Quyết định 1220/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 1220/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/05/2018 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Đào Công Thiên |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1220/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 5 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định Bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh, về việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1462/TTr-STC ngày 20 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh v/v ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất và Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh v/v điều chỉnh quy trình thực hiện thẩm định giá đất tại Điều 4 ban quy chế kèm theo Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất, thành viên Tổ Giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định giá đất
Hội đồng thẩm định giá đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có trách nhiệm thẩm định phương án giá đất trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định giá đất khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính một số trường hợp cụ thể.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1220/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 5 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định Bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất;
Căn cứ Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh, về việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1462/TTr-STC ngày 20 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh v/v ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất và Quyết định số 1948/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh v/v điều chỉnh quy trình thực hiện thẩm định giá đất tại Điều 4 ban quy chế kèm theo Quyết định số 1033/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất, thành viên Tổ Giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định giá đất
Hội đồng thẩm định giá đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có trách nhiệm thẩm định phương án giá đất trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định giá đất khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Xác định giá đất cụ thể để xác định nghĩa vụ tài chính một số trường hợp cụ thể.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định giá đất
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự phiên họp thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều hành phiên họp.
3. Các thành viên của Hội đồng vì lý do công tác không thể tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng có văn bản ủy quyền, hoặc có bút phê phân công người đại diện tham dự cuộc họp thì ý kiến phát biểu của người đại diện tham dự cuộc họp được xem là ý kiến của thành viên Hội đồng; người đại diện tham dự cuộc họp có trách nhiệm ký tên vào biên bản họp Hội đồng và thành viên Hội đồng này được xem là có mặt.
Trường hợp thành viên Hội đồng dự họp đã có ý kiến tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng văn bản thì đây được xem là ý kiến cuối cùng của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng.
4. Trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng quyết định mời thêm tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc đại diện các cơ quan tổ chức có liên quan tham gia thẩm định phương án giá đất (sau đây gọi tắt là thành viên Hội đồng theo vụ việc) thì ý kiến của các thành viên này được xem là ý kiến của thành viên Hội đồng.
Thành viên Hội đồng theo vụ việc thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm quy định tại quy chế này như các thành viên Hội đồng và được chấm dứt nhiệm vụ sau khi kết thúc việc thẩm định giá của vụ việc được mời tham gia.
5. Hội đồng kết luận theo ý kiến đa số thành viên Hội đồng có mặt đã biểu quyết và thông qua tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng (trường hợp Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp) là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng thẩm định giá đất có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định, ý kiến bảo lưu đó được ghi vào biên bản cuộc họp.
6. Nội dung phiên họp Hội đồng phải được lập thành Biên bản cuộc họp thẩm định, gồm những nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý thành lập Hội đồng; thành phần dự họp của các thành viên Hội đồng; nội dung cuộc họp, ý kiến của thành viên Hội đồng; kết quả biểu quyết của Hội đồng gồm: kết quả thẩm định, ý kiến bảo lưu của thành viên Hội đồng (nếu có), kiến nghị của Hội đồng; họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng.
7. Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực điều hành phiên họp thì Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tài chính.
Các thành viên Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan trong khi ký các báo cáo, văn bản cho Hội đồng.
8. Hội đồng họp định kỳ 02 tuần một lần. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực có thể triệu tập tổ chức họp đột xuất. Trước khi tiến hành họp Hội đồng, phải có Giấy mời và tóm tắt nội dung cuộc họp gửi trước 03 ngày cho các thành viên Hội đồng.
9. Trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định đi công tác, học tập hoặc vì lý do khác không thể thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng từ 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự, thì cơ quan chủ quản phải có văn bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng và cử thành viên khác thay thế.
10. Các thành viên Hội đồng và các thành viên Tổ Giúp việc không được cung cấp các thông tin, nghiệp vụ của Hội đồng khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 3. Trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng thẩm định giá đất
1. Trách nhiệm chung
a) Làm việc theo Quy chế hoạt động của Hội đồng;
b) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Hội đồng, nếu vắng mặt phải báo cáo lý do vắng mặt và được Chủ tịch Hội đồng đồng ý;
c) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong phiên họp Hội đồng; trong trường hợp vắng mặt có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến phương án giá đất hoặc ủy quyền người đại diện tham dự họp;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và tuân thủ các quy định về thẩm định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Chịu trách nhiệm chung về kết quả thẩm định của Hội đồng;
e) Đề xuất các hoạt động của Hội đồng khi cần thiết.
2. Trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong Hội đồng thẩm định giá đất
a) Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất;
- Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; Quyết định thành lập Tổ Giúp việc của Hội đồng;
- Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Trường trực Hội đồng và Tổ Giúp việc của Hội đồng; Điều hành, phân công nhiệm vụ cho thường trực và các thành viên Hội đồng; đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
- Triệu tập và điều hành hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng triệu tập và điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Hội đồng; ký văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng;
- Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng;
- Thay mặt Hội đồng phát biểu ý kiến thẩm định của Hội đồng về dự thảo phương án giá đất khi được UBND tỉnh yêu cầu.
b) Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng (Sở Tài chính)
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
- Trình Chủ tịch hội đồng phê duyệt, ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; Quyết định thành lập Tổ Giúp việc của Hội đồng;
- Bố trí lịch họp, địa điểm họp, chuẩn bị nội dung và tổ chức ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng;
- Có ý kiến về các vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng (Sở Tài nguyên và Môi trường)
- Gửi hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Hội đồng thẩm định giá đất (thông qua thường trực Hội đồng - Sở Tài chính) theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
- Chịu trách nhiệm giải trình hoặc chỉ đạo tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê giải trình trước Hội đồng (hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan) về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu;
- Kiểm tra tính pháp lý; nguồn gốc, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất cần định giá; rà soát, xác định diện tích, vị trí, các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất làm cơ sở định giá; và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Kiểm tra tính hợp pháp và các thông tin do đơn vị tư vấn sử dụng tại chứng thư thẩm định giá (lựa chọn tài sản so sánh, chấm điểm...) làm cơ sở xây dựng giá đất cụ thể. Có trách nhiệm báo cáo, giải trình về kết quả lựa chọn tài sản so sánh, chấm điểm, xác định giá đất tại phương án xây dựng giá đất cụ thể đã đề xuất khi có yêu cầu của các thành viên Hội đồng (hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan);
- Có ý kiến về hồ sơ thẩm định giá đất, phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh xem xét, thẩm định;
- Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
d) Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng đại diện Sở Xây dựng
- Kiểm tra, thẩm định các chỉ tiêu và việc áp dụng tính toán trong phương án xây dựng giá đất gồm:
+ Kiểm tra, đối chiếu với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt của dự án liên quan đến kết quả xác định giá đất;
+ Các chỉ tiêu, thông số tính toán liên quan đến suất đầu tư xây dựng công trình, suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chi phí dự phòng trong phương án xác định giá đất;
+ Kiểm tra, xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn của công trình;
+ Kiểm tra bản vẽ hiện trạng nhà, vật kiến trúc trên đất, số liệu diện tích nhà, vật kiến trúc trên đất (nếu có);
+ Kiểm tra việc áp dụng đơn giá xây dựng, tỷ lệ chất lượng còn lại trong việc xác định giá trị còn lại của công trình, vật kiến trúc trên đất;
- Có ý kiến với Hội đồng giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng;
- Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
đ) Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến mục tiêu thực hiện dự án, thời gian thực hiện dự án, tiến độ thực hiện dự án quy định tại các văn bản thỏa thuận thực hiện dự án, Giấy chứng nhận đầu tư để làm cơ sở xác định tiến độ xây dựng khi xác định chi phí phát triển và tiến độ bán hàng khi xác định doanh thu phát triển trong phương án xây dựng giá đất;
- Có ý kiến về các nội dung ưu đãi đầu tư của dự án (nếu có);
- Có ý kiến về hồ sơ thẩm định giá đất, phương án giá đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
e) Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng đại diện Cục Thuế tỉnh
- Tham gia ý kiến về nghĩa vụ thuế, tính phù hợp các thông tin liên quan đến lĩnh vực thuế trong báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn thẩm định giá;
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc chuyển nhượng (nếu có) của các dự án liên quan để làm cơ sở so sánh, đối chiếu;
- Có ý kiến đối với giá đất trong phương án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường trình tại phiên họp Hội đồng;
- Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
f) Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất
- Kiểm tra tính hợp pháp, tính chính xác (về pháp lý của thửa đất, diện tích, loại đất, hình dáng, kích thước, tài sản trên đất,...) của các thông tin do đơn vị tư vấn sử dụng tại chứng thư thẩm định giá;
- Có ý kiến về những phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá (bao gồm cả tỷ lệ điều chỉnh, mức điều chỉnh) đối với yếu tố so sánh về lợi thế kinh doanh, điều kiện hạ tầng, an ninh, môi trường, giá đất thị trường tại khu vực có thửa đất cần xác định giá;
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại khu vực có thửa đất cần xác định giá, và thửa đất được chọn làm tài sản so sánh theo yêu cầu của Hội đồng;
- Có ý kiến đối với giá đất trong phương án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường trình tại phiên họp Hội đồng;
- Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng,
g) Trách nhiệm của Ủy viên Hội đồng (thành viên Hội đồng theo vụ việc)
Tham gia thẩm định phương án giá đất đối với các vụ việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định khi cần thiết.
