Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2021 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026
| Số hiệu | 26/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 12/08/2021 |
| Ngày có hiệu lực | 12/08/2021 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
| Người ký | Y Vinh Tơr |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 26/NQ-HĐND |
Đắk Lắk, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 434/TTr-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nghị quyết ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
|
|
CHỦ TỊCH |
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Nội quy này quy định chi tiết một số nội dung trong công tác chuẩn bị kỳ họp, tổ chức kỳ họp và các hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Các nội dung khác liên quan đến kỳ họp HĐND tỉnh không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nội quy này áp dụng đối với Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 2. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm. Trong quá trình thực hiện, theo kiến nghị của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan, Thường trực HĐND có thể đề nghị HĐND quyết định điều chỉnh kế hoạch để bổ sung các kỳ họp trong năm.
Trong trường hợp Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu, Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập HĐND tỉnh họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất. Kỳ họp cuối nhiệm kỳ do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
3. HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định họp kín.
4. HĐND tỉnh tổ chức họp tập trung. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh quyết định tổ chức họp bằng hình thức trực tuyến.
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 26/NQ-HĐND |
Đắk Lắk, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 434/TTr-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nghị quyết ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa X, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
|
|
CHỦ TỊCH |
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Nội quy này quy định chi tiết một số nội dung trong công tác chuẩn bị kỳ họp, tổ chức kỳ họp và các hoạt động tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Các nội dung khác liên quan đến kỳ họp HĐND tỉnh không được quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nội quy này áp dụng đối với Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 2. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm. Trong quá trình thực hiện, theo kiến nghị của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan, Thường trực HĐND có thể đề nghị HĐND quyết định điều chỉnh kế hoạch để bổ sung các kỳ họp trong năm.
Trong trường hợp Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu, Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập HĐND tỉnh họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất. Kỳ họp cuối nhiệm kỳ do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
3. HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định họp kín.
4. HĐND tỉnh tổ chức họp tập trung. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh quyết định tổ chức họp bằng hình thức trực tuyến.
5. HĐND tỉnh có thể họp phiên trù bị để quyết định nội dung thuộc chương trình kỳ họp và bàn một số vấn đề liên quan theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh trước khi khai mạc phiên họp chính thức.
6. Việc truyền hình trực tiếp các phiên họp của kỳ họp: khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, phiên họp bế mạc do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Điều 3. Khai mạc và bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp.
2. Trước khi Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và sau khi Chủ tịch HĐND tỉnh bế mạc kỳ họp, HĐND tỉnh làm lễ chào cờ. Tại lễ chào cờ đại biểu HĐND tỉnh và những người tham dự kỳ họp hát Quốc ca.
3. Trước khi khai mạc kỳ họp thường lệ, HĐND tỉnh tổ chức viếng nghĩa trang, đại biểu HĐND tỉnh phải tham gia viếng nghĩa trang đầy đủ, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng và có sự đồng ý của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều 4. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh, bảo đảm để kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua hoặc điều chỉnh chương trình khi cần thiết, bảo đảm để HĐND tỉnh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Điều hành các phiên họp của HĐND tỉnh, bảo đảm thực hiện theo chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể và phiên thảo luận, đảm bảo việc thảo luận được dân chủ và tạo điều kiện để các đại biểu tham gia đóng góp ý kiến.
4. Điều hành để HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết, chương trình kỳ họp và các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh phải chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đúng thời gian theo quy định, ngồi đúng nơi quy định theo sơ đồ bố trí chỗ ngồi; tắt hoặc để chế độ họp đối với điện thoại di động; không trao đổi điện thoại trong Hội trường, trường hợp có công việc cần thiết trao đổi qua điện thoại phải ra bên ngoài; không giải quyết việc cơ quan, hạn chế tối đa việc đi lại trong Hội trường trong thời gian diễn ra phiên họp; khi đi họp đại biểu mang theo tài liệu đã được gửi trước và quản lý, sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định, khi kết thúc kỳ họp, đại biểu mang tài liệu về, không được để lại tài liệu tại Hội trường. Trong trường hợp đại biểu HĐND tỉnh được trang bị máy tính cá nhân (nếu có), đề nghị đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu tài liệu qua hệ thống máy tính cá nhân và Thường trực HĐND tỉnh sẽ không phát hành văn bản giấy.
