Quyết định 108/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế quản lý đề tài khoa học, đề án của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số hiệu | 108/QĐ-VKSTC |
Ngày ban hành | 26/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký | Lê Minh Trí |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đề tài khoa học, đề án của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
VIỆN TRƯỞNG |
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC,
ĐỀ ÁN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 3 năm 2018 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, xác định, tuyển chọn; triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiệm thu và quản lý kết quả thực hiện các đề tài khoa học, đề án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.
2. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Trình tự, thủ tục cấp và quản lý kinh phí liên quan đến đề tài khoa học, đề án;
b) Việc đăng ký, xác định, tuyển chọn; triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiệm thu và quản lý kết quả thực hiện các đề tài khoa học, đề án cấp Nhà nước do VKSND tối cao chủ trì nghiên cứu;
c) Các hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của VKSND tối cao.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện đề tài khoa học, đề án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của VKSND tối cao.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài khoa học là hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học được Viện trưởng VKSND tối cao giao cho đơn vị, cá nhân thực hiện nhằm cung cấp luận cứ khoa học, thực tiễn và đề xuất giải pháp đổi mới, xử lý các vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng pháp luật, về chiến lược phát triển ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là KSND). Đề tài khoa học gồm 02 loại là đề tài khoa học cấp bộ và đề tài khoa học cấp cơ sở:
a) Đề tài khoa học cấp bộ được thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề có tầm quan trọng đối với sự phát triển của toàn Ngành hoặc của một lĩnh vực công tác của ngành KSND và có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ do VKSND tối cao quản lý;
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đề tài khoa học, đề án của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
VIỆN TRƯỞNG |
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI KHOA HỌC,
ĐỀ ÁN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 3 năm 2018 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, xác định, tuyển chọn; triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiệm thu và quản lý kết quả thực hiện các đề tài khoa học, đề án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Viện kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) tối cao.
2. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Trình tự, thủ tục cấp và quản lý kinh phí liên quan đến đề tài khoa học, đề án;
b) Việc đăng ký, xác định, tuyển chọn; triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiệm thu và quản lý kết quả thực hiện các đề tài khoa học, đề án cấp Nhà nước do VKSND tối cao chủ trì nghiên cứu;
c) Các hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của VKSND tối cao.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện đề tài khoa học, đề án sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của VKSND tối cao.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài khoa học là hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học được Viện trưởng VKSND tối cao giao cho đơn vị, cá nhân thực hiện nhằm cung cấp luận cứ khoa học, thực tiễn và đề xuất giải pháp đổi mới, xử lý các vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng pháp luật, về chiến lược phát triển ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là KSND). Đề tài khoa học gồm 02 loại là đề tài khoa học cấp bộ và đề tài khoa học cấp cơ sở:
a) Đề tài khoa học cấp bộ được thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề có tầm quan trọng đối với sự phát triển của toàn Ngành hoặc của một lĩnh vực công tác của ngành KSND và có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ do VKSND tối cao quản lý;
b) Đề tài khoa học cấp cơ sở được thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề có tính cấp bách, quan trọng đối với việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác của một đơn vị trong ngành KSND.
2. Đề án là hình thức tổ chức nghiên cứu được Viện trưởng VKSND tối cao giao cho đơn vị, cá nhân thực hiện nhằm làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý, cơ sở thực tiễn và đề xuất giải pháp để triển khai thực hiện quan điểm chỉ đạo, đường lối, chính sách vào thực tiễn công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp hoặc công tác khác của ngành KSND.
Điều 4. Chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án
1. VKSND tối cao khuyến khích các đơn vị, cá nhân đề xuất đăng ký nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án; chủ trì, tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án và ứng dụng kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án vào hoạt động thực tiễn của ngành KSND.
2. Đơn vị, cá nhân tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, đề án được hỗ trợ kinh phí; được tạo điều kiện về thời gian, phương tiện vật chất; được tạo điều kiện cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu; được khen thưởng nếu có thành tích trong công tác quản lý hoặc nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án.
3. Kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án là một trong các tiêu chí để xét khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân.
Điều 5. Mã số của đề tài khoa học, đề án
Mã số của đề tài khoa học, đề án do VKSND tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) cấp và quản lý trực tiếp, được thực hiện thống nhất như sau:
1. Đối với đề tài khoa học cấp bộ: ĐTCB.XX/YY.
Trong đó: ĐTCB là ký hiệu chung cho đề tài cấp bộ; XX là nhóm 02 chữ số ghi thứ tự đề tài trong năm bắt đầu thực hiện; YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài.
2. Đối với đề tài khoa học cấp cơ sở: ĐTCS.XX/YY.
Trong đó: ĐTCS là ký hiệu chung cho đề tài cấp cơ sở; XX là nhóm 02 chữ số ghi thứ tự đề tài trong năm bắt đầu thực hiện; YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài.
3. Đối với đề án: ĐA.XX/YY.
Trong đó: ĐA là ký hiệu chung cho đề án; XX là nhóm 02 chữ số ghi thứ tự đề án trong năm bắt đầu thực hiện; YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề án.
Điều 6. Nội dung quản lý đề tài khoa học, đề án
1. Xác định, tuyển chọn; phê duyệt, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiệm thu kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án.
2. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện đề tài khoa học, đề án.
3. Cấp và quản lý mã số đề tài khoa học, đề án; xây dựng, quản trị cơ sở dữ liệu quản lý đề tài khoa học, đề án.
4. Công nhận kết quả thực hiện đề tài khoa học, đề án.
5. Lưu giữ và công bố kết quả thực hiện đề tài khoa học, đề án.
6. Quản lý việc ứng dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học, đề án vào thực tiễn công tác của ngành KSND.
7. Lập báo cáo về hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Nguyên tắc quản lý đề tài khoa học, đề án
1. Việc quản lý đề tài khoa học, đề án phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khoa học và công nghệ, các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Bảo đảm tính hiệu quả, tính thực tiễn của hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án trong việc phục vụ các nhiệm vụ chính trị, xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của ngành KSND.
3. Bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, giữa nghiên cứu và đào tạo, bồi dưỡng trong thực hiện đề tài khoa học, đề án.
4. Phát huy khả năng sáng tạo, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị quản lý khoa học của cá nhân, đơn vị chủ trì được giao thực hiện đề tài khoa học, đề án.
5. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin khoa học, kết quả thực hiện đề tài khoa học, đề án của cá nhân, đơn vị trong ngành KSND.
6. Bảo đảm tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực khoa học, ngân sách nhà nước để nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án.
Điều 8. Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án
1. VKSND tối cao là chủ sở hữu đối với kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án do Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt, quyết định.
2. Viện trưởng VKSND tối cao có quyền xét giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài khoa học, đề án.
a) Trường hợp được giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu thì đơn vị chủ trì thực hiện đề tài khoa học, đề án thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp được giao quyền sử dụng thì đơn vị chủ trì thực hiện đề tài khoa học, đề án theo quy định của pháp luật.
3. Các thành viên Ban chủ nhiệm đề tài là người nghiên cứu chính, trực tiếp thực hiện đề tài là đồng tác giả, được hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với đề tài khoa học, đề án theo quy định của pháp luật.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐỀ TÀI KHOA HỌC
Điều 9. Yêu cầu đối với đề tài khoa học
1. Yêu cầu đối với đề tài khoa học cấp bộ
a) Phù hợp với chiến lược, định hướng cải cách tư pháp, phát triển ngành KSND, phát triển khoa học pháp lý về hoạt động tư pháp, khoa học kiểm sát trong từng giai đoạn;
b) Vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết, quan trọng đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành KSND;
c) Có mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu rõ ràng; phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;
d) Kết quả nghiên cứu cung cấp được luận cứ khoa học, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp; hoàn thiện pháp luật; nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; phát triển ngành KSND;
đ) Không trùng lặp với nội dung các đề tài khoa học khác hoặc đề án sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện trong thời hạn 05 năm liền kề, kể từ thời điểm đăng ký thực hiện;
e) Không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ công nhận;
g) Dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, của VKSND tối cao về quản lý tài chính và khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động khoa học và công nghệ của VKSND tối cao.
2. Yêu cầu đối với đề tài khoa học cấp cơ sở
a) Vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết cao, phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của một đơn vị trong ngành KSND trong năm nghiên cứu;
b) Có mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu rõ ràng; phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;
c) Không trùng lặp với nội dung các đề tài khoa học khác hoặc đề án sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện trong thời hạn 03 năm liền kề kể từ thời điểm đăng ký thực hiện;
d) Dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, của VKSND tối cao về tài chính và khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động của VKSND tối cao.
Điều 10. Thời gian thực hiện đề tài khoa học
1. Thời gian thực hiện đề tài khoa học tối thiểu là 01 năm. Đối với đề tài khoa học cấp bộ có phạm vi, nội dung nghiên cứu rộng, thời gian thực hiện có thể hơn 01 năm nhưng không quá 03 năm.
2. Thời gian thực hiện đề tài được tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện đến ngày ký văn bản thanh lý hợp đồng.
Điều 11. Tiêu chuẩn của Chủ nhiệm đề tài khoa học
1. Chủ nhiệm đề tài khoa học là người trực tiếp ký kết hợp đồng thực hiện đề tài khoa học, tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện đề tài, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn ghi trong hợp đồng đã ký kết và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu đề tài.
2. Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ thạc sỹ trở lên, trừ trường hợp đặc biệt do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định;
b) Có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài tính đến thời điểm đề nghị; trừ trường hợp đặc biệt do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định;
c) Có chuyên môn, vị trí, đủ thời gian công tác phù hợp để tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu của đề tài;
d) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh chi tiết đề tài.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ:
a) Đến thời điểm đề nghị vẫn đang làm chủ nhiệm từ 03 đề án/đề tài trở lên (bao gồm đề án, đề tài khoa học cấp bộ, cấp quốc gia);
b) Cá nhân là Chủ nhiệm đề tài/đề án bị đánh giá ở mức “Không đạt” sẽ không được đề xuất hoặc giao làm Chủ nhiệm đề tài khoa học mới trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức;
c) Là Chủ nhiệm của đề
án/đề tài bị đánh giá ở mức “Không đạt” chưa hoàn thành trách nhiệm hoàn trả
kinh phí theo quy định của pháp luật và của VKSND
tối cao;
d) Cá nhân là Chủ nhiệm đề tài/đề án có vi phạm mà bị bãi miễn chức danh Chủ nhiệm đề tài sẽ không được đề xuất hoặc giao làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp bộ mới trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp cơ sở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên;
b) Có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài khoa học cấp cơ sở tính đến thời điểm đề nghị; trừ trường hợp đặc biệt do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định;
c) Có chuyên môn, vị trí, đủ thời gian công tác phù hợp để tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu của đề tài;
d) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh chi tiết đề tài.
5. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp cơ sở:
a) Đến thời điểm đề nghị vẫn đang làm chủ nhiệm từ 04 đề án/đề tài trở lên (bao gồm đề án, đề tài khoa học cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở);
b) Cá nhân là Chủ nhiệm đề tài/đề án bị đánh giá ở mức “Không đạt” sẽ không được đề xuất hoặc giao làm Chủ nhiệm đề tài khoa học mới trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chính thức;
c) Là Chủ nhiệm của đề án/đề tài bị đánh giá ở mức “Không đạt” chưa hoàn thành trách nhiệm hoàn trả kinh phí theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
d) Cá nhân là Chủ nhiệm đề tài/đề án có vi phạm mà bị bãi miễn chức danh Chủ nhiệm đề tài sẽ không được đề xuất hoặc giao làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp cơ sở mới trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài khoa học
1. Chủ nhiệm đề tài có các nhiệm vụ sau:
a) Quyết định kế hoạch thực hiện đề tài khoa học;
b) Chỉ đạo, tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học: xây dựng thuyết minh, đề cương chi tiết; xác định nội dung các chuyên đề vệ tinh, tổ chức hội thảo, tọa đàm, xin ý kiến chuyên gia, khảo sát thực tiễn…;
c) Báo cáo kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học tại các Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học;
d) Quản lý, bảo đảm tiến độ thực hiện đề tài và báo cáo cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý khoa học về tình hình nghiên cứu đề tài theo định kỳ và khi có yêu cầu;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài; hoàn trả kinh phí thực hiện đề tài khoa học trong các trường hợp đề tài bị đình chỉ thực hiện hoặc bị đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt” theo quy định hiện hành;
e) Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao, chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu;
g) Thực hiện đúng quy định của Nhà nước và của VKSND tối cao về đăng ký, lưu giữ, công bố, sử dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước;
h) Thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ khác trong Hợp đồng thực hiện đề tài đã ký kết.
