Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2025 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 tỉnh Ninh Bình
| Số hiệu | 47/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 09/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 09/12/2025 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
| Người ký | Lê Quốc Chỉnh |
| Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026 TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Xét nội dung Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2026; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Kiên định thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số gắn với tái cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Tập trung phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và chế biến sâu; xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, nâng cao giá trị sản phẩm OCOP. Tiếp tục phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, văn hóa, sinh thái, thúc đẩy công nghiệp văn hóa và kinh tế di sản để đưa du lịch và công nghiệp văn hóa trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, đời sống nhân dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đối ngoại; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
|
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2026 |
|
I |
Chỉ tiêu kinh tế |
||
|
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP |
% |
11 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế (theo GRDP hiện hành) |
|
|
|
- |
Công nghiệp - xây dựng |
% |
47,6 |
|
- |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
10,4 |
|
- |
Dịch vụ |
% |
34,5 |
|
- |
Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm |
% |
7,5 |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành |
Triệu đồng |
101,1 |
|
4 |
Tỷ trọng kinh tế số trong tổng sản phẩm GRDP |
% |
15 |
|
5 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm GRDP |
% |
36,9 |
|
6 |
Tốc độ tăng năng suất lao động |
% |
9,1 |
|
7 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn |
Nghìn tỷ đồng |
180 |
|
8 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
80.260 |
|
9 |
Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản |
Triệu đồng |
205 |
|
10 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tỷ USD |
32,4 |
|
11 |
Số doanh nghiệp thành lập mới |
Doanh nghiệp |
3.200 |
|
12 |
Chỉ tiêu về du lịch |
|
|
|
- Số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch |
Triệu lượt |
20 |
|
|
Trong đó khách quốc tế |
Triệu lượt |
3 |
|
|
- Tổng doanh thu du lịch |
Tỷ đồng |
20.000 |
|
|
II |
Nhóm chỉ tiêu về xã hội |
||
|
12 |
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học |
|
|
|
- |
Mầm non |
% |
94,5 |
|
- |
Tiểu học (mức độ 2) |
% |
72,9 |
|
- |
THCS |
% |
98,4 |
|
- |
THPT |
% |
93,5 |
|
13 |
Chỉ tiêu về y tế |
|
|
|
- |
Số bác sỹ/1 vạn dân |
Bác sĩ |
11,5 |
|
- |
Số giường bệnh/1 vạn dân |
Giường bệnh |
35 |
|
- |
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
% |
95,3 |
|
- |
Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử |
% |
40 |
|
14 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030 |
% |
2,88 |
|
15 |
Chỉ tiêu lao động, việc làm |
|
|
|
- |
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH |
% |
47,43 |
|
- |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
78 |
|
|
Trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
30,68 |
|
III |
Nhóm chỉ tiêu về khoa học - công nghệ, chuyển đổi số |
||
|
16 |
Tổng chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm cả đầu tư và sự nghiệp) |
% |
3,5 |
|
17 |
Chỉ tiêu về chuyển đổi số |
|
|
|
- |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công |
% |
83 |
|
- |
Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt |
% |
50 |
|
- |
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân |
% |
30 |
|
IV |
Nhóm chỉ tiêu về đô thị, môi trường |
||
|
18 |
- Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
42 |
|
- Hoàn thiện đầu tư xây dựng căn nhà ở xã hội |
Căn |
6.000 |
|
|
19 |
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý |
|
|
|
+ Khu vực thành thị |
% |
96 |
|
|
+ Khu vực nông thôn |
% |
91,2 |
|
|
- Tỷ lệ KCN, CCN mới đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
3.1. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện ổn định, thông suốt chính quyền địa phương 02 cấp; tiếp tục rà soát, hoàn thiện tổ chức, bộ máy; chủ động triển khai, kịp thời tham mưu thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành, tham mưu; phân công, phân nhiệm đảm bảo hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Mọi nhiệm vụ được cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch để thực hiện; giải quyết công việc phải có trọng tâm, trọng điểm.
3.2. Tiếp tục phát triển kinh tế xanh, bền vững và hài hòa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với tái cơ cấu kinh tế, dựa trên phát triển đồng bộ, toàn diện các ngành, lĩnh vực; khai thác hiệu quả, khơi thông các nguồn lực và định vị không gian phát triển mới; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các vùng, khu vực. Làm mới động lực tăng trưởng truyền thống, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu; tạo động lực tăng trưởng mới dựa trên đẩy nhanh chuyển đổi số khu vực công; hỗ trợ và thúc đẩy khu vực tư chuyển đổi công nghệ, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế số, kinh tế sáng tạo. Quyết liệt thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số; tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị.
a) Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung điều chỉnh quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; định vị, cấu trúc lại không gian phát triển từng ngành, lĩnh vực cụ thể để tạo đà tăng trưởng, tăng thu ngân sách, phù hợp với đơn vị hành chính mới và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
b) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Ninh Cơ và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; tiếp tục nghiên cứu quy hoạch và triển khai thu hút đầu tư cảng hàng không, cảng biển nước sâu. Tập trung thu hút có chọn lọc các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào các khu công nghiệp, trong đó ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh hoàn thiện hạ tầng, sớm đưa Khu Công nghệ cao Hà Nam vào hoạt động, phát huy vai trò dẫn dắt chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
c) Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái, xanh, sạch, hữu cơ gắn với lợi thế riêng có của từng vùng, địa phương. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu, đặc trưng phục vụ du lịch, các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
d) Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ gắn với phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị. Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường trong và ngoài nước. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nhất là về văn hóa, lịch sử, tự nhiên sinh thái, xây dựng và phát triển du lịch, công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu và hình ảnh riêng.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước; tổ chức khai thác hiệu quả các nguồn thu để đảm bảo nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, đảm bảo các khoản chi cho con người, chi an sinh xã hội, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính bảo đảm.
e) Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
3.3. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
3.4. Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là công trình hạ tầng giao thông; đẩy mạnh phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hoá
a) Đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông quan trọng có tính kết nối vùng, liên vùng, kết nối các khu, điểm du lịch, các khu, cụm công nghiệp để thu hút phát triển công nghiệp, du lịch, mở rộng không gian đô thị, tạo dư địa và động lực phát triển kinh tế - xã hội... Tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ, ga đường sắt cao tốc, trung tâm logistics, khẩn trương hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối giữa 03 đô thị Hoa Lư - Nam Định - Phủ Lý; quy hoạch, phát triển cảng hàng không quốc tế;...
b) Thúc đẩy đô thị hoá và phát triển đô thị bền vững, nhất là đô thị thông minh, đô thị sáng tạo; phát triển đô thị dọc các hành lang phát triển, vùng động lực, khu công nghiệp, dọc hai bên bờ sông Đáy khu vực Hoa Lư, Ý Yên, các đô thị TOD. Tổ chức rà soát lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và nông thôn theo định hướng quy hoạch tỉnh và phương án sắp xếp đơn vị hành chính; bảo đảm tính thống nhất về không gian phát triển và phân công lãnh thổ dựa trên lợi thế so sánh, hợp tác và liên kết vùng, mở rộng các vùng động lực, tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu...
3.5. Phát triển toàn diện văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc và tôn giáo
a) Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; gắn phát triển văn hóa, phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống và xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị. Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa, xây dựng các thiết chế văn hóa lớn, mang tính biểu tượng của tỉnh Ninh Bình. Phát triển sâu rộng thể dục, thể thao quần chúng, củng cố, phát triển thể thao thành tích cao, tiếp tục khẳng định vị thế thể thao Ninh Bình trên toàn quốc.
b) Đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, giảm nghèo bền vững, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới; tập trung phát triển nhà ở xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành công nghệ cao, công nghệ chip bán dẫn... tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
c) Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động khám, chữa bệnh; phấn đấu mỗi người dân đều có hồ sơ sức khỏe y tế điện tử, được khám sức khỏe tổng thể ít nhất một lần/năm. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc, đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các trường học trên địa bàn toàn tỉnh.
