Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2024 phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 62/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Tiến Thành |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Thực hiện Kết luận số 356-KL/TU ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2024, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2025;
Xét Báo cáo số 186/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2024 và phân bổ dự toán ngân sách năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình năm 2025 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.483.000 triệu đồng, bao gồm:
a) Thu nội địa: |
9.383.000 triệu đồng. |
b) Thu thuế xuất, nhập khẩu: |
1.100.000 triệu đồng. |
2. Tổng thu ngân sách địa phương: 21.280.544 triệu đồng, bao gồm: |
|
a) Thu nội địa được cân đối: |
8.992.300 triệu đồng. |
b) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: |
12.288.244 triệu đồng. |
3. Tổng chi ngân sách địa phương quản lý: |
21.298.744 triệu đồng. |
a) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách: |
|
- Chi ngân sách cấp tỉnh: |
8.320.834 triệu đồng. |
- Chi ngân sách cấp huyện: |
9.624.672 triệu đồng. |
- Chi ngân sách cấp xã: |
3.353.238 triệu đồng. |
b) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các lĩnh vực: |
|
- Chi phát triển kinh tế: |
6.915.150 triệu đồng. |
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: |
4.961.836 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: |
606.457 triệu đồng. |
+ Chi trợ giá: |
15.500 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp kinh tế: |
1.331.357 triệu đồng. |
- Chi tiêu dùng thường xuyên: |
13.821.949 triệu đồng. |
- Chi trả lãi, chi phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: |
4.300 triệu đồng. |
- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: |
1.450 triệu đồng. |
- Chi dự phòng ngân sách: |
359.653 triệu đồng. |
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: |
196.242 triệu đồng. |
c) Phân bổ ngân sách cấp tỉnh: |
8.320.834 triệu đồng. |
- Chi phát triển kinh tế: |
3.689.740 triệu đồng. |
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: |
2.783.455 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: |
264.521 triệu đồng. |
+ Chi trợ giá: |
15.500 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp kinh tế: |
626.264 triệu đồng. |
- Chi tiêu dùng thường xuyên: |
4.257.461 triệu đồng. |
- Chi trả lãi, chi phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: |
4.300 triệu đồng. |
- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: |
1.450 triệu đồng. |
- Chi dự phòng ngân sách: |
171.641 triệu đồng. |
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: |
196.242 triệu đồng. |
4. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh: 18.200 triệu đồng.
5. Tổng số vay trong năm: 55.900 triệu đồng.
Phân bổ dự toán chi cho các ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân sách (có phụ lục kèm theo).
6. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm bền vững; mở rộng cơ sở thu; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế; quản lý hiệu quả các nguồn thu ngân sách từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, cho thuê tài sản công, giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ, tránh gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp tỉnh năm 2025 thực hiện điều hành giải ngân thanh toán cho các dự án theo tiến độ nộp ngân sách cấp tỉnh tiền sử dụng đất theo tỷ lệ phân chia nguồn thu.
Sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế, phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Đối với phần tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2025 so với dự toán năm 2025 (nếu có), sau khi dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, địa phương thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
7. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2019; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là các khoản chi chưa thực sự cấp thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án ODA, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, chậm tiến độ sang các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân nhưng thiếu vốn. Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. Có chế tài xử lý đối với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn ODA hàng năm do nguyên nhân chủ quan.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế của hệ thống hành chính theo các quy định của trung ương và của tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2025 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2024.
Các địa phương quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phương theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xem xét, quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh của cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện; thực hiện điều chỉnh nguồn kinh phí trong phạm vi tổng mức Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho phù hợp với thực tế phát sinh trong năm.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Thực hiện Kết luận số 356-KL/TU ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2024, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2025;
Xét Báo cáo số 186/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2024 và phân bổ dự toán ngân sách năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình năm 2025 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 10.483.000 triệu đồng, bao gồm:
a) Thu nội địa: |
9.383.000 triệu đồng. |
b) Thu thuế xuất, nhập khẩu: |
1.100.000 triệu đồng. |
2. Tổng thu ngân sách địa phương: 21.280.544 triệu đồng, bao gồm: |
|
a) Thu nội địa được cân đối: |
8.992.300 triệu đồng. |
b) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: |
12.288.244 triệu đồng. |
3. Tổng chi ngân sách địa phương quản lý: |
21.298.744 triệu đồng. |
a) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách: |
|
- Chi ngân sách cấp tỉnh: |
8.320.834 triệu đồng. |
- Chi ngân sách cấp huyện: |
9.624.672 triệu đồng. |
- Chi ngân sách cấp xã: |
3.353.238 triệu đồng. |
b) Phân bổ chi ngân sách địa phương cho các lĩnh vực: |
|
- Chi phát triển kinh tế: |
6.915.150 triệu đồng. |
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: |
4.961.836 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: |
606.457 triệu đồng. |
+ Chi trợ giá: |
15.500 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp kinh tế: |
1.331.357 triệu đồng. |
- Chi tiêu dùng thường xuyên: |
13.821.949 triệu đồng. |
- Chi trả lãi, chi phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: |
4.300 triệu đồng. |
- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: |
1.450 triệu đồng. |
- Chi dự phòng ngân sách: |
359.653 triệu đồng. |
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: |
196.242 triệu đồng. |
c) Phân bổ ngân sách cấp tỉnh: |
8.320.834 triệu đồng. |
- Chi phát triển kinh tế: |
3.689.740 triệu đồng. |
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: |
2.783.455 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp tài nguyên và môi trường: |
264.521 triệu đồng. |
+ Chi trợ giá: |
15.500 triệu đồng. |
+ Chi sự nghiệp kinh tế: |
626.264 triệu đồng. |
- Chi tiêu dùng thường xuyên: |
4.257.461 triệu đồng. |
- Chi trả lãi, chi phí tiền vay của chính quyền cấp tỉnh: |
4.300 triệu đồng. |
- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: |
1.450 triệu đồng. |
- Chi dự phòng ngân sách: |
171.641 triệu đồng. |
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: |
196.242 triệu đồng. |
4. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh: 18.200 triệu đồng.
5. Tổng số vay trong năm: 55.900 triệu đồng.
Phân bổ dự toán chi cho các ngành, địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân sách (có phụ lục kèm theo).
6. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm bền vững; mở rộng cơ sở thu; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế; quản lý hiệu quả các nguồn thu ngân sách từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, cho thuê tài sản công, giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ, tránh gây thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp tỉnh năm 2025 thực hiện điều hành giải ngân thanh toán cho các dự án theo tiến độ nộp ngân sách cấp tỉnh tiền sử dụng đất theo tỷ lệ phân chia nguồn thu.
Sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế, phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Đối với phần tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2025 so với dự toán năm 2025 (nếu có), sau khi dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, địa phương thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 2, Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
7. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công năm 2019; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là các khoản chi chưa thực sự cấp thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án ODA, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, chậm tiến độ sang các dự án có khả năng thực hiện và giải ngân nhưng thiếu vốn. Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. Có chế tài xử lý đối với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn ODA hàng năm do nguyên nhân chủ quan.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối, tinh giản biên chế của hệ thống hành chính theo các quy định của trung ương và của tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8. Tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2025 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2024.
Các địa phương quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phương theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xem xét, quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh của cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện; thực hiện điều chỉnh nguồn kinh phí trong phạm vi tổng mức Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho phù hợp với thực tế phát sinh trong năm.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khoá XVII Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |