,5 |
470 |
|
522 |
Đường số 1 |
Đường số 2 |
Tôn Đức Thắng |
12.0 |
3+6+3 |
121 |
|
523 |
Đường số 2 |
Đường Hàm Tử |
Đường số 4 |
12.0 |
3+6+3 |
136 |
|
524 |
Đường số 3 |
Đường số 1 |
Đường N.V.Linh |
12.0 |
3+6+3 |
210 |
|
525 |
Đường số 4 |
Đường N.V.Linh |
Đường số 3 |
12.0 |
3+6+3 |
93 |
|
526 |
Nguyễn Cảnh Dị (Đường số 1) |
Đường số 24 |
Đường số 4 |
13.0 |
3+7+3 |
1,366 |
|
527 |
Hoàng Minh Giám (Đường số 3) |
Đường số 20 |
Đường số 9 |
13.0 |
3+7+3 |
673 |
|
528 |
Trần Nhân Tông (Đường số 4) |
Đường số 24 |
Đường số 1 |
22.5 |
4+14,5+4 |
1,251 |
|
529 |
Đường số 5 |
Đường số 21 |
Đường số 20 |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
88 |
|
530 |
Đường số 6 |
Đường số 21 |
Đường số 4 |
22.5 |
4+14,5+4 |
248 |
|
531 |
Nguyễn Công Tiễn (Đường số 15) |
Đường số 3 |
Đường số 1 |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
155 |
|
532 |
Đinh Điền (Đường số 16) |
Đường số 4 |
Đường số 1 |
16.0 |
4+8+4 |
204 |
|
533 |
Phạm Hạp (Đường số 17) |
Đường số 3 |
Đường số 1 |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
155 |
|
534 |
Lê Hi (Đường số 19) |
Đường số 4 |
Đường số 1 |
13.0 |
3+7+3 |
202 |
|
535 |
Phạm Công Trứ (Đường số 20) |
Đường số 4 |
Đường số 1 |
16.0 |
4+8+4 |
92 |
|
536 |
Hoàng Kế Viêm (Đường số 21) |
Đường số 6 |
Đường số 5 |
13.0 |
3+7+3 |
114 |
|
537 |
Nguyễn Duy Trinh (Đường số 24) |
Đường số 4 |
Đường số 1 |
13.0 |
3+7+3 |
62 |
|
538 |
Đường 19/5 |
Gò Cây Sung |
Đường 23/10 |
26.0 |
4+18+4 |
811 |
|
539 |
Trần Hữu Duyệt (Đường A1) |
Gò Cây Sung |
Đường 23/10 |
20.0 |
5+10+5 |
755 |
|
540 |
Hoàng Cầm (Đường A2) |
Đầu đường (giáp KDC phía đường sắt) |
Đường 19/5 |
13.0 |
3+7+3 |
166 |
|
541 |
Hoàng Cầm (Đường A2) |
Đường 19/5 |
giáp KDC phía đường Phú Nông) |
20.0 |
5+10+5 |
295 |
|
542 |
Trần Quý Hai (Đường A3) |
Đường 23/10 |
Đỗ Văn Đức (Đường C8) |
21.0 |
3+16+3 |
134 |
|
543 |
Đàm Quang Trung (Đường B1) |
Đường 19/5 |
Đường C1 |
16.0 |
4+8+4 |
434 |
|
544 |
Đường B2 |
19 tháng 5 |
Đường B5 |
13.0 |
3+7+3 |
332 |
|
545 |
Đặng Vũ Hiệp (Đường B3) |
Trần Hữu Duyệt (Đường A1) |
Phú Nông |
13.0 |
3+7+3 |
268 |
|
546 |
Đường B4 |
(Trần Hữu Duyệt) Đường A1 |
Đường B6 |
13.0 |
3+7+3 |
189 |
|
547 |
Đường B5 |
Đường B4 |
Đường B2 |
13.0 |
3+7+3 |
185 |
|
548 |
Đường B6 |
Đường B4 |
Phú Nông - Cầu Dứa |
13.0 |
3+7+3 |
227 |
|
549 |
Nguyễn Hữu Xuyến (đường C1) |
Đường 19/5 |
Cuối đường |
9.5 |
2+5,5+2 |
488 |
|
550 |
Nguyễn Trung Hoài (Đường C2) |
Hoàng Cầm (Đường A2) |
Trần Hữu Duyệt (Đường A1) |
9.5 |
2+5,5+2 |
238 |
|
551 |
Đinh Văn Tuy (Đường C3) |
Hoàng Cầm (Đường A2) |
Cuối đường |
9.5 |
2+5,5+2 |
612 |
|
552 |
Đường C5 |
Đặng Vũ Hiệp (Đường B3) |
Cuối đường |
9.5 |
2+5,5+2 |
80 |
|
553 |
Đường C6 |
Đường B7 |
Cuối đường |
10.0 |
0+10+0 |
176 |
|
554 |
Đỗ Văn Đức (Đường C8) |
Trần Quý Hai (Đường A3) |
Trần Quý Hai (Đường A3) |
12.0 |
3+6+3 |
503 |
|
555 |
Nguyễn Bá Phát (P3) |
Phú Nông |
Đặng Vũ Hiệp |
13.0 |
2+7+3 |
177 |
|
556 |
Trần Đức Thông (Đường A1) |
Đường Liên Thôn |
Kè Sông Tắc |
13.0 |
3+7+3 |
430 |
|
557 |
Trần Văn Phương |
Trần Đức Thông |
Kè Sông Tắc |
13.0 |
3+7+3 |
310 |
|
558 |
Trần Quyết (đường 3) |
Đường 2 (ven sông tắc) |
Giáp núi |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
120 |
|
559 |
Cao Văn Khánh (đường 1) |
Trần Quyết (đường 3) |
Đường 2 (ven sông tắc) |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
427 |
|
560 |
Đinh Đức Thiện |
Giáp núi |
Giáp núi |
12.0 |
4+6+2 |
581 |
|
561 |
Bằng Giang (đường 4) |
Trần Quyết (đường 3) |
Cao Văn Khánh (đường 1) |
10.0 |
2,5+5+2,5 |
119 |
|
562 |
Đường N3 |
Đường N4 |
Đường D3 |
30.0 |
5+7,5+5+7,5+5 |
247 |
|
563 |
Đường D3 |
Đường N1 |
Đường số 59 |
40.0 |
10+7,5+5+7,5+10 |
563 |
|
564 |
Đường N1 |
Đường N4 |
Cuối Trường CĐ Kỹ KTCN |
24.0 |
6+12+6 |
632 |
|
565 |
Đường N1 |
Cuối Trường CĐ Kỹ KTCN |
Đường D1 |
24.0 |
6+12+6 |
133 |
|
566 |
Đường D4 |
Đường N1 |
Đường số 59 |
16.0 |
4+8+4 |
455 |
BẢNG 15.3: DANH MỤC THỐNG KÊ ĐƯỜNG HUYỆN
|
STT |
Tên đường |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Đường quy hoạch (m) |
||
|
Lộ giới |
Mặt cắt |
Chiều dài |
||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
8 |
9 |
10 |
|
1 |
Đường Lương Định Của |
Chắn đường sắt |
Cầu Bến Ma |
20 |
5+10+5 |
1,400 |
|
2 |
Đường Lương Định Của |
Cầu Bến Ma |
Ngã 3 đi cầu V.Phương |
20 |
5+10+5 |
1,300 |
|
3 |
Đường Lương Định Của |
Nhà Thờ Bình Cang |
Đường 23/10 (cầu ông Bộ) |
13 |
3+7+3 |
830 |
|
4 |
Đường Thái Thông - Xuân Sơn |
Đường vào xã Vĩnh Thái |
Khu đô thị Phúc Khánh |
7 |
1,5+5,5+1,5 |
929 |
|
5 |
Đường Thái Thông - Xuân Sơn |
Khu đô thị Phúc Khánh |
Đường 23/10 |
7 |
1,5+5,5+1,5 |
1,737 |
|
6 |
Đường vào xã Vĩnh Phương (đường Nguyễn Lương Bằng) |
Quốc Lộ 1 |
Cầu Vĩnh Phương |
20 |
6+8+2+8+6 |
1,360 |
|
7 |
Đường vào xã Vĩnh Phương (đường Nguyễn Lương Bằng) |
Cầu Vĩnh Phương |
Đường Lương Định Của |
30 |
4+22+4 |
400 |
|
8 |
Đường vào xã Vĩnh Thạnh |
Đường 23/10 |
Đường Lương Định Của |
Không theo QH |
0.0 |
0 |
|
9 |
Đường Cầu Bè - Miếu Củ Chi |
Đường 23/10 |
Đường Lương Định Của |
13 |
3+7+3 |
1,260 |
|
10 |
Đường vào xã Vĩnh Thái |
Đường 23/10 |
Đình Thủy Tú |
37 |
5+11,5+4+1 1,5+5 |
2,200 |
|
11 |
Đường Phong Châu nối dài |
Ngã 3 đường Phong Châu- đường Vĩnh Thái |
Khu TĐC Đất lành |
22.5 |
4+14,5+4 |
950 |
|
12 |
Đường vào nghĩa trang Phước Đồng |
Khu TĐC Đất lành |
Ngã 3 Trảng É (tỉnh lộ 3) |
22.5 |
4+14,5+4 |
900 |
|
13 |
Đường Cầu Dứa - Phú Nông |
Đường 23/10 |
Đường Hương lộ 45 |
13 |
3+7+3 |
1,300 |
|
14 |
Đường Hòn Nghê |
Đường Nguyễn Xiển |
Cầu Bến Miễu |
Không theo QH |
0.0 |
1,500 |
|
15 |
Đường Hòn Nghê |
Cầu Bến Miễu |
Cầu Phú Kiển |
Không theo QH |
0.0 |
1,500 |
DANH MỤC CÂY XANH CẤM TRỒNG TRÊN ĐỊA THÀNH PHỐ NHA TRANG
Bảng 16. Danh mục cây xanh cấm trồng trên địa bàn thành phố Nha Trang
|
STT |
Loài cây |
Họ thực vật |
Vị trí |
Ghi chú |
||
|
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
Vỉa hè |
Dải phân cách |
|
|
|
1 |
Bã đậu |
Hura crepitans L. |
Euphorbiaceae |
x |
x |
Mủ và hạt độc. |
|
2 |
Bàng |
Terminalia catappa L. |
Combretaceae |
x |
x |
Dễ bị sâu (gây ngứa khi đụng phải). |
|
3 |
Bồ kết |
Gleditsia fera (Lour.) Merr. |
Caesalpiniaceae |
x |
x |
Thân có nhiều gai rất to. |
|
4 |
Các loài cây ăn quả |
|
|
x |
x |
Cây có quả khuyến khích trẻ em leo trèo, quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố. |
|
5 |
Cao su |
Hevea brasiliensis (A. Juss.) Muell. - Arg. |
Euphorbiaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy. |
|
6 |
Cô ca cảnh |
Erythroxylum novogranatense (Morris) Hieron |
Erythroxylaceae |
x |
x |
Lá có chất cocaine gây nghiện. |
|
7 |
Da, Sung |
Ficus spp. |
Moraceae |
x |
|
Các loài Da có rễ phụ làm hư hại công trình; dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố. Không cấm trồng đối với cây được trồng làm cây cảnh tạo tán. |
|
8 |
Dừa |
Cocos nucifera L. |
Arecaceae |
x |
x |
Quả to, rụng gây nguy hiểm. |
|
9 |
Điệp phèo heo |
Enterolobium cylocarpum (Jacq.) Griseb. |
Mimosaceae |
x |
x |
Rễ ăn ngang, lồi trên mặt đất (gây hư vỉa hè, mặt đường và có thể ảnh hưởng giao thông); cành nhánh giòn dễ gãy. |
|
10 |
Đủng đỉnh |
Caryota mitis Lour. |
Arecaceae |
x |
|
Quả có chất gây ngứa. |
|
11 |
Gáo trắng |
Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser |
Rubiaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn dễ gãy, quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố. |
|
12 |
Gáo tròn |
Haldina cordifolia (Roxb.) Ridsd. |
Rubiaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố. |
|
13 |
Gòn |
Ceiba pentandra Gaertn. |
Bombacaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả chín phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố. |
|
14 |
Keo lá tràm |
Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth. |
Mimosaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy. |
|
15 |
Keo lai |
Acacia mangium x Acacia auriculiformis. |
Mimosaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy. |
|
16 |
Keo tai tượng |
Acacia mangium Willd. |
Mimosaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy. |
|
17 |
Lọ nồi, Đại phong tử |
Hydnocarpus anthelmintica Pierre ex Laness. |
Flacourtiaceae |
x |
x |
Quả to, rụng gây nguy hiểm. |
|
18 |
Lòng mức |
Wrightia annamensis Eb. et Dub. |
Apocynaceae |
x |
x |
Quả chín phát tán, hạt có lông ảnh hưởng môi trường. |
|
19 |
Lòng mức lông |
Wrightia pubescens R. Br. |
Apocynaceae |
x |
x |
Quả chín phát tán, hạt có lông ảnh hưởng môi trường. |
|
20 |
Mã tiền |
Strychnos nux - vomica L. |
Loganiaceae |
x |
x |
Hạt có chất strychnine gây độc. |
|
21 |
Me keo |
Pithecellobium dulce (Roxb.) Benth. |
Mimosaceae |
x |
|
Thân và cành nhánh có nhiều gai. |
|
22 |
Mò cua, Sữa |
Alstonia scholaris (L.) R. Br. |
Apocynaceae |
x |
x |
Cành nhánh giòn, dễ gãy. Hoa có mùi, gây khó chịu cho người. |
|
23 |
Sọ khỉ, Xà cừ |
Khaya senegalensis (Desr.) A. Juss. |
Meliaceae |
x |
x |
Rễ ăn ngang, lồi trên mặt đất (gây hư vỉa hè, mặt đường và có thể ảnh hưởng giao thông). |
|
24 |
Thông thiên |
Thevetia peruviana (Pres.) Merr. |
Apocynaceae |
x |
x |
Hạt, lá, hoa, vỏ cây đều có chứa chất độc. |
|
25 |
Trôm hôi |
Sterculia foetida L. |
Sterculiaceae |
x |
x |
Quả to, hoa có mùi. |
|
26 |
Trứng cá |
Muntingia calabura L. |
Elaeocarpaceae |
x |
x |
Quả khuyến khích trẻ em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố. |
|
27 |
Trúc đào |
Nerium oleander L. |
Apocynaceae |
x |
x |
Thân và lá có chất độc. |
|
28 |
Xiro |
Carissa carandas L. |
Apocynaceae |
x |
|
Thân và cành nhánh có rất nhiều gai. |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh