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 47/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026 TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Xét nội dung Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2026; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Kiên định thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số gắn với tái cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Tập trung phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và chế biến sâu; xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, nâng cao giá trị sản phẩm OCOP. Tiếp tục phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, văn hóa, sinh thái, thúc đẩy công nghiệp văn hóa và kinh tế di sản để đưa du lịch và công nghiệp văn hóa trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, đời sống nhân dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đối ngoại; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
|
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2026 |
|
I |
Chỉ tiêu kinh tế |
||
|
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP |
% |
11 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế (theo GRDP hiện hành) |
|
|
|
- |
Công nghiệp - xây dựng |
% |
47,6 |
|
- |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
10,4 |
|
- |
Dịch vụ |
% |
34,5 |
|
- |
Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm |
% |
7,5 |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành |
Triệu đồng |
101,1 |
|
4 |
Tỷ trọng kinh tế số trong tổng sản phẩm GRDP |
% |
15 |
|
5 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm GRDP |
% |
36,9 |
|
6 |
Tốc độ tăng năng suất lao động |
% |
9,1 |
|
7 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn |
Nghìn tỷ đồng |
180 |
|
8 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
80.260 |
|
9 |
Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản trên 1ha đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản |
Triệu đồng |
205 |
|
10 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tỷ USD |
32,4 |
|
11 |
Số doanh nghiệp thành lập mới |
Doanh nghiệp |
3.200 |
|
12 |
Chỉ tiêu về du lịch |
|
|
|
- Số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch |
Triệu lượt |
20 |
|
|
Trong đó khách quốc tế |
Triệu lượt |
3 |
|
|
- Tổng doanh thu du lịch |
Tỷ đồng |
20.000 |
|
|
II |
Nhóm chỉ tiêu về xã hội |
||
|
12 |
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học |
|
|
|
- |
Mầm non |
% |
94,5 |
|
- |
Tiểu học (mức độ 2) |
% |
72,9 |
|
- |
THCS |
% |
98,4 |
|
- |
THPT |
% |
93,5 |
|
13 |
Chỉ tiêu về y tế |
|
|
|
- |
Số bác sỹ/1 vạn dân |
Bác sĩ |
11,5 |
|
- |
Số giường bệnh/1 vạn dân |
Giường bệnh |
35 |
|
- |
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
% |
95,3 |
|
- |
Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử |
% |
40 |
|
14 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026-2030 |
% |
2,88 |
|
15 |
Chỉ tiêu lao động, việc làm |
|
|
|
- |
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH |
% |
47,43 |
|
- |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
78 |
|
|
Trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
30,68 |
|
III |
Nhóm chỉ tiêu về khoa học - công nghệ, chuyển đổi số |
||
|
16 |
Tổng chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm cả đầu tư và sự nghiệp) |
% |
3,5 |
|
17 |
Chỉ tiêu về chuyển đổi số |
|
|
|
- |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công |
% |
83 |
|
- |
Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt |
% |
50 |
|
- |
Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân |
% |
30 |
|
IV |
Nhóm chỉ tiêu về đô thị, môi trường |
||
|
18 |
- Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
42 |
|
- Hoàn thiện đầu tư xây dựng căn nhà ở xã hội |
Căn |
6.000 |
|
|
19 |
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý |
|
|
|
+ Khu vực thành thị |
% |
96 |
|
|
+ Khu vực nông thôn |
% |
91,2 |
|
|
- Tỷ lệ KCN, CCN mới đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
3.1. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện ổn định, thông suốt chính quyền địa phương 02 cấp; tiếp tục rà soát, hoàn thiện tổ chức, bộ máy; chủ động triển khai, kịp thời tham mưu thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành, tham mưu; phân công, phân nhiệm đảm bảo hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Mọi nhiệm vụ được cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch để thực hiện; giải quyết công việc phải có trọng tâm, trọng điểm.
3.2. Tiếp tục phát triển kinh tế xanh, bền vững và hài hòa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với tái cơ cấu kinh tế, dựa trên phát triển đồng bộ, toàn diện các ngành, lĩnh vực; khai thác hiệu quả, khơi thông các nguồn lực và định vị không gian phát triển mới; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các vùng, khu vực. Làm mới động lực tăng trưởng truyền thống, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu; tạo động lực tăng trưởng mới dựa trên đẩy nhanh chuyển đổi số khu vực công; hỗ trợ và thúc đẩy khu vực tư chuyển đổi công nghệ, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế số, kinh tế sáng tạo. Quyết liệt thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số; tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị.
a) Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung điều chỉnh quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; định vị, cấu trúc lại không gian phát triển từng ngành, lĩnh vực cụ thể để tạo đà tăng trưởng, tăng thu ngân sách, phù hợp với đơn vị hành chính mới và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
b) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Ninh Cơ và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; tiếp tục nghiên cứu quy hoạch và triển khai thu hút đầu tư cảng hàng không, cảng biển nước sâu. Tập trung thu hút có chọn lọc các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào các khu công nghiệp, trong đó ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh hoàn thiện hạ tầng, sớm đưa Khu Công nghệ cao Hà Nam vào hoạt động, phát huy vai trò dẫn dắt chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
c) Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái, xanh, sạch, hữu cơ gắn với lợi thế riêng có của từng vùng, địa phương. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu, đặc trưng phục vụ du lịch, các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, kết nối bền vững với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
d) Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ gắn với phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo theo hướng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị. Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý giá cả; triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại tạo điều kiện để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu ra thị trường trong và ngoài nước. Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nhất là về văn hóa, lịch sử, tự nhiên sinh thái, xây dựng và phát triển du lịch, công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu và hình ảnh riêng.
đ) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước; tổ chức khai thác hiệu quả các nguồn thu để đảm bảo nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, đảm bảo các khoản chi cho con người, chi an sinh xã hội, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính bảo đảm.
e) Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, các công trình trọng điểm, phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao.