2. Chủ nhiệm đề tài có các quyền hạn sau:
a) Trực tiếp lựa chọn Thư ký khoa học đề tài, các thành viên tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài; Thành lập Ban Chủ nhiệm đề tài;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp đủ kinh phí đã được phê duyệt theo tiến độ thực hiện đề tài;
c) Chủ động tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài và quyết định việc sử dụng kinh phí được phân bổ của đề tài theo đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
d) Kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề tài và Viện trưởng VKSND tối cao về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài đã được đánh giá, nghiệm thu;
đ) Được hưởng quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
e) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của hợp đồng thực hiện đề tài đã ký kết.
3. Chủ nhiệm đề tài có thể ủy quyền cho Phó Chủ nhiệm đề tài thực hiện một hoặc một số công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với những công việc mà mình ủy quyền.
Điều 13. Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học
Mỗi đề tài khoa học có một Ban Chủ nhiệm do Chủ nhiệm đề tài quyết định thành lập để triển khai các hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề tài. Ban Chủ nhiệm đề tài có Chủ nhiệm và Thư ký khoa học; ngoài ra, có thể có Phó Chủ nhiệm và các thành viên tham gia chính thực hiện đề tài.
Mục 2. ĐĂNG KÝ, XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI KHOA HỌC
Điều 14. Đăng ký đề tài khoa học
1. Trước ngày 31/3 hàng năm, trên cơ sở thông báo của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, đơn vị, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu lập hồ sơ đăng ký đề tài khoa học, gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Căn cứ để xây dựng đăng ký đề tài khoa học:
a) Chủ trương, yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và của Viện trưởng VKSND tối cao;
b) Chiến lược cải cách tư pháp; Chiến lược phát triển ngành KSND;
c) Yêu cầu của công tác xây dựng pháp luật; các công tác thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; công tác xây dựng Ngành;
d) Chương trình, kế hoạch trọng tâm công tác của ngành KSND hàng năm và trong từng thời kỳ;
đ) Nội dung đăng ký có tính cấp bách cần triển khai ngay trong năm;
e) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học hàng năm và từng thời kỳ của Bộ Khoa học và Công nghệ và của VKSND tối cao.
3. Hồ sơ đăng ký đề tài khoa học gồm có:
a) Công văn đăng ký đề tài;
b) Danh mục các đề tài được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đối với trường hợp đăng ký nhiều đề tài khoa học) (theo mẫu PL2-THĐK);
c) Phiếu đăng ký đề tài khoa học (theo mẫu PL1-PĐK) cho từng đề tài.
4. Hồ sơ đăng ký đề tài được gửi theo 02 phương thức sau:
a) Một bộ hồ sơ gốc có dấu và chữ ký đóng thành 01 tập được gửi trực tiếp, hoặc qua đường công văn đến Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
b) Một bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc được gửi đến địa chỉ email do Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học chỉ định.
5. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tổng hợp danh mục các đề tài khoa học do các đơn vị, cá nhân đăng ký và danh mục các đề tài khoa học do Lãnh đạo VKSND tối cao trực tiếp đề nghị (nếu có) theo từng loại, từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu trình Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, quyết định danh mục các đề tài khoa học đưa ra lấy ý kiến Hội đồng tư vấn xác định, tuyển chọn.
Điều 15. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài khoa học
1. Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài khoa học do Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài khoa học gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký khoa học Hội đồng và các thành viên Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Viện trưởng VKSND tối cao phụ trách công tác quản lý khoa học;
b) Thư ký khoa học Hội đồng là một đại diện của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
c) Thành viên Hội đồng gồm: các chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu của các đề tài khoa học đăng ký; đại diện Cục Kế hoạch - Tài chính; đại diện Văn phòng VKSND tối cao; đại diện Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
Tùy theo tính chất, mức độ, phạm vi, lĩnh vực nghiên cứu của các đề tài khoa học đăng ký, Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học cử 01 công chức làm Thư ký hành chính của Hội đồng.
4. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, lựa chọn, xác định danh mục đề tài khoa học, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phê duyệt theo các nội dung sau: xác định tên; mục tiêu; sản phẩm dự kiến đạt được; đơn vị chủ trì thực hiện; cá nhân làm Chủ nhiệm đề tài; thời gian nghiên cứu; kinh phí dự kiến phân bổ cho từng đề tài.
Điều 16. Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài khoa học
1. Tài liệu họp của Hội đồng được Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học gửi cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp, bao gồm:
a) Phiếu đăng ký đề tài (theo mẫu PL1-PĐK) quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Quy chế này;
b) Công văn đăng ký đề tài kèm theo phiếu tổng hợp danh mục các đề tài (theo mẫu PL2-THĐK) quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 14 Quy chế này;
c) Ý kiến của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học về đề tài đăng ký (theo mẫu PL3-QLKH). Trong đó, nêu rõ quan điểm và lý do của việc lựa chọn, không lựa chọn hoặc việc sửa đổi các nội dung đã đăng ký.
2. Phiên họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch, Thư ký khoa học. Trường hợp không thể tham gia phiên họp, thành viên Hội đồng phải gửi ý kiến tư vấn của mình (theo mẫu PL4-PĐG.ĐKNV) cho Thư ký khoa học Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn, xác định danh mục đề tài khoa học làm việc theo nguyên tắc thảo luận dân chủ, công khai và quyết định theo đa số. Một đề tài đăng ký được tuyển chọn khi có trên 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu (theo mẫu PL4-PĐG.ĐKNV). Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được ghi vào biên bản họp Hội đồng (theo mẫu PL5-BBHĐ.XĐNV).
4. Việc tư vấn, xác định danh mục đề tài khoa học được thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Tên đề tài, sự cần thiết nghiên cứu, tính mới và sự phù hợp của mục tiêu, nội dung nghiên cứu đề tài với các yêu cầu quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Khả năng và điều kiện ứng dụng kết quả nghiên cứu, thực hiện đề tài vào thực tiễn;
c) Khả năng hoàn thành đề tài đúng hạn và có chất lượng trên cơ sở tiềm lực khoa học của đơn vị chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề tài.
5. Trình tự, thủ tục phiên họp Hội đồng như sau:
a) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp.
Các thành viên Hội đồng thảo luận về từng đề tài đăng ký dựa trên các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều này. Trường hợp có thành viên vắng mặt, Thư ký khoa học của Hội đồng công bố văn bản ghi ý kiến của thành viên.
Đối với các đề tài được lựa chọn đề nghị phê duyệt “Thực hiện”, Hội đồng thảo luận cụ thể để thống nhất về tên đề tài, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, đơn vị được giao chủ trì thực hiện, cá nhân được giao làm chủ nhiệm đề tài, kinh phí dự kiến, thời gian thực hiện.
Đối với các đề tài không được lựa chọn để thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để thống nhất về lý do không thực hiện.
Kết quả đánh giá, tư vấn xác định, tuyển chọn đề tài được ghi vào biên bản họp Hội đồng (theo mẫu PL5-BBHĐ.XĐNV).
Điều 17. Phê duyệt danh mục đề tài khoa học
1. Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tổng hợp danh mục các đề tài khoa học được lựa chọn để thực hiện (tên; dự kiến thời gian thực hiện; đơn vị chủ trì thực hiện; cá nhân làm chủ nhiệm đề tài; kinh phí dự kiến thực hiện) trình Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, phê duyệt. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng VKSND tối cao có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập hoặc của Phó Viện trưởng VKSND tối cao trước khi quyết định phê duyệt.
2. Sau khi Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phê duyệt, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện thủ tục duyệt, cấp kinh phí triển khai thực hiện đề tài khoa học của VKSND tối cao.
Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ dự toán ngân sách nhà nước; thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch – Tài chính và Văn phòng VKSND tối cao tổ chức rà soát, cân đối kinh phí, điều chỉnh danh mục, cá nhân được giao làm chủ nhiệm đề tài (trong trường hợp cần thiết có lý do chính đáng và trên cơ sở thống nhất với đơn vị được giao chủ trì nghiên cứu), cấp mã số đề tài khoa học và dự toán kinh phí đề tài khoa học, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phân bổ kinh phí khoa học công nghệ; quyết định giao thực hiện đề tài khoa học cho các đơn vị chủ trì và cá nhân làm chủ nhiệm đề tài.
Mục 3. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN; KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC
Điều 19. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài khoa học
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Viện trưởng VKSND tối cao ký quyết định giao nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, Chánh Văn phòng VKSND tối cao thừa lệnh của Viện trưởng VKSND tối cao ký Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học với Thủ trưởng đơn vị chủ trì, cá nhân được phân công làm chủ nhiệm đề tài khoa học (theo mẫu PL6-HĐKH).
2. Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học phải làm rõ yêu cầu về sản phẩm cần đạt được; tiến độ thực hiện đề tài khoa học; các bước nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học; trách nhiệm của mỗi bên trong việc công bố, cung cấp thông tin và đề xuất những kiến nghị trong và sau quá trình thực hiện đề tài khoa học.
Điều 20. Hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài khoa học
1. Trong thời hạn 02 tháng đối với đề tài khoa học cấp bộ, 01 tháng đối với đề tài khoa học cấp cơ sở, kể từ ngày ký Hợp đồng thực hiện, Chủ nhiệm đề tài gửi hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để cho ý kiến tư vấn, thẩm định và phê duyệt.
2. Hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài khoa học gồm có:
a) Công văn của Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài đề nghị phê duyệt thuyết minh chi tiết đề tài khoa học (01 bản);
b) Thuyết minh chi tiết đề tài khoa học (theo mẫu PL7-TMNV) (05 bản).
Điều 21. Thành lập Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao thành lập Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học.
2. Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học có 05 thành viên. Trong đó: Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Thư ký khoa học và 03 thành viên khác là các chuyên gia thuộc Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học hoặc các đơn vị khác có liên quan đến nội dung đề tài.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học cử 01 công chức làm thư ký hành chính của Hội đồng.
4. Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 22. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học
1. Thành viên Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học cấp bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ từ Thạc sỹ luật hoặc tương đương trở lên;
b) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực pháp luật, trường hợp đặc biệt do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ trưởng Vụ pháp chế và Quản lý khoa học;
c) Có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học của ngành KSND và có am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài khoa học.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài cấp cơ sở phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ từ Thạc sỹ luật hoặc tương đương trở lên;
b) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực pháp luật;
c) Có am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
3. Cá nhân tham gia Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học không được tham gia Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học đó.
Điều 23. Tổ chức họp Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học
1. Hội đồng thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học tiến hành phiên họp trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm; Đại diện đơn vị chủ trì; Thư ký hành chính; Các cá nhân khác quan tâm đến đề tài khoa học.
3. Phiên họp do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và được tiến hành với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó có Chủ tịch và Thư ký khoa học Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia phiên họp, Thành viên Hội đồng phải gửi trước ý kiến nhận xét của mình bằng văn bản cho Thư ký khoa học Hội đồng.
4. Hội đồng làm việc theo trình tự sau:
a) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;
c) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt về thuyết minh chi tiết thực hiện đề tài; kế hoạch thực hiện đề tài; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; các đề xuất (nếu có);
d) Các thành viên Hội đồng tiến hành nhận xét, cho ý kiến về các nội dung trong thuyết minh chi tiết đề tài (theo mẫu PL8-PTĐ.TM). Trường hợp có thành viên vắng mặt thì Thư ký khoa học của Hội đồng công bố văn bản góp ý của thành viên.
đ) Đại diện Ban Chủ nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng;
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của thành viên Hội đồng.
5. Các vấn đề được thảo luận, ý kiến các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản (theo mẫu PL9-BBHĐ.TMCT). Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
6. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Thư ký hành chính chuyển Biên bản họp Hội đồng (bản chính) cho Ban Chủ nhiệm đề tài, đồng thời chuyển 01 bản sao Biên bản nêu trên cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp) để quản lý.
Điều 24. Chỉnh lý, hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài khoa học
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Hội đồng tư vấn, thẩm định và gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để phê duyệt.
Trường hợp Chủ nhiệm đề tài không tiếp thu một hoặc một số ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, thẩm định thuyết minh chi tiết đề tài khoa học thì có quyền bảo lưu nhưng phải giải trình bằng văn bản gửi kèm hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài khoa học (đã được chỉnh lý, hoàn thiện).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học phải có ý kiến phê duyệt, gửi lại cho Chủ nhiệm đề tài để tổ chức thực hiện.
Điều 25. Tổ chức thực hiện đề tài khoa học
Sau khi nhận được ý kiến phê duyệt hồ sơ thuyết minh chi tiết đề tài khoa học của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Chủ nhiệm đề tài tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu theo kế hoạch.
Điều 26. Kiểm tra, quản lý việc thực hiện đề tài khoa học
1. Định kỳ 6 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Chủ nhiệm đề tài gửi báo cáo về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí được cấp (theo mẫu PL10-BCĐK) về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Văn phòng VKSND tối cao để theo dõi, quản lý.
2. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ, kế hoạch, kết quả thực hiện các đề tài khoa học đã được phê duyệt.
Trường hợp Chủ nhiệm đề tài khoa học không hoàn thành công việc đúng tiến độ, không báo cáo tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân theo đúng quy định mà không có lý do chính đáng, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có thể kiến nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết định tạm dừng, đình chỉ việc thực hiện đề tài khoa học và có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Điều 27. Điều chỉnh Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học
1. Chủ nhiệm đề tài khoa học được chủ động sử dụng kinh phí, quyết định điều chỉnh dự toán kinh phí được cấp để thực hiện đề tài khoa học phù hợp với quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
2. Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, quyết định điều chỉnh tên đề tài, đơn vị chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện đề tài trên cơ sở văn bản đề xuất của đơn vị chủ trì, ý kiến của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Văn phòng VKSND tối cao.
3. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện đề tài phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng, chỉ được điều chỉnh 01 lần và không quá 12 tháng đối với các đề tài có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên; không quá 06 tháng đối với đề tài có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
Điều 28. Các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ
Kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ được đánh giá, nghiệm thu theo các bước sau:
1. Đề tài khoa học cấp bộ có thời gian thực hiện trên 01 năm được đánh giá, nghiệm thu theo các bước sau:
a) Nghiệm thu theo từng giai đoạn (tính theo năm nghiên cứu);
b) Đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở;
c) Đánh giá, nghiệm thu chính thức.
2. Đề tài khoa học cấp Bộ có thời gian thực hiện 01 năm thì được đánh giá, nghiệm thu theo các bước quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 29. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp bộ theo từng giai đoạn
1. Trước ngày 30/11 hàng năm, chủ nhiệm đề tài lập hồ sơ đề nghị nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài theo giai đoạn, gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài theo giai đoạn gồm có:
a) Công văn của Chủ nhiệm đề tài hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài theo giai đoạn (01 bản);
b) Bản sao Thuyết minh chi tiết đề tài khoa học đã được phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Quy chế này (05 bản);
c) Báo cáo kết quả thực hiện đề tài khoa học (được đóng thành quyển 05 bản), gồm các nội dung sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện đề tài khoa học (Nêu cụ thể kết quả các hoạt động đã tiến hành; đánh giá mức độ, chất lượng hoàn thành theo Kế hoạch đã được phê duyệt; việc ứng dụng kết quả thực hiện đề tài theo giai đoạn vào thực tiễn (nếu có);
- Dự kiến các hoạt động, công việc cần tiến hành trong giai đoạn tiếp theo;
- Tình hình sử dụng kinh phí đề tài trong giai đoạn báo cáo;
- Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện đề tài và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Việc thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài theo giai đoạn được thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Quy chế này.
1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp bộ theo giai đoạn tổ chức họp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm; Đại diện đơn vị chủ trì; Thư ký hành chính; Các cá nhân khác quan tâm đến đề tài khoa học.
3. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và được tiến hành với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, đầy đủ thành viên phản biện, Thư ký khoa học Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp, thành viên Hội đồng phải gửi trước ý kiến nhận xét của mình bằng văn bản cho Thư ký khoa học Hội đồng.
4. Hội đồng làm việc theo trình tự sau:
a) Thư ký khoa học Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;
c) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện đề tài trong giai đoạn báo cáo; dự kiến các hoạt động cần tiến hành trong giai đoạn tiếp theo; tình hình sử dụng kinh phí được cấp trong giai đoạn báo cáo; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề tài và kiến nghị, đề xuất (nếu có);
d) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá những vấn đề được quy định theo mẫu (PL11-PĐG.GĐ);
đ) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài phát biểu ý kiến giải trình, tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng;
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận.
5. Các vấn đề được thảo luận, ý kiến đánh giá, nhận xét của các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản (theo mẫu PL12-BBHĐ.GĐ) do Thư ký khoa học Hội đồng ghi. Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký khoa học Hội đồng.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Thư ký hành chính chuyển Biên bản họp Hội đồng và nhận xét của các thành viên Hội đồng (bản chính) cho Ban Chủ nhiệm đề tài, đồng thời chuyển 01 bản sao các tài liệu trên cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp) để quản lý.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ
1. Trong thời hạn tối thiểu 60 ngày, trước ngày kết thúc Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học cấp bộ, Chủ nhiệm đề tài phải lập hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở gồm có:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài của Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì (01 bản);
b) Báo cáo tổng thuật và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL13A-BCTT.ĐT; PL13B-BCTT.ĐT) (07 bản);
c) Bản sao Hợp đồng và thuyết minh chi tiết đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế này (01 bản);
d) Bản sao Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học các giai đoạn (nếu có) (07 bản);
đ) Kỷ yếu các sản phẩm vệ tinh của đề tài (các chuyên đề, kết quả các cuộc khảo sát, điều tra …) (01 bản).
Điều 33. Thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy chế này, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ.
2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ có 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; 02 Ủy viên phản biện; 03 Ủy viên và 01 Thư ký khoa học Hội đồng.
Thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 22 Quy chế này.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học cử 01 công chức làm Thư ký hành chính, phục vụ các công việc hành chính của Hội đồng.
1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ tổ chức phiên họp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Thành phần tham dự phiên họp Hội đồng gồm có: thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm; Đại diện đơn vị chủ trì; Thư ký hành chính; Khách mời; Các cá nhân khác quan tâm đến đề tài khoa học.
3. Phiên họp do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và được tiến hành với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, đầy đủ thành viên phản biện và Thư ký khoa học Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp, Thành viên Hội đồng phải gửi trước ý kiến nhận xét của mình bằng văn bản cho Thư ký khoa học Hội đồng.
4. Hội đồng làm việc theo trình tự sau:
a) Thư ký khoa học Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;
c) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài báo cáo, tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
d) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với Ban Chủ nhiệm về kết quả và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đề tài khoa học. Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi;
đ) Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng nhận xét về các vấn đề (theo mẫu PL15-PNX.ĐTĐA).
Thư ký khoa học Hội đồng công bố bản nhận xét bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có);
e) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài phát biểu ý kiến giải trình, tiếp thu;
f) Chủ tịch Hội đồng kết luận.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng kết luận (thống nhất theo đa số) trình kết quả thực hiện đề tài khoa học lên Hội đồng nghiệm thu cấp chính thức, Chủ tịch Hội đồng kết luận ý kiến tư vấn của Hội đồng về việc tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện kết quả nghiên cứu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng kết luận (thống nhất theo đa số) kết quả nghiên cứu không đủ điều kiện trình lên Hội đồng nghiệm thu cấp chính thức, Chủ tịch Hội đồng kết luận làm rõ lý do, báo cáo và tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao về cách thức xử lý đề tài khoa học (bao gồm cả nội dung xử lý về vấn đề tài chính).
5. Các vấn đề được thảo luận, ý kiến các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản (theo mẫu PL16-BBHĐ.CS) do Thư ký khoa học Hội đồng ghi. Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký khoa học Hội đồng.
6. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Thư ký hành chính chuyển Biên bản họp Hội đồng kèm theo nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng (bản chính) cho Ban Chủ nhiệm đề tài; chuyển 01 bản sao các tài liệu trên cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp) để quản lý.
Trường hợp kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ được trình Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức, Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến tư vấn trong kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để chỉnh lý, hoàn thiện kết quả nghiên cứu.
Chủ nhiệm đề tài khoa học có quyền tiếp thu, hoặc không tiếp thu một hoặc một số ý kiến tư vấn trong kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở nhưng phải trình bày lý do trước Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức.
Điều 36. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ
1. Trong thời hạn 30 ngày, trước ngày kết thúc Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học cấp bộ, Chủ nhiệm đề tài phải lập hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức kết quả thực hiện đề tài gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức gồm có:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức kết quả thực hiện đề tài của Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài (01 bản). Trong đó, giải trình cụ thể việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở;
b) Báo cáo tổng thuật và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL13A-BCTT.ĐT, PL13B-BCTT.ĐT) đã được chỉnh lý, hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (07 bản);
c) Bản sao Hợp đồng và thuyết minh chi tiết đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế này (01 bản);
d) Bản sao Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài các giai đoạn (nếu có); Bản sao Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở (mỗi loại 07 bản);
đ) Kỷ yếu của đề tài (các chuyên đề, kết quả các cuộc khảo sát, điều tra …) (01 bộ).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy chế này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì yêu cầu Chủ nhiệm đề tài bổ sung, hoàn thiện.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp bộ.
2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức có 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là một Lãnh đạo VKSND tối cao; 02 Ủy viên phản biện; 03 Ủy viên (trong đó có 01 Ủy viên là Lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học); 01 Thư ký khoa học Hội đồng.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học cử 01 công chức làm Thư ký hành chính của Hội đồng.
4. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín trong và ngoài ngành KSND và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ Thạc sỹ hoặc tương đương trở lên;
b) Có kinh nghiệm tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực pháp luật;
c) Có kinh nghiệm trong việc tham gia nghiên cứu, thực hiện đề tài trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật, có am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Các cá nhân tham gia Ban Chủ nhiệm đề tài không được làm thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức đề tài đó.
Điều 39. Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức
1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức tổ chức phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Thành phần tham dự phiên họp Hội đồng gồm có: thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm; Đại diện đơn vị chủ trì; Thư ký hành chính; Khách mời; Các cá nhân khác quan tâm đến đề tài khoa học.
3. Phiên họp do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và được tiến hành với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, đầy đủ thành viên phản biện và Thư ký khoa học Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp, Thành viên Hội đồng phải gửi trước ý kiến nhận xét của mình bằng văn bản cho Thư ký khoa học Hội đồng.
4. Hội đồng làm việc theo trình tự sau:
a) Thư ký khoa học Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;
c) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài báo cáo tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện đề tài khoa học; việc nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
d) Ủy viên Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học báo cáo kết quả nghiệm thu, đánh giá cấp cơ sở và việc Ban Chủ nhiệm tiếp thu ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở trong chỉnh lý, hoàn thiện kết quả nghiên cứu đề tài;
đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với Ban Chủ nhiệm về kết quả và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đề tài khoa học. Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học và các cá nhân có liên quan trả lời câu hỏi;
e) Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng tiến hành nhận xét, đánh giá theo mẫu (PL15-PNX.ĐTĐA); trường hợp có thành viên vắng mặt thì Thư ký khoa học Hội đồng công bố bản nhận xét của họ.
f) Đại diện Ban Chủ nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng;
g) Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL17-PĐG.KQNC);
Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên giúp Hội đồng lập biên bản tổng hợp và công bố kết quả bỏ phiếu (theo mẫu PL18-BBKP).
Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá; Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
Kết quả xếp loại chung của đề tài dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên Hội đồng:
- Mức “Xuất sắc” khi có trên ½ tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá xếp loại “Xuất sắc” và không có thành viên nào bỏ phiếu đánh giá ở mức “Không đạt”;
- Mức “Khá” khi đề tài không đáp ứng yêu cầu của loại “Xuất sắc” nhưng có trên ½ tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá xếp loại từ “Khá” trở lên và không có thành viên nào bỏ phiếu đánh giá ở mức “Không đạt”;
- Mức “Đạt” khi đề tài không đáp ứng yêu cầu của loại “Xuất sắc” hoặc của loại “Khá” nhưng có trên ½ tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá xếp loại từ “Đạt” trở lên.
- Mức “Không đạt” khi có trên ½ tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Không đạt”. Trong trường hợp này, Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xác định những công việc đã thực hiện theo thuyết minh đề tài được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công việc có liên quan, làm rõ nguyên nhân “Không đạt” (chủ quan, khách quan).
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận về những vấn đề mà thành viên hội đồng có ý kiến.
5. Các vấn đề được thảo luận, ý kiến các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản theo mẫu (PL19-BBHĐ.CT) do Thư ký khoa học Hội đồng ghi. Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký khoa học Hội đồng.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Thư ký hành chính chuyển Biên bản họp Hội đồng kèm theo nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng (bản chính) cho Ban Chủ nhiệm đề tài; chuyển 01 bản sao các tài liệu trên cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp) để quản lý.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Điều 40. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 30 ngày, trước ngày kết thúc Hợp đồng thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở, Chủ nhiệm đề tài lập hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài gửi về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
2. Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở gồm có:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài của Chủ nhiệm hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài (01 bản);
b) Báo cáo tổng thuật và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL13A-BCTT.ĐT, PL13B-BCTT.ĐT) (05 bộ);
c) Bản sao Hợp đồng và thuyết minh chi tiết đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế này (05 bộ);
d) Kỷ yếu của đề tài (các chuyên đề, kết quả các cuộc khảo sát, điều tra …) (01 bộ).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Quy chế này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì yêu cầu Chủ nhiệm đề tài bổ sung, hoàn thiện.
Điều 42. Thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tham mưu Lãnh đạo VKSND tối cao thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở.
2. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; 02 Ủy viên phản biện; 01 Ủy viên; 01 Thư ký khoa học.
Thành viên Hội đồng phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 22 Quy chế này.
3. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học cử 01 công chức làm Thư ký hành chính của Hội đồng.
Điều 43. Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học cấp cơ sở tổ chức phiên họp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập.
2. Thành phần tham dự phiên họp Hội đồng gồm có: thành viên Hội đồng; Đại diện Ban Chủ nhiệm; Đại diện đơn vị chủ trì; Thư ký hành chính; Khách mời; Các cá nhân khác quan tâm đến đề tài khoa học.
3. Phiên họp do Chủ tịch Hội đồng chủ trì và được tiến hành với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó có Chủ tịch Hội đồng, đầy đủ Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học Hội đồng. Trường hợp không thể tham gia cuộc họp, Thành viên Hội đồng phải gửi trước ý kiến nhận xét của mình bằng văn bản cho Thư ký khoa học Hội đồng.
4. Phiên họp được tiến hành theo trình tự sau:
a) Thư ký khoa học Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp;
c) Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học báo cáo tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện đề tài khoa học; khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);
d) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với Ban Chủ nhiệm về kết quả và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đề tài khoa học. Đại diện Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học và các cá nhân có liên quan trả lời câu hỏi;
đ) Ủy viên phản biện và các thành viên Hội đồng nhận xét (theo mẫu PL15-PNX.ĐTĐA). Trường hợp có thành viên vắng mặt thì Thư ký khoa học Hội đồng công bố bản nhận xét bằng văn bản của họ.
e) Đại diện Ban Chủ nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng;
g) Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL17-PĐG.KQNC).
Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên giúp Hội đồng lập biên bản tổng hợp và công bố kết quả bỏ phiếu (theo mẫu PL18-BBKP).
Việc xác định Phiếu đánh giá hợp lệ hoặc Phiếu không hợp lệ, kết quả xếp loại của đề tài thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 39 Quy chế này.
h) Chủ tịch Hội đồng kết luận.
5. Các vấn đề được thảo luận, ý kiến các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng phải được thể hiện đầy đủ trong biên bản (theo mẫu PL20-BBHĐ.ĐTCS) do Thư ký khoa học Hội đồng ghi. Biên bản phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký khoa học Hội đồng.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng, Thư ký hành chính chuyển Biên bản họp Hội đồng kèm theo nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng (bản chính) cho Ban Chủ nhiệm đề tài, chuyển 01 bản sao các tài liệu trên cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học (Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp) để quản lý.
Mục 6. XỬ LÝ, LƯU GIỮ VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC
Điều 44. Xử lý kết quả nghiệm thu đề tài khoa học
1. Đối với đề tài khoa học được đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, việc công nhận kết quả và thanh lý Hợp đồng được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng, Chủ nhiệm đề tài và đơn vị chủ trì thực hiện đề tài tổ chức việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện kết quả thực hiện đề tài theo Kết luận của Hội đồng, chuyển về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học kèm theo Báo cáo về việc hoàn thiện kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu PL21-BCHT.ĐTĐA) và công văn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ tài liệu quy định tại điểm a khoản này, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học kiểm tra việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng. Trường hợp chấp nhận kết quả chỉnh lý, hoàn thiện đề tài thì ký xác nhận và thừa lệnh của Viện trưởng VKSND tối cao công nhận kết quả thực hiện đề tài theo mẫu (PL22-CNKQ.ĐTĐA). Trường hợp không chấp nhận thì trao đổi, đề nghị Ban Chủ nhiệm đề tài tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện kết quả nghiên cứu;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài khoa học, Chủ nhiệm đề tài gửi hồ sơ quyết toán kinh phí thực hiện đề tài khoa học về Văn phòng VKSND tối cao để kiểm tra. Trường hợp chấp nhận hồ sơ quyết toán, Chánh Văn phòng VKSND tối cao thừa lệnh của Viện trưởng VKSND tối cao ký thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài theo mẫu (PL23-BBTL.ĐTĐA). Trường hợp không chấp nhận thì hướng dẫn việc hoàn thiện theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
2. Đối với đề tài bị đánh giá “Không đạt”, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng về lý do xếp loại “Không đạt”, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng VKSND tối cao xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định.
Trên cơ sở quyết định của Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh Văn phòng VKSND tối cao thừa lệnh của Viện trưởng ký thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài (theo mẫu PL23-BBTL.ĐA/ĐT).
Điều 45. Lưu giữ kết quả thực hiện đề tài khoa học
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh lý Hợp đồng, đơn vị chủ trì, chủ nhiệm đề tài khoa học đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả tại:
1. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học:
a) 02 bộ Báo cáo tổng thuật đề tài và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài (sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã kí tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14);
b) 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm, bao gồm Báo cáo tổng thuật, Báo cáo tóm tắt và Kỷ yếu đề tài (các chuyên đề, kết quả các cuộc khảo sát, điều tra …) ghi trong USB hoặc đĩa CD (DVD);
c) 01 bản sao Báo cáo quyết toán kinh phí đề tài.
2. Văn phòng VKSND tối cao (Phòng Lưu trữ): 02 bộ Báo cáo tổng thuật và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài.
3. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh (thư viện): mỗi đơn vị 01 bộ Báo cáo tổng thuật và 01 Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài.
Điều 46. Triển khai ứng dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thanh lý Hợp đồng, trên cơ sở kiến nghị của Chủ nhiệm đề tài, Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện đề tài xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài gửi Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét, quyết định triển khai ứng dụng trong thực tiễn.
2. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có trách nhiệm theo dõi, quản lý việc triển khai ứng dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học.
Điều 47. Yêu cầu đối với đề án
1. Phù hợp với chiến lược, định hướng cải cách tư pháp; chiến lược phát triển ngành KSND.
2. Vấn đề nghiên cứu có tính cấp thiết đối với thực tiễn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành KSND hàng năm và trong từng thời kỳ.
3. Có mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu rõ ràng; phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến.
4. Kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật đáp ứng đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn.
5. Không trùng lặp với nội dung các đề án hoặc đề tài khoa học khác sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện trong thời hạn 5 năm kể từ thời điểm đăng ký thực hiện.
6. Dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, của VKSND tối cao và khả năng bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho VKSND tối cao.
Điều 48. Thời gian thực hiện đề án
1. Thời gian thực hiện đề án là 01 năm. Đối với đề án có nội dung lớn, thời gian thực hiện có thể hơn 01 năm.
2. Thời gian thực hiện đề án được tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện đến ngày thanh lý hợp đồng.
1. Chủ nhiệm đề án là người trực tiếp ký kết hợp đồng thực hiện đề án, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đề án và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn ghi trong hợp đồng đã ký kết.
2. Chủ nhiệm đề án phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp để trực tiếp tổ chức thực hiện đề án; có thời gian công tác đủ để chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của đề án;
c) Có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực đề án nghiên cứu của đề án, tính đến thời điểm đề nghị;
d) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh chi tiết đề án.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm đề án:
a) Đến thời điểm đề nghị vẫn đang làm chủ nhiệm từ hai (02) đề án/đề tài khoa học trở lên (bao gồm đề án/đề tài khoa học cấp bộ, cấp quốc gia);
b) Là Chủ nhiệm của đề án/đề tài bị đánh giá ở mức “Không đạt” thì không được giao làm Chủ nhiệm đề án mới trong thời hạn 01 năm, kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp chính thức;
c) Là Chủ nhiệm của đề án/đề tài bị đánh giá ở mức “Không đạt” chưa hoàn thành trách nhiệm hoàn trả kinh phí theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
d) Là Chủ nhiệm của đề án/đề tài nhưng có vi phạm dẫn đến bị bãi miễn chức danh Chủ nhiệm đề án/đề tài thì không được giao làm chủ nhiệm đề án mới trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày có quyết định bãi miễn.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm đề án
1. Chủ nhiệm đề án có các nhiệm vụ sau:
a) Quyết định kế hoạch thực hiện đề án;
b) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đề án;
c) Báo cáo kết quả nghiên cứu, thực hiện đề án tại các Hội đồng đánh giá, nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu, thực hiện đề án;
d) Quản lý, bảo đảm tiến độ thực hiện đề án và báo cáo cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý khoa học về tình hình thực hiện đề án theo định kỳ và khi có yêu cầu;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề án; hoàn trả kinh phí thực hiện đề án trong các trường hợp đề án bị đình chỉ thực hiện hoặc bị đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt” theo quy định hiện hành;
e) Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu;
g) Thực hiện đúng quy định của Nhà nước và của VKSND tối cao về đăng ký, lưu giữ, công bố, sử dụng kết quả thực hiện đề án có sử dụng ngân sách nhà nước;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong Hợp đồng thực hiện đề án đã ký kết.
2. Chủ nhiệm đề án có các quyền hạn sau:
a) Lựa chọn Thư ký đề án, các thành viên tham gia nghiên cứu, thực hiện đề án; Thành lập Ban Chủ nhiệm đề án theo quy định tại Điều 13 Quy chế này;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp đủ kinh phí thực hiện đề án đã được phê duyệt theo tiến độ thực hiện đề án;
c) Chủ động tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thực hiện đề án và quyết định việc sử dụng kinh phí được phân bổ của đề án theo đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
d) Kiến nghị với đơn vị chủ trì đề án và VKSND tối cao về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu, thực hiện đề án được đánh giá, nghiệm thu;
đ) Được hưởng quyền tác giả theo quy định của pháp luật;
e) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao;
f) Các quyền khác theo hợp đồng thực hiện đề án đã ký kết.
Điều 51. Đăng ký, xác định danh mục đề án
1. Căn cứ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác định, tuyển chọn, phê duyệt danh mục đề án; Điều chỉnh danh mục, chủ nhiệm và dự toán kinh phí thực hiện đề án được thực hiện theo các quy định tương ứng đối với đề tài khoa học quy định tại Mục II, Chương II Quy chế này.
2. Khi phát sinh đề án đột xuất do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Viện trưởng VKSND tối cao giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đăng ký đề án về Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định phê duyệt theo phương thức giao trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký đề án đột xuất bao gồm: Văn bản giao đề án; Phiếu đăng ký đề án (theo mẫu PL1-PĐK).
Đề án đột xuất được ưu tiên thực hiện trước các đề án khác. Quy trình phê duyệt đề án đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu. Cục Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh đề án được phê duyệt.
Điều 52. Triển khai thực hiện; Kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện đề án
Trình tự, thủ tục triển khai, tổ chức thực hiện đề án, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đề án được thực hiện theo các quy định tương ứng đối với đề tài khoa học cấp bộ quy định tại Mục III, Chương II Quy chế này.
Điều 53. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án
1. Các bước đánh giá, nghiệm thu; trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án áp dụng các quy định tương ứng đối với đề tài khoa học cấp bộ quy định tại Mục IV, Chương II Quy chế này.
2. Báo cáo tổng thuật và báo cáo tóm tắt kết quả đề án được thực hiện (theo mẫu PL14A.BCTT.ĐA, PL14B.BCTT.ĐA).
Điều 54. Xử lý, lưu giữ và triển khai ứng dụng kết quả thực hiện đề án
Việc xử lý lưu giữ và triển khai ứng dụng kết quả thực hiện đề án áp dụng các quy định tương ứng đối với đề tài khoa học cấp bộ quy định tại Mục VI, Chương II Quy chế này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng VKSND tối cao:
1. Thống nhất quản lý công tác nghiên cứu, thực hiện đề tài khoa học, đề án của VKSND tối cao.
2. Thực hiện các hoạt động quản lý đề tài khoa học, đề án quy định tại Điều 6 Quy chế này.
3. Hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 56. Trách nhiệm của Văn phòng VKSND tối cao
Văn phòng VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng VKSND tối cao:
1. Ký kết hợp đồng, thanh lý Hợp đồng thực hiện các đề tài khoa học, đề án do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài khoa học, đề án theo đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
Điều 57. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch – Tài chính
Cục Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng VKSND tối cao:
1. Phối hợp với đơn vị chức năng của các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện các đề tài khoa học, đề án do Viện trưởng VKSND tối cao phê duyệt;
2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các đề tài khoa học, đề án do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định.
Điều 58. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài khoa học, đề án
1. Chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKSND tối cao trong việc chỉ đạo tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện và xây dựng kế hoạch ứng dụng kết quả thực hiện đề tài khoa học, đề án được giao;
2. Tạo điều kiện cho Ban Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu;
3. Khi cần thiết, kiến nghị Viện trưởng VKSND tối cao điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án;
4. Được tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học, đề án do mình chỉ đạo thực hiện;
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2018.
2. Quy chế đăng ký; xác định, tuyển chọn; triển khai thực hiện; tổ chức đánh giá, nghiệm thu và quản lý đề tài khoa học của VKSND tối cao được ban hành kèm theo Quyết định số 211/QĐ-VKSTC ngày 31/5/2011 của Viện trưởng VKSND tối cao hết hiệu lực kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực.
3. Đối với những đề tài khoa học, đề án không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của VKSND tối cao, có thể vận dụng những quy định tại Quy chế này để quản lý và tổ chức thực hiện.
Điều 60. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Chánh Văn phòng VKSND tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSQS trung ương, Viện trưởng các VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, đơn vị chủ trì và Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về VKSND tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để được giải thích, hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung./.