Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Quy định 368-QĐ/TW năm 2025 về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 368-QĐ/TW
Ngày ban hành 08/09/2025
Ngày có hiệu lực 08/09/2025
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Trần Cẩm Tú
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số 368-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2025

 

QUY ĐỊNH

VỀ DANH MỤC VỊ TRÍ CHỨC DANH, NHÓM CHỨC DANH, CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;

- Căn cứ Kết luận số 121-KL/TW, ngày 24/01/2025 và Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII,

Bộ Chính trị quy định về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về phạm vi, đối tượng, mục đích, yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc và nội dung ban hành Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị.

2. Quy định này áp dụng đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Nhằm xác định vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, là cơ sở để thực hiện đồng bộ, thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; là căn cứ quan trọng để xem xét việc xếp lương và phụ cấp đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.

2. Làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương cụ thể hoá, xây dựng danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Bảo đảm yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; sự thống nhất, tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa các chức danh, chức vụ trong hệ thống chính trị; phù hợp tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Xác định chức danh, nhóm chức danh, chức vụ phải căn cứ vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức của từng địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.

4. Bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, công bằng, minh bạch, khách quan, dễ thực hiện và sự kế thừa ổn định; tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng. Xem xét, điều chỉnh một số chức danh, chức vụ chưa hợp lý. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ.

Điều 3. Quan điểm, nguyên tắc

1. Bảo đảm thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định; phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ.

2. Việc sắp xếp các chức danh, chức vụ lãnh đạo phải theo nguyên tắc cấp trưởng, cấp trên trực tiếp xếp theo nhóm, bậc chức vụ nào thì cấp phó, cấp dưới trực tiếp xếp theo nhóm, bậc tương ứng. Chỉ xem xét, sắp xếp đưa vào Danh mục các chức danh, chức vụ lãnh đạo chuyên trách, không sắp xếp các chức danh kiêm nhiệm. Một người đảm nhiệm nhiều chức vụ thì lấy chức vụ cao nhất để xác định vị trí công tác.

3. Chức danh, chức vụ được xác định là tương đương khi được xếp cùng nhóm, cùng bậc, cùng hệ số phụ cấp, cùng đối tượng quản lý. Đối với các chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì ngoài Quy định này còn thực hiện theo các quy định khác của Trung ương. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 4. Nội dung

Ban hành Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị gồm 4 nhóm: (1) Nhóm I, các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước. (2) Nhóm II, các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý. (3) Nhóm III, các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý. (4) Nhóm IV, khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý (Danh mục kèm theo).

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Quy định của Bộ Chính trị và các quy định có liên quan, các ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý; sửa đổi, hoàn thiện hệ thống các văn bản có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy định của Trung ương.

Đối với các chức danh, chức vụ có bậc thấp hơn chức danh, chức vụ quy định trong Danh mục thì các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị tiếp tục cụ thể hoá theo thẩm quyền, bảo đảm đúng nguyên tắc, đồng bộ, thống nhất với quy định của Trung ương; phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

2. Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm, quy mô, loại hình của các đơn vị sự nghiệp để cụ thể hoá, ban hành khung quy định làm cơ sở cho các địa phương, cơ quan, đơn vị cụ thể hoá theo thẩm quyền phù hợp với tình hình thực tiễn, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các quy định của Trung ương.

3. Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương chỉ đạo xây dựng Danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang; đồng bộ, thống nhất với chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị.

4. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định này và báo cáo Bộ Chính trị. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, báo cáo Bộ Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương) xem xét, quyết định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Kết luận số 35-KL/TW, ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...