Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2017 về Quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
Số hiệu | 115/QĐ-VSD |
Ngày ban hành | 31/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam |
Người ký | Dương Văn Thanh |
Lĩnh vực | Chứng khoán |
TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2017 |
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-VSD ngày 23/3/2017 của Tổng Giám đốc về việc ban hành Quy chế Thành viên bù trừ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin, Trưởng các Phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC |
HƯỚNG
DẪN THAM GIA KẾT NỐI CỔNG GIAO TIẾP TRỰC TUYẾN CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM CHO HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-VSD ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Tổng
Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy định này quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đồng thời quy định các giao thức và điện tín giữa hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của VSD và hệ thống của các Thành viên bù trừ.
Trong Quy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cổng giao tiếp trực tuyến: Là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép VSD và các Thành viên bù trừ trao đổi trực tiếp các thông tin về hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh giữa hệ thống nghiệp vụ của Thành viên bù trừ và hệ thống của VSD thông qua các file dữ liệu có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022.
2. Điện nghiệp vụ (điện MT, FileAct): Là file dữ liệu chứa các thông tin về giao dịch nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 để trao đổi trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của Thành viên với hệ thống của VSD, được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ và được coi là chứng từ điện tử. Chuẩn điện nghiệp vụ được quy định chi tiết tại Phụ lục 06 của Quy định này.
3. Chứng từ điện tử: Là thông tin về giao dịch nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử giữa VSD và Thành viên bù trừ đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ.
4. Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (CA): Là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các giao dịch và điện nghiệp vụ được thực hiện qua Cổng giao tiếp trực tuyến
TRUNG
TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2017 |
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-VSD ngày 23/3/2017 của Tổng Giám đốc về việc ban hành Quy chế Thành viên bù trừ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin, Trưởng các Phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC |
HƯỚNG
DẪN THAM GIA KẾT NỐI CỔNG GIAO TIẾP TRỰC TUYẾN CỦA TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM CHO HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-VSD ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Tổng
Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy định này quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đồng thời quy định các giao thức và điện tín giữa hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của VSD và hệ thống của các Thành viên bù trừ.
Trong Quy định này, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cổng giao tiếp trực tuyến: Là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép VSD và các Thành viên bù trừ trao đổi trực tiếp các thông tin về hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh giữa hệ thống nghiệp vụ của Thành viên bù trừ và hệ thống của VSD thông qua các file dữ liệu có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022.
2. Điện nghiệp vụ (điện MT, FileAct): Là file dữ liệu chứa các thông tin về giao dịch nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 để trao đổi trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của Thành viên với hệ thống của VSD, được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ và được coi là chứng từ điện tử. Chuẩn điện nghiệp vụ được quy định chi tiết tại Phụ lục 06 của Quy định này.
3. Chứng từ điện tử: Là thông tin về giao dịch nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử giữa VSD và Thành viên bù trừ đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ.
4. Chữ ký số: Là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền của VSD hoặc Thành viên bù trừ sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số (CA): Là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các giao dịch và điện nghiệp vụ được thực hiện qua Cổng giao tiếp trực tuyến
1. Danh mục các điện nghiệp vụ thực hiện qua Cổng giao tiếp trực tuyến được quy định tại Phụ lục 01 Quy định này.
2. Việc áp dụng điện nghiệp vụ trong xử lý các giao dịch nghiệp vụ và tra xuất báo cáo qua Cổng giao tiếp trực tuyến được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại các Quy chế nghiệp vụ tương ứng.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN KHI THAM GIA KẾT NỐI
Điều 4. Điều kiện được tham gia kết nối
1. Địa điểm chính đăng ký kết nối phải là Trụ sở chính hoặc Chi nhánh của Thành viên bù trừ đã đăng ký hoạt động với VSD, địa điểm dự phòng kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến phải có vị trí địa lý độc lập với điểm kết nối chính của Thành viên bù trừ.
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật tại điểm kết nối chính và dự phòng:
2.1. Đường truyền kết nối:
Sử dụng chung với đường truyền kết nối Cổng giao tiếp điện tử/Cổng giao tiếp trực tuyến hiện có nhưng phải nâng cấp tốc độ đường truyền chính MPLS lên 01Mbps.
2.2. Các thiết bị và phần mềm tin học:
Phải có đầy đủ các thiết bị tin học đáp ứng yêu cầu thiết lập điểm kết nối, bao gồm:
- 02 Router có cấu hình tối thiểu tương đương Cisco 1800 với 02 cổng Ethernet;
- 01 Switch Cisco 2950 hoặc tương đương;
- 02 FastEthernet Converter quang - điện 10/100Mbps;
- Máy Gateway Client có cấu hình tối thiểu tương đương: PC Intel® Core™ i5-2400 (Memory: 4GB, Hard drive: 300GB, 02 Ethernet100/1000) hoặc Server HPDL380G7 (Memory: 4GB, Hard drive: 300GB, 02 Ethernet100/1000).
2.3. Thành viên phải thực hiện tích hợp các điện nghiệp vụ được quy định chi tiết tại Phụ lục 06 với hệ thống phần mềm nghiệp vụ phái sinh của Thành viên bù trừ, hoàn thành việc thử nghiệm các giao dịch với VSD và được VSD chấp thuận trước khi đưa vào sử dụng.
2.4. Máy Gateway Client của Thành viên không được sử dụng chung với các mục đích khác và không được cài đặt bất kỳ phần mềm nào khác ngoài các phần mềm sau:
- Hệ điều hành: Window server 2008 hoặc 2012 phiên bản 32/64 Bit;
- Chương trình diệt virus: Kaspersky EndPoint Security 10;
- Java: Java Runtime Environment (JDK 1.8);
- Chương trình: GatewayClient do VSD cung cấp;
- Chương trình Service mix do VSD cung cấp;
- Phần mềm truyền file giữa hệ thống của Thành viên bù trừ với Gateway Client.
2.5. Có thiết bị dự phòng cho tất cả các thiết bị máy Gateway Client, mạng, hệ thống điện và các thiết bị tin học khác liên quan đến hệ thống Cổng giao tiếp trực tuyến.
3. Phải có 01 chữ ký số đại diện cho doanh nghiệp còn hiệu lực cùng với thiết bị USB PKI Token hoặc thiết bị lưu trữ HSM để lưu chữ ký số được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số do VSD chỉ định để thực hiện truy cập Cổng giao tiếp trực tuyến.
4. Phải có tối thiểu 02 cán bộ tin học có chuyên môn về mạng máy tính (có chứng chỉ CCNA hoặc tương đương) để làm đầu mối liên hệ và phối hợp về kỹ thuật với VSD.
Hồ sơ đăng ký kết nối tại điểm kết nối chính, dự phòng hoặc thay đổi địa điểm kết nối bao gồm:
1. Bản đăng ký tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến tại điểm kết nối chính, dự phòng (mẫu tại Phụ lục 02), Bản đăng ký thay đổi địa điểm kết nối đối với trường hợp thay đổi địa điểm kết nối (mẫu tại Phụ lục 03).
2. Bản đăng ký thông tin truy cập Cổng giao tiếp trực tuyến (mẫu tại Phụ lục 04).
3. Bản sao giấy chứng nhận chữ ký số đại diện cho doanh nghiệp được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số do VSD chỉ định và các tài liệu chứng minh cán bộ tin học đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Hỗ trợ thiết lập kết nối
1. Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến đầy đủ và hợp lệ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD), VSD tiến hành kiểm tra thực tế điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và niêm phong các thiết bị kết nối của Thành viên bù trừ.
2. Trong vòng ba (03) ngày làm việc sau ngày thực hiện kiểm tra, VSD gửi cho Thành viên văn bản thông báo kế hoạch thử nghiệm và hướng dẫn cài đặt hệ thống để sử dụng Cổng giao tiếp trực tuyến. Trường hợp điều kiện kỹ thuật của Thành viên bù trừ chưa đáp ứng được yêu cầu, VSD sẽ gửi văn bản thông báo và nêu rõ các hạng mục chưa đáp ứng yêu cầu.
3. Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt thử nghiệm theo kế hoạch, VSD sẽ gửi văn bản chấp thuận cho Thành viên kết nối. Trường hợp thử nghiệm không đạt yêu cầu, VSD sẽ thông báo rõ nội dung, lý do để Thành viên bù trừ tiếp tục hoàn thiện.