3.3. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
3.4. Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là công trình hạ tầng giao thông; đẩy mạnh phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hoá
a) Đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông quan trọng có tính kết nối vùng, liên vùng, kết nối các khu, điểm du lịch, các khu, cụm công nghiệp để thu hút phát triển công nghiệp, du lịch, mở rộng không gian đô thị, tạo dư địa và động lực phát triển kinh tế - xã hội... Tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông đường bộ, ga đường sắt cao tốc, trung tâm logistics, khẩn trương hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối giữa 03 đô thị Hoa Lư - Nam Định - Phủ Lý; quy hoạch, phát triển cảng hàng không quốc tế;...
b) Thúc đẩy đô thị hoá và phát triển đô thị bền vững, nhất là đô thị thông minh, đô thị sáng tạo; phát triển đô thị dọc các hành lang phát triển, vùng động lực, khu công nghiệp, dọc hai bên bờ sông Đáy khu vực Hoa Lư, Ý Yên, các đô thị TOD. Tổ chức rà soát lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và nông thôn theo định hướng quy hoạch tỉnh và phương án sắp xếp đơn vị hành chính; bảo đảm tính thống nhất về không gian phát triển và phân công lãnh thổ dựa trên lợi thế so sánh, hợp tác và liên kết vùng, mở rộng các vùng động lực, tăng trưởng xanh và ứng phó biến đổi khí hậu...
3.5. Phát triển toàn diện văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc và tôn giáo
a) Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Bình đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; gắn phát triển văn hóa, phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống và xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị. Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp văn hóa, xây dựng các thiết chế văn hóa lớn, mang tính biểu tượng của tỉnh Ninh Bình. Phát triển sâu rộng thể dục, thể thao quần chúng, củng cố, phát triển thể thao thành tích cao, tiếp tục khẳng định vị thế thể thao Ninh Bình trên toàn quốc.
b) Đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, giảm nghèo bền vững, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới; tập trung phát triển nhà ở xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành công nghệ cao, công nghệ chip bán dẫn... tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
c) Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động khám, chữa bệnh; phấn đấu mỗi người dân đều có hồ sơ sức khỏe y tế điện tử, được khám sức khỏe tổng thể ít nhất một lần/năm. Quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc, đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là trong Khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các trường học trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Bám sát và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật; kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.6. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, thúc đẩy ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ
a) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; giữ vững thành tích nhóm tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục thành tích cao trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế. Khẩn trương, quyết liệt đẩy mạnh phong trào “bình dân học vụ số”, phổ cập kiến thức số, đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Tích cực, chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thu hút các trường Đại học, Cao đẳng có thương hiệu về đầu tư xây dựng cơ sở 2 tại tỉnh.
b) Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ mới, vật liệu mới vào sản xuất, quản lý và đời sống. Thúc đẩy chuyển đổi số gắn với chuyển đổi xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nền kinh tế. Hoàn thiện hạ tầng số, tăng cường kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Vận hành hiệu quả Trung tâm Điều hành thông minh của tỉnh, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, dự báo, phân tích dữ liệu, góp phần xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh và xã hội số tại Ninh Bình.
3.7. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy chuyển đổi xanh toàn diện, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Thúc đẩy chiến lược trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh gắn với hoàn thiện hạ tầng xanh. Đẩy nhanh lộ trình tham gia thị trường tín chỉ các - bon, thúc đẩy chuyển đổi xanh toàn diện.
3.8. Tập trung xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Tập trung xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; tăng cường ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số; đẩy mạnh cải cách hành chính, phân cấp, phân quyền, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng lực thực thi công vụ.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp phù hợp với mục tiêu, định hướng cải cách tư pháp; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ pháp lý cho khu vực kinh tế tư nhân.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kịp thời nắm bắt ngăn ngừa và xử lý các sai phạm ngay từ cơ sở, không để phát sinh vụ việc phức tạp; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng, kéo dài theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ trong việc hướng dẫn giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp còn tồn đọng, khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tiếp tục thực hiện công khai minh bạch và giải trình các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3.9. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; tận dụng các yếu tố quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới bạn bè quốc tế
a) Tiếp tục xây dựng, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gắn thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp chặt chẽ giữa củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và đối ngoại; chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực. Tăng cường các giải pháp giảm tai nạn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Nâng cao năng lực tác chiến bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, bảo đảm an ninh số, an ninh mạng, an toàn thông tin. Tăng cường xây dựng công an xã, phường điển hình, kiểu mẫu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đưa đất nước vững bước tiến vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Tích cực hợp tác với UNESCO và các định chế quốc tế, phát huy sức mạnh mềm của ngoại giao văn hóa, ngoại giao Nhân dân, mở rộng quan hệ giữa các đô thị di sản, các trung tâm du lịch. Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, các nguồn vốn khác cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2026.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2025./.
|
|
CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh