Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2018 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 1370/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/04/2018 |
Ngày có hiệu lực | 18/04/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Đình Xứng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1370/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2018 |
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động cửa quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 153/TTr-SNV ngày 29/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ nhất của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
QUỸ
HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THANH HÓA
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1370/QĐ-UBND ngày 18/4/2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa.
b) Tên tiếng nước ngoài: Fund for Thanh Hoa poor Women.
c) Tên viết tắt: ThanhHoa FPW.
2. Biểu tượng:
3. Trụ sở: Số 181, Đại lộ Hùng Vương, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
1. Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động vì sự phát triển của phụ nữ, không vì mục đích lọi nhuận. Quỹ hoạt động nhằm mục đích phát triển các nhóm phụ nữ để tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và các lĩnh vực khác; hỗ trợ các đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ yếu thế vay vốn thông qua tổ chức tài chính vi mô để phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.
2. Quỹ được hình thành trên cơ sở nguồn tài trợ của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em - Tổ chức phi Chính phủ quốc tế. Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ và yêu cầu của nhà tài trợ.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1370/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2018 |
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động cửa quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 153/TTr-SNV ngày 29/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ nhất của Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng quản lý quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
QUỸ
HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THANH HÓA
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1370/QĐ-UBND ngày 18/4/2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa.
b) Tên tiếng nước ngoài: Fund for Thanh Hoa poor Women.
c) Tên viết tắt: ThanhHoa FPW.
2. Biểu tượng:
3. Trụ sở: Số 181, Đại lộ Hùng Vương, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
1. Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động vì sự phát triển của phụ nữ, không vì mục đích lọi nhuận. Quỹ hoạt động nhằm mục đích phát triển các nhóm phụ nữ để tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và các lĩnh vực khác; hỗ trợ các đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ yếu thế vay vốn thông qua tổ chức tài chính vi mô để phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.
2. Quỹ được hình thành trên cơ sở nguồn tài trợ của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em - Tổ chức phi Chính phủ quốc tế. Quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ và yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì mục đích lợi nhuận.
b) Tự nguyện, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của quỹ.
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của quỹ.
d) Theo điều lệ quỹ đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng hoạt động của quỹ.
đ) Không phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ đang hoạt động.
2. Phạm vi hoạt động: Quỹ có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Địa vị pháp lý của Quỹ: Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Sáng lập viên thành lập quỹ là: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thanh Hóa.
2. Địa chỉ: Số 18 Hạc Thành, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn của quỹ để cho phụ nữ nghèo vay phát triển kinh tế, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ Tổ chức Terre Des Hommes và Tổ chức Cứu trợ trẻ em để thực hiện các hoạt động theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của UBND tỉnh và Biên bản thỏa thuận bàn giao và tiếp tục triển khai hoạt động tài chính vi mô tại tỉnh Thanh Hóa ngày 19/10/2011 giữa Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Việt Nam và Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa; Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của quỹ.
3. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khác để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ của Quỹ
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ và quy định của pháp luật.
3. Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ.
4. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, tuân thủ đúng các quy định của nhà nước, pháp luật về tài chính.
5. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
6. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hàng năm, quỹ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài chánh cùng và thực hiện công khai các khoản đóng góp của quỹ trước ngày 31/3 năm sau.
8. Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc cho các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của quỹ.
10. Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền thành lập quỹ và cơ quan tài chính cùng cấp.
11. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý quỹ.
2. Ban Kiểm soát quỹ.
3. Ban Giám đốc và bộ phận giúp việc của quỹ.
1. Hội đồng quản lý quỹ là cơ quan quản lý của quỹ, nhân danh quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quỹ. Hội đồng quản lý quỹ gồm 5 thành viên do sáng lập viên đề cử và được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý quỹ là 05 năm. Hội đồng quản lý quỹ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của quỹ.
b) Quyết định các giải pháp phát triển quỹ; hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng Việt Nam trở lên; cử người đại diện phần vốn góp của quỹ để tham gia Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô do quỹ góp vốn thành lập.
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc quỹ trong trường hợp Giám đốc quỹ là người do quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ quỹ.
d) Quyết định các giải pháp phát triển quỹ, thông qua hợp đồng vay, cho vay, ủy thác, nhận ủy thác và mua bán tài sản theo quy định của quy chế thu, chi tài chính và quy định nội bộ của quỹ.
đ) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của người được cử người đại diện phần vốn góp của quỹ để quản lý phần vốn góp và tham gia Hội đồng thành viên tại tổ chức tài chính vi mô do quỹ góp vốn thành lập.
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán quỹ và người làm việc khác tại quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ và quy định của pháp luật.
f) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính quỹ.
g) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý quỹ.
h) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện quỹ theo quy định của pháp luật.
i) Sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ.
k) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và điều lệ quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
l) Trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Hội đồng quản lý quỹ, Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành các văn bản sau: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ; quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý quỹ, Ban kiểm soát quỹ, Ban giám đốc quỹ; quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc quỹ.
m) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý quỹ họp định kỳ 3 tháng/lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý quỹ tham gia.
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đày đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ được thông qua khi có trên 50% số thành viên Hội đồng quản lý quỹ tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của quỹ; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý quỹ; Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ.
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ,
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý quỹ; Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ điều hành các hoạt động của quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
1. Ban kiểm soát quỹ có 3 thành viên (Trưởng ban, Phó trưởng ban và ủy viên) do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ.
2. Ban kiểm soát quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ theo điều lệ và các quy định của pháp luật.
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của quỹ.
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc thuê ngoài theo quyết định của Hội đồng quản lý quỹ; Giám đốc quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Giám đốc quỹ là người điều hành công việc hàng ngày của quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc quỹ không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Điều hành và quản lý các hoạt động của quỹ theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ quỹ, quy định của Hội đồng quản lý quỹ và yêu cầu của nhà tài trợ.
c) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
d) Báo cáo định kỳ về hoạt động của quỹ với Hội đồng quản lý quỹ và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
đ) Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của quỹ theo điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính và tài sản.
e) Các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của điều lệ quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
Điều 13. Phụ trách kế toán quỹ
1. Người phụ trách kế toán quỹ do Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế toán của quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của quỹ và các văn bản hướng dẫn thực hiện:
a) Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ.
b) Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến quỹ (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và tổ chức, cá nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ).
c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán năm cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ và cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ.
2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Bộ phận giúp việc của quỹ gồm bộ phận hành chính văn phòng và thủ quỹ, giúp Giám đốc quỹ thực hiện các công việc cụ thể hàng ngày của quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của bộ phận giúp việc do Giám đốc quỹ phân công và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc quỹ.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ; ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 15. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm tăng nguồn vốn của quỹ để thực hiện mục đích hoạt động theo quy định của điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật hoặc để tổ chức các hoạt động từ thiện nhằm hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng.
2. Các khoản quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho quỹ phải được thực hiện và nộp vào quỹ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và yêu cầu của nhà tài trợ.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Trước khi tổ chức vận động, Hội đồng quản lý quỹ phải xây dựng chương trình cụ thể về tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp.
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
Là đối tượng phụ nữ nghèo, phụ nữ yếu thế hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà tài trợ trên địa bàn hoạt động của quỹ.
Trước khi tổ chức vận động quyên góp, tài trợ để tổ chức các hoạt động từ thiện nhằm hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng đặc biệt khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, Hội đồng quản lý quỹ phải xây dựng chương trình cụ thể về tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ để xác định cụ thể đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm bảo phù hợp với từng đối tượng và thời điểm tương ứng với nguồn tài trợ nhận được.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thu từ lợi tức, từ hoạt động góp vốn và ủy thác cho vay thông qua Tổ chức tài chính vi mô; cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng theo điều lệ quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích của quỹ.
2. Chi cho hoạt động quản lý quỹ.
3. Chi cho hoạt động thực hiện dự án hoặc các khoản chi khác theo thỏa thuận mà quỹ ký kết với nhà tài trợ.
4. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của quỹ.
Điều 20. Nội dung chi cho hoạt động quản lý quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho tổ chức bộ máy quản lý quỹ.
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
c) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của quỹ.
d) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của quỹ.
đ) Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.
e) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ).
f) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý quỹ:
a) Hội đồng quản lý quỹ quy định các mức chi cụ thể và tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của quỹ (không bao gồm các khoản thu tài trợ bằng hiện vật).
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của quỹ, Hội đồng quản lý quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Sở Tài chính.
c) Trường hợp chi phí quản lý của quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 21. Quản lý tài chính, tài sản của quỹ
1. Hội đồng quản lý quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của quỹ.
2. Ban Kiểm soát quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý quỹ về tình hình tài sản, tài chính của quỹ.
3. Giám đốc quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của quỹ.
4. Hội đồng quản lý quỹ và Giám đốc quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho quỹ.
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ quỹ.
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 22. Xử lý tài sản của quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không dược phân chia tài sản của quỹ.
2. Trường hợp quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết.
b) Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của quỹ được nộp vào ngân sách tỉnh.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ,
2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Việc giải thể quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
2. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của quỹ sẽ được Hội đồng quản lý quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật
2. Hội đồng quản lý quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ quỹ.
1. Tổ chức thuộc quỹ, những người làm việc tại quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ quỹ.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ phải được tối thiểu 4/5 thành viên Hội đồng quản lý quỹ thông qua.
1. Điều lệ quỹ có 8 chương, 28 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và điều lệ quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.