Quyết định 04/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
Số hiệu | 04/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Hồ Văn Mừng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2025/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 04 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 09/TTr- BQLKKT ngày 14 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang (bao gồm khu kinh tế cửa khẩu, trừ khu kinh tế Phú Quốc); quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Ban quản lý thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
1. Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho Ban Quản lý;
d) Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
h) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
k) Xây dựng kế hoạch hằng năm và 05 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 05 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2025/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 04 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 09/TTr- BQLKKT ngày 14 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (gọi tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang (bao gồm khu kinh tế cửa khẩu, trừ khu kinh tế Phú Quốc); quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Ban quản lý thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
1. Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý; quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho Ban Quản lý;
d) Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế đã được phê duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
h) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
k) Xây dựng kế hoạch hằng năm và 05 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hằng năm và 05 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
m) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
n) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung khu kinh tế;
c) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 3. Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và theo phân cấp, ủy quyền
1. Về quản lý đầu tư
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư;
đ) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý.
g) Báo cáo định kỳ với Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
h) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
i) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
k) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
l) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
m) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
2. Về quản lý doanh nghiệp, lao động
a) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, báo cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp đối với hợp đồng nhận lao động thực tập; hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
d) Báo cáo định kỳ với Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Về quản lý doanh nghiệp, thương mại
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành các khu công nghiệp sinh thái;
đ) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại;
g) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sở phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Về quản lý quy hoạch, xây dựng
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
d) Phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
e) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
5. Về quản lý môi trường, đất đai
a) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Báo cáo định kỳ với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
c) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật; kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung khu kinh tế, Quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi trong khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý hoạt động tại cửa khẩu
1. Về quản lý hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg
a) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành;
b) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu;
c) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
đ) Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Trung tâm quản lý cửa khẩu quốc tế với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
e) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp và báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu;
h) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành nội quy cửa khẩu.
2. Quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg
a) Thực hiện quy định thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu như: hoạt động quản lý chuyên ngành của các lực lượng chức năng, bao gồm Bộ đội biên phòng, Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu; hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định; hoạt động phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
b) Phối hợp các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, như: điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính;
c) Quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân như: các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật; khi tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành Nội quy cửa khẩu và các quy định khác của Ban Quản cửa khẩu;
d) Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, như: quản lý công tác xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc của quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng, đi lại, làm việc của tổ chức, cá nhân và sự phát triển thương mại biên giới trong phạm vi cửa khẩu; tổ chức cung cấp và khai thác thu phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; tạo điều kiện việc thực hiện dự án sau cấp chứng nhận đầu tư vào các dịch vụ bãi kiểm hóa, bến bãi giao nhận vận tải, kho tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ logistics khác tại cửa khẩu;
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới, như: phối hợp với UBND xã, phường nơi có cửa khẩu và Đồn Biên phòng cửa khẩu để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của cửa khẩu như đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực cửa khẩu và các vấn đề phát sinh khác; phối hợp với cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng có liên quan của cửa khẩu nước có chung biên giới thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa Ban Quản lý cửa khẩu và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; trao đổi để thống nhất công tác quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai bên; kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện giao thông vận tải qua biên giới hoặc khi xảy ra ách tắc tại cửa khẩu; đảm bảo cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng của cửa khẩu nước có chung biên giới tuân thủ các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và nước có chung biên giới tham gia ký kết hoặc gia nhập.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
1. Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
2. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý;
3. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, người lao động và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý;
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ, quy định khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
7. Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Ban Quản lý, gồm: Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban; bộ máy giúp việc.
- Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
- Trưởng Ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý (trừ nhiệm vụ đã phân công cho Phó Trưởng ban khác).
- Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư và Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Đại diện Ban Quản lý tại các Khu công nghiệp;
- Đại diện Ban Quản lý tại Khu kinh tế cửa khẩu.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Phát triển hạ tầng Khu kinh tế;
- Ban Quản lý các khu kinh tế cửa khẩu An Giang.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Ban Quản lý
Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Giao Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
1. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2025 và thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
b) Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
c) Quyết định số 899/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên Giang.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |