Quyết định 1175/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 1175/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/05/2021 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Đinh Văn Thiệu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Trách nhiệm hình sự,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1175/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; số 08/2006/CT-TTg ngày 08/3/2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép; số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp, bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1175/SNN-KL ngày 20 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phương án này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG,
CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp bảo vệ rừng; phòng, chống và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chặt phá rừng, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển gỗ, lâm sản trái pháp luật và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các đơn vị chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, các ngành chức năng liên quan và toàn thể cộng đồng trong công tác quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1175/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; số 08/2006/CT-TTg ngày 08/3/2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép; số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp, bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1175/SNN-KL ngày 20 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phương án này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG,
CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp bảo vệ rừng; phòng, chống và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chặt phá rừng, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển gỗ, lâm sản trái pháp luật và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các đơn vị chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm, các ngành chức năng liên quan và toàn thể cộng đồng trong công tác quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Ngăn chặn và chấn chỉnh hoạt động chế biến, kinh doanh lâm sản trái pháp luật. Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động kinh doanh, chế biến gỗ, lâm sản thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27/3/2017 của Tỉnh ủy Khánh Hòa; Kế hoạch số 9047/KH-UBND ngày 03/10/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa; các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số: 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, 08/2006/CT-TTg ngày 08/3/2006 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép và 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ.
2. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phải đặt công tác bảo vệ rừng là nhiệm vụ ưu tiên, trọng tâm, thường xuyên trong thời gian tới. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị với sự tham gia cụ thể, thiết thực của các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội trên địa bàn quản lý.
3. Xác định rõ từng nội dung công việc để có kế hoạch triển khai thực hiện, mục tiêu cần đạt được, trình tự và các bước tiến hành; phân cấp, giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các cấp; chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát để tập trung thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống và xử lý có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
I. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG PHÁ RỪNG
1. Lực lượng thường trực phòng, chống phá rừng
Lực lượng thường trực chống phá rừng được thành lập trên cơ sở phối hợp lực lượng giữa Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các cơ quan chức năng có liên quan với tên gọi là Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống phá rừng (sau đây viết là Đội Kiểm tra liên ngành). Đội trưởng Đội Kiểm tra liên ngành là công chức Kiểm lâm.
Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, thành phần tham gia Đội Kiểm tra liên ngành như sau:
a) Cấp tỉnh:
- Chi cục Kiểm lâm: Bố trí toàn bộ số nhân lực được phân bổ cho Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc Chi cục Kiểm lâm vào Đội Kiểm tra liên ngành.
- Công an tỉnh: Bố trí từ 02 đến 03 cán bộ, chiến sĩ cảnh sát thuộc Phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động vào Đội Kiểm tra liên ngành.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tùy theo tình hình đặc thù tại địa phương bố trí cán bộ, chiến sĩ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia Đội Kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh; tham mưu bổ sung, kiện toàn khi có sự thay đổi, điều chỉnh các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành.
b) Cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố):
- Hạt Kiểm lâm: Tùy theo số lượng công chức được biên chế của mỗi Hạt Kiểm lâm, bố trí từ 04 đến 08 công chức Kiểm lâm tham gia Đội Kiểm tra liên ngành.
- Công an cấp huyện: Bố trí từ 02 đến 03 cán bộ, chiến sĩ của Công an cấp huyện tham gia Đội Kiểm tra liên ngành.
- Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện: Tùy theo tình hình đặc thù tại địa phương Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện bố trí cán bộ, chiến sĩ tham gia Đội Kiểm tra liên ngành theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
- Các cơ quan chức năng có liên quan: Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn tham gia Đội Kiểm tra liên ngành.
Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thành lập Đội Kiểm tra liên ngành; trường hợp thành viên Đội Kiểm tra liên ngành có sự thay đổi, Hạt Kiểm lâm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định bổ sung, thay thế.
c) Nhiệm vụ của Đội Kiểm tra liên ngành: Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định thành lập.
d) Quản lý, điều hành hoạt động Đội Kiểm tra liên ngành:
- Cấp tỉnh: Dưới sự lãnh đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Dưới sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện.
2. Nhiệm vụ của Chi cục Kiểm lâm
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh đối với các đơn vị trực thuộc và các đơn vị chủ rừng, cụ thể:
- Việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
- Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng;
- Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản trên địa bàn được giao quản lý;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh, chế biến lâm sản, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học rừng theo quy định của pháp luật;
- Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với chủ rừng và chính quyền các cấp chữa cháy rừng; trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
- Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
- Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, vận động, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
- Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
- Quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật;
3. Lực lượng và nhiệm vụ phòng, chống phá rừng của chủ rừng
3.1. Lực lượng phòng, chống phá rừng của chủ rừng
Lực lượng phòng, chống phá rừng của chủ rừng là lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Lâm nghiệp, Điều 15 Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của chủ rừng; mọi chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng do chủ rừng đảm bảo theo quy định của pháp luật. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng gồm có viên chức và lao động hợp đồng; số lượng viên chức và lao động hợp đồng được bố trí theo quy định của pháp luật.