Điều 7. Thay đổi/hủy thông tin truy cập
Trường hợp Thành viên bù trừ thực hiện thay đổi/huỷ thông tin truy cập Cổng giao tiếp trực tuyến, thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 05 Quy định này.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của Thành viên
1. Quyền của Thành viên:
1.1. Được kết nối và thực hiện các nghiệp vụ qua Cổng giao tiếp trực tuyến khi đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 4 của Quy định này trong thời gian từ 08h00’ đến 17h00’ các ngày làm việc.
1.2. Được cấp tài khoản đại diện của Thành viên bù trừ để đăng nhập và trao đổi thông tin giao dịch nghiệp vụ giữa hệ thống phần mềm nghiệp vụ phái sinh của Thành viên bù trừ và hệ thống bừ trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của VSD.
1.3. Được bảo mật các thông tin đăng nhập và thông tin nghiệp vụ thực hiện qua Cổng giao tiếp trực tuyến.
1.4. Được tham gia vào các chương trình tập huấn và thử nghiệm chức năng Cổng giao tiếp trực tuyến do VSD tổ chức.
1.5. Được VSD hỗ trợ về kỹ thuật khi tham gia kết nối.
1.6. Được VSD gửi lại các điện nghiệp vụ đã gửi và nhận về từ Thành viên bù trừ trong trường hợp hệ thống nghiệp vụ của Thành viên bù trừ gặp sự cố cần hỗ trợ đối soát dữ liệu. Thành viên bù trừ phải có văn bản gửi VSD, trong đó nêu rõ nguyên nhân và khoảng thời gian yêu cầu gửi lại điện nghiệp vụ.
1.7. Được VSD kích hoạt điểm kết nối dự phòng trong trường hợp điểm kết nối chính gặp sự cố. Khi điểm kết nối chính gặp sự cố, Thành viên bù trừ phải có văn bản đề nghị VSD cho sử dụng điểm kết nối dự phòng và Thành viên bù trừ phải thông báo lại VSD để chuyển xử lý nghiệp vụ sang điểm kết nối chính sau khi khắc phục xong sự cố.
1.8. Được thay đổi địa điểm kết nối chính và dự phòng khi điểm kết nối mới đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Nghĩa vụ của Thành viên bù trừ:
2.1. Tuân thủ quy định về việc kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến, chính sách về an ninh bảo mật, các quy định về nghiệp vụ do VSD ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.2. Tuân thủ đúng quy định về chuẩn điện nghiệp vụ được quy định tại Phụ lục 06 của Quy định này.
2.3. Không được thực hiện bất kỳ hành động nào làm ảnh hưởng đến hệ thống của VSD và của các Thành viên bù trừ khác.
2.4. Bảo mật thông tin đăng nhập hệ thống do VSD cung cấp và không đăng nhập Cổng giao tiếp trực tuyến bằng thông tin đăng nhập của Thành viên bù trừ khác.
2.5. Chỉ được sử dụng máy Gateway Client để kết nối với Cổng giao tiếp trực tuyến.
2.6. Thành viên phải thông báo cho VSD bằng văn bản ít nhất trước hai (02) ngày về kế hoạch sửa chữa, bảo trì, thay thế cho các thiết bị tin học và máy tính kết nối.
2.7. Phải sử dụng dải địa chỉ mạng cho các thiết bị theo đúng quy hoạch của VSD và không có quyền thay đổi các thông số của hệ thống.
2.8. Có nghĩa vụ trả lời các nghi vấn, hợp tác và cung cấp các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ thực hiện trên Cổng giao tiếp trực tuyến khi có yêu cầu của VSD.
2.9. Có nghĩa vụ lưu trữ các điện nghiệp vụ được ký số sinh ra trong quá trình tạo giao dịch hoặc báo cáo trên Cổng giao tiếp trực tuyến theo quy định lưu trữ đối với chứng từ điện tử. Các điện nghiệp vụ này sẽ được sử dụng trong trường hợp đối chứng những dữ liệu được ký số với VSD.
2.10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của VSD về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Thành viên bù trừ trên Cổng giao tiếp trực tuyến.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Tổng Giám đốc VSD quyết định.