TỔ GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 4. Tổ giúp việc cho Hội đồng thẩm định giá đất
1. Tổ Giúp việc cho Hội đồng thẩm định giá đất (sau đây gọi tắt là Tổ Giúp việc) do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập theo đề nghị của các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất.
2. Chế độ làm việc của Tổ Giúp việc
a) Thành viên Tổ Giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, giúp Hội đồng thẩm định giá đất kiểm tra, thẩm định phương án giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại Điều 1 Quy chế này.
b) Thành viên Tổ giúp việc có trách nhiệm tham gia đầy đủ, nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị ý kiến thảo luận các nội dung theo nhiệm vụ, trách nhiệm của thành viên Hội đồng được phân công quy định tại Điều 3 Quy chế này tại các cuộc họp Tổ Giúp việc thẩm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể theo Giấy mời của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mỗi thành viên Tổ Giúp việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ của đơn vị mình để nhận, gửi thông tin, tài liệu, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan.
Thành viên Tổ Giúp việc là lãnh đạo cấp phòng, tùy theo từng hồ sơ cụ thể, có thể ủy quyền cho cán bộ, chuyên viên tham dự họp và phải chịu trách nhiệm về những ý kiến mà cán bộ, chuyên viên đã thống nhất tại cuộc họp.
Tổ trưởng Tổ Giúp việc chủ trì cuộc họp của Tổ Giúp việc. Trường hợp vì lý do công tác Tổ trưởng Tổ Giúp việc ủy quyền cho chuyên viên dự họp thì Tổ phó Tổ Giúp việc chủ trì, điều hành cuộc họp. Trên cơ sở biên bản cuộc họp, Tổ trưởng Tổ Giúp việc thay mặt Tổ Giúp việc ký báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể để gửi Hội đồng, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng.
c) Thành viên Tổ Giúp việc có trách nhiệm nhận Giấy mời, hồ sơ (qua hộp thư điện tử công vụ) nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị ý kiến thảo luận và tham mưu các nội dung theo nhiệm vụ, trách nhiệm cho thành viên Hội đồng là lãnh đạo của đơn vị khi tham gia phiên họp Hội đồng.
d) Trường hợp thành viên Tổ Giúp việc đi công tác, học tập hoặc vì lý do khác không thể thực hiện nhiệm vụ từ 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự, thì cơ quan chủ quản phải có văn bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng và cử thành viên khác thay thế.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định giá đất
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất đến Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất.
2. Tờ trình về phương án giá đất; dự thảo phương án giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành, cơ quan liên quan (nếu có).
4. Các tài liệu pháp lý khác có liên quan.
Điều 6. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất
Hội đồng tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:
1. Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất.
2. Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 7. Công tác chuẩn bị, xác định giá đất
1. Căn cứ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất hoặc hồ sơ đề nghị xác định giá đất cụ thể của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chuẩn bị hồ sơ thửa đất cần định giá bao gồm:
- Vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;
- Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần định giá.
2. Trên cơ sở hồ sơ thửa đất đã chuẩn bị, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá đất hoặc tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất.
Trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất do đơn vị tư vấn đề xuất.
3. Sau khi lập phương án xác định giá hoặc nhận được chứng thư xác định giá đất đủ điều kiện thẩm định của đơn vị tư vấn, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Giấy mời họp kèm theo hồ sơ phương án giá đất cụ thể và các hồ sơ tài liệu pháp lý liên quan theo quy định để các thành viên Tổ Giúp việc nghiên cứu có ý kiến trước cuộc họp.
Hồ sơ phương án giá đất cụ thể gồm:
- Phương án xác định giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất (trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá đất);
- Chứng thư xác định giá đất kèm báo cáo thuyết minh kết quả định giá đất của đơn vị tư vấn (trường hợp thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất) và báo cáo đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất do đơn vị tư vấn đề xuất (trong đó nêu rõ nội dung: việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất, việc áp dụng các phương pháp xác định giá đất, tính trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất cụ thể, nội dung đề xuất đặc thù (nếu có);
- Bản đồ trích đo địa chính khu đất;
- Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) hoặc thỏa thuận về phương án kiến trúc được UBND tỉnh thống nhất;
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định;
- Hồ sơ thiết kế san lấp được thẩm định phê duyệt (trường hợp dự án có tính phức tạp, chi phí san lấp mặt bằng lớn hơn bình thường);
- Giấy chứng nhận đầu tư;
- Các hồ sơ liên quan chứng minh tính trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất.
Điều 8. Quy trình thẩm định phương án giá đất
1. Tổ Giúp việc thực hiện việc kiểm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể
- Thành viên Tổ Giúp việc có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo Giấy mời của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tổ Giúp việc tiến hành việc kiểm tra thực địa; kiểm tra rà soát và thảo luận có ý kiến về kết quả xác định giá tại Hồ sơ phương án giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp.
a) Trường hợp tại cuộc họp Tổ Giúp việc thảo luận và thống nhất được những nội dung cần điều chỉnh và tính toán được kết quả xác định giá thì Tổ Giúp việc nêu rõ những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và kết quả tính toán trong biên bản họp và lập báo cáo kết quả thẩm tra gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh Hồ sơ phương án giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định.
Các thành viên Tổ Giúp việc có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể: những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn vướng mắc, kết quả tính toán xác định giá, ... cho lãnh đạo đơn vị là thành viên Hội đồng thẩm định.
Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, các thành viên Hội đồng có phiếu ý kiến thẩm định gửi về cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài chính) để tổng hợp.
b) Trường hợp tại cuộc họp Tổ Giúp việc thảo luận và chưa thống nhất được những nội dung cần điều chỉnh và chưa thể tính toán được kết quả xác định giá cụ thể thì Tổ Giúp việc nêu rõ những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung và kết quả tính toán trong biên bản họp và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường lập lại phương án xác định giá hoặc trả chứng thư để đơn vị tư vấn nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung.
Sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường lập lại phương án xác định giá hoặc đơn vị tư vấn lập lại chứng thư, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Giấy mời họp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 quy chế này và Tổ Giúp việc thực hiện việc kiểm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 quy chế này.
2. Hội đồng thẩm định giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể theo trình tự sau:
Sau khi biên bản họp và báo cáo kết quả thẩm tra của Tổ Giúp việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ phương án giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định giá theo quy định tại Điều 5 quy chế này.
a) Đối với các trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần của các dự án lớn, trọng điểm thì cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài chính) đăng ký nội dung họp Hội đồng tại các cuộc họp định kỳ của Hội đồng.
- Sở Tài chính có trách nhiệm gửi Giấy mời kèm hồ sơ đề nghị thẩm định giá đến các thành viên Hội đồng và chuẩn bị dự thảo Văn bản thẩm định của Hội đồng.
- Sau phiên họp Hội đồng, Tổ Giúp việc có trách nhiệm hoàn chỉnh Biên bản họp và văn bản thẩm định theo kết luận của Hội đồng theo một trong hai hướng như sau:
+ Trường hợp Hội đồng thống nhất thông qua phương án giá đất, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký Văn bản thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh thủ tục, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
+ Trường hợp Hội đồng không thông qua phương án giá đất, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký Văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị thực hiện theo kết luận của Hội đồng.
b) Đối với các trường hợp xác định giá đất cụ thể còn lại thì trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm tra của Tổ Giúp việc. Các thành viên Hội đồng có phiếu ý kiến thẩm định gửi về cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tài chính) để tổng hợp.
Trên cơ sở tổng hợp các phiếu ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng, Sở Tài chính có trách nhiệm dự thảo văn bản thẩm định của Hội đồng theo một trong hai hướng như sau:
+ Trường hợp có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng thống nhất thông qua phương án giá đất, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký Văn bản thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh thủ tục, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
+ Trường hợp không đủ 2/3 thành viên Hội đồng thống nhất thông qua phương án giá đất, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng báo cáo đăng ký nội dung họp Hội đồng tại cuộc họp định kỳ gần nhất của Hội đồng.
Điều 9. Thời gian thực hiện việc xác định giá đất và thẩm định phương án giá đất
Stt |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Thời gian thực hiện (tính theo ngày làm việc) |
|
1 |
Công tác chuẩn bị |
|
|
|
a |
Chuẩn bị hồ sơ thửa đất cần định giá; Lập phương án xác định giá đất, phát hành Giấy mời họp Tổ Giúp việc hoặc lựa chọn, ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn |
Sở TNMT |
5 ngày |
Kể từ ngày nhận quyết định Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất hoặc hồ sơ đề nghị xác định giá đất cụ thể của cơ quan có thẩm quyền |
b |
Thời hạn thực hiện hợp đồng: Phát hành chứng thư xác định giá đất (đủ điều kiện để thẩm định) |
Đơn vị tư vấn |
12 ngày |
Kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn |
c |
Tổ chức thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất do đơn vị tư vấn đề xuất; phát hành Giấy mời họp Tổ Giúp việc |
Sở TNMT |
3 ngày |
Kể từ ngày nhận chứng thư xác định giá của đơn vị tư vấn |
2 |
Tổ Giúp việc họp kiểm tra Hồ sơ phương án giá đất cụ thể |
|
|
|
a |
Trường hợp thống nhất phương án giá đất |
|
|
|
|
Hoàn chỉnh biên bản, lập báo cáo kết quả thẩm tra |
Tổ giúp việc |
2 ngày |
Kể từ ngày họp Tổ Giúp việc |
|
Hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng Đồng thời thành viên Hội đồng gửi phiếu ý kiến thẩm định |
Sở TNMT thành viên Hội đồng |
2 ngày |
Kể từ ngày nhận báo cáo kết quả thẩm tra của Tổ Giúp việc |
b |
Trường hợp chưa thống nhất phương án giá đất |
|
|
|
|
- Bổ sung điều chỉnh phương án giá đất |
Sở TNMT |
3 ngày |
Kể từ ngày họp Tổ Giúp việc |
|
- Bổ sung điều chỉnh chứng thư xác định giá đất |
Đơn vị tư vấn |
5 ngày |
Kể từ ngày họp Tổ Giúp việc |
3 |
Hội đồng tổ chức thẩm định |
|
|
|
a |
Trường hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định theo báo cáo của Tổ giúp việc: tổng hợp ý kiến, phát hành văn bản thông báo kết quả thẩm định |
Sở Tài chính |
2 ngày |
Kể từ ngày nhận văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận đủ các phiếu ý kiến thẩm định của các thành viên Hội đồng |
b |
Trường hợp tổ chức họp thẩm định |
|
|
|
|
Phát hành Giấy mời họp và gửi các hồ sơ liên quan cho các thành viên Hội đồng |
Sở Tài chính |
2 ngày |
Kể từ ngày nhận văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án trọng điểm hoặc không đủ 2/3 thành viên Hội đồng có phiếu ý kiến không thống nhất phương án giá đất |
|
Hoàn chỉnh biên bản họp, phát hành văn bản thông báo kết quả thẩm định |
Tổ Giúp việc Sở Tài chính |
2 ngày |
Kể từ ngày họp Hội đồng |
|
Trường hợp thống nhất theo phương án: Hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh |
Sở TNMT |
3 ngày |
Kể từ ngày nhận Thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng |
|
Trường hợp chưa thống nhất theo phương án: điều chỉnh, xây dựng lại phương án |
Sở TNMT |
7 ngày |
Kể từ ngày nhận Thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng |
Trường hợp hồ sơ phức tạp hoặc có nội dung vướng mắc, cần làm rõ hoặc cần xin ý kiến các cơ quan chức năng thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện việc xác định giá đất và thẩm định phương án giá đất.
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá đất
Sở Tài chính có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Tài liệu đưa vào lưu trữ đối với thẩm định phương án định giá đất gồm:
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất theo quy định tại Điều 5 quy chế này.
2. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất; quyết định Điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có).
3. Biên bản cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất; văn bản thẩm định phương án giá đất.
4. Các tài liệu khác có liên quan đến việc thẩm định phương án giá đất (nếu có).
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất
1. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ Giúp việc của Hội đồng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất gồm:
- Chi in ấn, photo tài liệu và văn phòng phẩm;
- Chi xăng xe, thuê xe đi khảo sát thực địa;
- Chi bồi dưỡng hội họp, chi phụ cấp kiêm nhiệm cho Hội đồng thẩm định giá đất và Tổ giúp việc;
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thẩm định giá đất cụ thể.
3. Mức chi bồi dưỡng thẩm định phương án giá đất: 100.000 đồng/người/cuộc họp (hoặc phiếu tham gia ý kiến thẩm định).
4. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cho Hội đồng thẩm định giá đất, Tổ giúp việc như sau:
- Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất: - Thành viên Hội đồng thẩm định giá đất: - Thành viên Tổ giúp việc: |
200.000 đồng/tháng 150.000 đồng/tháng 100.000 đồng/tháng |
Quy chế này áp dụng cho các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất và các thành viên Tổ giúp việc.
Trong quá trình hoạt động, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các thành viên Hội đồng thẩm định và các thành viên Tổ giúp việc kịp thời phản ánh cho Sở Tài chính (Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.