3.2 Nhiệm vụ phòng, chống phá rừng của chủ rừng
a) Chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật phải thực hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Trên phạm vi diện tích được giao quản lý, chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định pháp luật; có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.
- Tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác lâm sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý, bảo vệ rừng thuộc phạm vi diện tích được giao.
- Tổ chức thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Kịp thời báo cáo với chủ rừng và cơ quan Kiểm lâm về tình hình bảo vệ rừng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của chủ rừng và kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm; chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong khi làm nhiệm vụ.
- Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản; khi phát hiện hành vi vi phạm gây thiệt hại đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì tiến hành lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo, bàn giao trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm cho cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng có trách nhiệm tổ chức các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn, nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 và khoản 2 Điều 5 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng để thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quyết định này và khoản 3 Điều 102 Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
d) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành vi phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy, lực lượng, phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo lên cấp trên đối với vụ việc khi vượt quá tầm kiểm soát của UBND cấp xã; giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật;
f) Theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn xã theo quy định;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng thực hiện theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 01/2019/NĐ-CP, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Kinh phí hoạt động của lực lượng thường trực chống phá rừng
a) Kinh phí hoạt động của lực lượng thường trực chống phá rừng do ngân sách tỉnh bảo đảm.
b) Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm lập kế hoạch dự toán chi ngân sách cho nội dung chống phá rừng và xử phạt vi phạm hành chính; quản lý tài chính nguồn kinh phí hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện và lực lượng xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
c) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; nội dung chi và mức chi; quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng thường trực chống phá rừng và lực lượng xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của lực lượng chống phá rừng của chủ rừng
Kinh phí cho hoạt động chống phá rừng của chủ rừng do chủ rừng chịu trách nhiệm chi trả theo quy định pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động của lực lượng phòng, chống phá rừng cấp xã
Kinh phí hoạt động của lực lượng chống phá rừng cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
III. KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM CẦN TẬP TRUNG KIỂM TRA PHÒNG, CHỐNG PHÁ RỪNG
1. Khu vực trọng điểm về phá rừng, khai thác gỗ, lâm sản
TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Khu vực trọng điểm |
Ghi chú |
|
Tiểu khu |
Thuộc xã, phường, thị trấn |
|||
1 |
Vạn Ninh |
13, 16 |
Vạn Bình |
Khai thác gỗ, lâm sản (khu vực Dốc Mỏ, suối Hương) |
2 |
Ninh Hòa |
70, 72 |
Ninh Tây |
Phá rừng làm rẫy (Rừng Cẩm Xe) |
58, 66, 69, 73 |
Ninh Tây |
Khai thác gỗ, lâm sản |
||
43, 46 |
Ninh Sơn |
Đốt than |
||
3 |
Nha Trang |
249, 251, 252 |
Vĩnh Nguyên |
Phá rừng tự nhiên, rừng trồng |
254, 255, 256 |
Phước Đồng |
Phá rừng trồng, lấn chiếm đất lâm nghiệp. |
||
247 |
Vĩnh Trung |
Lấn chiếm đất lâm nghiệp |
||
248 |
Vĩnh Thái |
Lấn chiếm đất lâm nghiệp |
||
246 |
Vĩnh Hòa |
Lấn chiếm đất lâm nghiệp |
||
4 |
Khánh Vĩnh |
145, 148, 154 |
Khánh Thượng |
Khai thác rừng |
170 |
Phá rừng trồng |
|||
194, 201 |
Sơn Thái |
Khai thác rừng |
||
192, 199, 200 |
Liên Sang |
Khai thác rừng |
||
134 |
Khánh Trung |
Khai thác rừng |
||
205, 207 |
Khánh Phú |
Khai thác rừng |
||
180 |
Sông Cầu |
Phá rừng trồng |
||
188, 193, 176 |
Khánh Thành |
Phá rừng trồng |
||
178 |
Giang Ly |
Khai thác rừng |
||
5 |
Cam Lâm |
303, 304 |
Sơn Tân |
Khai thác gỗ, lâm sản |
6 |
Cam Ranh |
324 |
Cam Phước Đông |
Đốt than |
7 |
Khánh Sơn |
Khu vực xã Thành Sơn, giáp với huyện Bác Ái, Ninh Thuận |
Thành Sơn |
Khai thác gỗ, lâm sản |
8 |
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà |
230 |
Suối Cát |
Khai thác gỗ, lâm sản |
238, 239 |
Suối Tân |
2. Khu vực trọng điểm về mua, bán, cất giữ, nuôi nhốt, chế biến, kinh doanh gỗ, lâm sản và các loài động vật, thực vật hoang dã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
a) Các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản;
b) Các tụ điểm và cơ sở kinh doanh, mua bán, cất giữ gỗ, lâm sản;
c) Các nhà hàng, cửa hàng bán đồ lưu niệm, cơ sở đông y, quán ăn có kinh doanh, chế biến món ăn từ các loài động vật hoang dã;
d) Các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã có tên trong các Danh mục sau:
- Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
- Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đã được Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều.
e) Các khu vực trọng điểm về phá rừng, khai thác, mua, bán, vận chuyển, cất giữ, kinh doanh, chế biến lâm sản trái pháp luật thường xuyên thay đổi theo thời gian, vì vậy, khi có sự thay đổi khu vực trọng điểm, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm báo cáo, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung, thay thế cho phù hợp.
1. Đối tượng kiểm tra
Cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp; bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nội dung kiểm tra
a) Về quản lý rừng, sử dụng rừng:
- Kiểm tra việc lấn, chiếm rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện khai thác môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý rừng bền vững;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về khai thác rừng.
b) Về phát triển rừng, bảo vệ rừng:
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về trồng rừng thay thế;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng;
- Kiểm tra việc thực hiện quản lý, bảo vệ các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng;
- Kiểm tra về phá rừng trái pháp luật;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ động vật rừng;
c) Về quản lý lâm sản:
- Kiểm tra việc vận chuyển lâm sản;
- Kiểm tra việc tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản;
d) Về bảo tồn đa dạng sinh học:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên;
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ các loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ các khu bảo tồn thuộc hệ thống rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
3. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp; về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
a) Xử phạt vi phạm hành chính:
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp; bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính đã được Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều;
- Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 51, điểm a Khoản 1 Điều 52);
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
b) Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối các tội phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp; bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ Luật hình sự năm 2017;
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
- Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
- Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP ngày 05/11/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự;
- Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 của Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Thông tư số 61/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự;
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác.
V. ÁP DỤNG VĂN BẢN MỚI TRONG TRƯỜNG HỢP VĂN BẢN HIỆN HÀNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật đã dẫn chiếu để áp dụng nêu tại Phương án này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
Hoạt động phòng, chống phá rừng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của chính quyền địa phương các cấp, các ngành và chủ rừng, vì vậy, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời trong công tác phòng, chống phá rừng, yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp hoạt động chống phá rừng do xã mình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
2. Chủ rừng có trách nhiệm tổng hợp hoạt động phòng, chống phá rừng trong phạm vi lâm phận quản lý để báo cáo Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
3. Hạt Kiểm lâm cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp hoạt động phòng, chống phá rừng trên địa bàn quản lý để báo cáo lên Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Kiểm lâm.
4. Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổng hợp hoạt động phòng, chống phá rừng của kiểm lâm báo cáo lên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp hoạt động phòng, chống phá rừng trong phạm vi địa phương, báo cáo lên Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp hoạt động phòng, chống phá rừng trong phạm vi toàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Thời hạn báo cáo, yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo định kỳ theo quy định của UBND tỉnh và các văn bản có liên quan; báo cáo đột xuất khi có vụ việc phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản địa phương;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị chủ rừng trên diện tích được giao, được thuê quản lý;
- Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng của các địa phương, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng để thực hiện các biện pháp phòng, chống chặt phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phân công cán bộ, chiến sĩ tham gia Đội Kiểm tra liên ngành; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Theo nội dung phương án này, chỉ đạo cho Hạt Kiểm lâm và Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống chặt phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp trong phạm vi địa phương; bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo phối hợp hoạt động bảo vệ rừng của Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện, lực lượng bảo vệ rừng cấp xã nơi có rừng, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và các cơ quan, đơn vị vùng giáp ranh địa bàn quản lý của mình.
- Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Hạt Kiểm lâm quản lý địa bàn, các tổ chức và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Chi cục Kiểm lâm
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lâm nghiệp; kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; phối hợp với UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
- Chỉ đạo Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh thực hiện các biện pháp phòng, chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh; phối hợp hoạt động bảo vệ rừng của Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh, Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện, lực lượng bảo vệ rừng của các địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có rừng, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của Đội kiểm tra liên ngành và các đơn vị liên quan
a) Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh:
Đội Kiểm tra liên ngành cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi cục Kiểm lâm; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, truy quét trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là các vùng không nằm trong phạm vi quản lý của các đơn vị chủ rừng. Khi Đội Kiểm tra liên ngành hoạt động ở địa phương nào thì được quyền yêu cầu sự phối hợp của Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện và lực lượng bảo vệ rừng tại địa bàn đó (xã, chủ rừng) cùng tham gia.
b) Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện:
Đội Kiểm tra liên ngành cấp huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hạt Kiểm lâm; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, truy quét trên địa bàn toàn huyện, đặc biệt là các vùng không nằm trong phạm vi quản lý của các đơn vị chủ rừng. Khi Đội Kiểm tra liên ngành hoạt động ở địa bàn nào thì được quyền yêu cầu sự phối hợp của lực lượng bảo vệ rừng tại địa bàn đó (xã, chủ rừng) cùng tham gia./.