2. Đại biểu HĐND tỉnh, các đại biểu tham dự kỳ họp phải mặc trang phục nghiêm túc, lịch sự. Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc và các phiên họp có truyền hình trực tiếp, các đại biểu HĐND tỉnh mặc trang phục: đại biểu nữ áo dài truyền thống dân tộc; đại biểu nam áo sơ mi dài tay, caravat (mùa hè), complê (mùa đông); đại biểu là lực lượng vũ trang mặc quân phục theo quy định; đại biểu là người dân tộc thiểu số, tôn giáo mặc trang phục của dân tộc, tôn giáo mình. Các đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu HĐND tỉnh trong thời gian diễn ra kỳ họp và có trách nhiệm giữ gìn cẩn thận phù hiệu để sử dụng trong cả nhiệm kỳ HĐND tỉnh.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh. Trong trường hợp không thể tham dự kỳ họp đại biểu phải có văn bản báo cáo gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu và Chủ tịch HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp 01 ngày để xem xét, quyết định; nếu không thể tham dự được một phần hoặc toàn phiên họp phải có lý do và báo trước với chủ tọa phiên họp qua Thư ký kỳ họp.
4. Đại biểu HĐND tỉnh trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh. Đại biểu HĐND tỉnh tập trung trí tuệ nghiên cứu tài liệu, phát biểu ý kiến tại các kỳ họp.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện chương trình kỳ họp HĐND tỉnh, nội quy kỳ họp HĐND tỉnh và các quy định khác về kỳ họp HĐND tỉnh; tổ chức và điều hành hoạt động của Tổ; giữ mối liên hệ với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; thực hiện việc điểm danh đại biểu HĐND tỉnh và gửi danh sách đại biểu trong Tổ vắng mặt tại các phiên họp đến Thư ký kỳ họp để báo cáo Chủ tọa phiên họp. Có trách nhiệm quản lý, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của đại biểu thông qua thảo luận, chất vấn, giám sát hằng năm bằng văn bản gửi về Thường trực HĐND tỉnh trước kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh giúp Tổ trưởng thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh được Tổ trưởng ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ của Tổ trưởng.
Điều 7. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Công tác Thư ký kỳ họp HĐND do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Công tác Thư ký kỳ họp của HĐND bao gồm các nội dung sau:
a) Thực hiện công tác tổ chức, điểm danh đại biểu và lập danh sách đại biểu HĐND có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu HĐND;
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
CHUẨN BỊ KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày và kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất của HĐND tỉnh.
2. Chậm nhất 40 ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức phiên họp với UBND tỉnh để dự kiến nội dung, chương trình của kỳ họp; chậm nhất 05 ngày sau khi kết thúc phiên họp, Thường trực HĐND tỉnh ra thông báo kết luận. Căn cứ kết luận phiên họp, UBND tỉnh phải gửi toàn bộ các nội dung, tài liệu trình tại kỳ họp về Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp để Thường trực HĐND tỉnh phân công các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra theo luật định. Những tài liệu gửi không đảm bảo thời gian quy trình, thủ tục theo quy định sẽ không được xem xét trình tại kỳ họp.
3. Trước khi triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xin ý kiến Đảng đoàn HĐND tỉnh và tham mưu tổ chức phiên họp Đảng đoàn HĐND tỉnh mở rộng để thống nhất chương trình, nội dung kỳ họp để Đảng đoàn HĐND tỉnh báo cáo nội dung kỳ họp với Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thành phần mời họp Đảng đoàn HĐND tỉnh mở rộng gồm: Thường trực HĐND tỉnh, các Phó trưởng Ban của HĐND tỉnh và một số thành phần có liên quan khác.
4. Chương trình làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh do HĐND tỉnh thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh và phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành. Trong trường hợp cần phải điều chỉnh chương trình làm việc đã được HĐND tỉnh thông qua thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Thành phần mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết có liên quan đến kỳ họp tới Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đại biểu Quốc hội được bầu ở địa phương.
2. Thành viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh không phải là đại biểu HĐND tỉnh được mời dự kỳ họp HĐND tỉnh; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, các cơ quan thông tin, báo chí được mời dự phiên họp công khai của HĐND tỉnh.
5. Đại biểu mời ở địa phương và báo chí khi đến dự họp kỳ họp HĐND tỉnh đăng ký với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để nhận tài liệu. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu của khách mời do Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trình xin ý kiến quyết định của Thường trực HĐND tỉnh.
6. Đại biểu mời thực hiện trách nhiệm tại kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Nội quy này.
7. Thẻ đại biểu của khách mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được gửi kèm tài liệu kỳ họp. Đại biểu mời tham dự kỳ họp phải đeo thẻ đại biểu mời do Thường trực HĐND tỉnh phát hành.
Điều 10. Xem xét các báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh.
Báo cáo của UBND tỉnh về kinh tế - xã hội; về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; về công tác phòng, chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của cử tri và các báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Nội dung của kỳ họp tổng kết, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật và sự cần thiết của kỳ họp. Việc xem xét các nội dung trình tại kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ và kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất được tiến hành như kỳ họp thường lệ.
Điều 11. Thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc thảo luận tại các Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Trong thời gian diễn ra kỳ- họp, chủ tọa kỳ họp có thể mời Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các cá nhân có liên quan để trao đổi những vấn đề cần thiết để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Phiên thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát biểu ý kiến; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu.
Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu mỗi lần không quá 10 phút. Chủ tọa kỳ họp có quyền nhắc đại biểu nếu phát biểu không đúng trọng tâm nội dung thảo luận hoặc quá thời gian quy định, trong trường hợp cần thiết Chủ tọa kỳ họp có quyền đề nghị đại biểu dừng phát biểu. Trường hợp HĐND tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa phiên họp quyết định. Trong trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp.
2. Thảo luận tại Tổ: Tổ trưởng Tổ thảo luận và Thư ký Tổ thảo luận do Thường trực HĐND tỉnh phân công. Tổ trưởng có trách nhiệm điều hành phiên họp Tổ, chỉ đạo ghi biên bản tổng hợp ý kiến phiên thảo luận của đại biểu gửi đến Chủ tọa kỳ họp. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tọa kỳ họp tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp và thông qua bản tổng hợp ý kiến tại phiên họp tiếp theo.
Điều 13. Trình tự xem xét, thảo luận, thông qua dự thảo nghị quyết
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình tờ trình, dự thảo nghị quyết trước HĐND tỉnh.
2. Đại diện Ban của HĐND tỉnh được giao thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3. HĐND tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận, HĐND tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, giải trình, tiếp thu đối với các ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh. Chủ tọa kết thúc việc thảo luận.
4. Chủ tọa kỳ họp chỉ đạo Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm tra, chủ trì phối hợp với cơ quan trình dự thảo nghị quyết, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
5. Chủ tọa kỳ họp phân công lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh hoặc Thư ký kỳ họp trình bày dự thảo nghị quyết.
6. HĐND tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. HĐND tỉnh có thể biểu quyết từng phần về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, sau đó thông qua toàn bộ Nghị quyết.
Điều 14. Biểu quyết tại kỳ họp
1. Trước khi biểu quyết, Chủ tọa phiên họp phải nêu rõ nội dung vấn đề HĐND tỉnh cần biểu quyết. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
b) Biểu quyết bằng hình thức giơ tay.
c) Biểu quyết bằng hình thức điện tử.
Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được HĐND tỉnh biểu quyết thông qua thì Chủ tọa phiên họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu HĐND, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại; hình thức biểu quyết lại do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp HĐND tỉnh bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành.
Điều 15. Giám sát kết quả giải quyết các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp
Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với HĐND tỉnh kết quả giải quyết.
Tại các kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương; Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến HĐND tỉnh tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 16. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Phiếu ghi chất vấn được Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gửi trước cho đại biểu, khi thực hiện quyền chất vấn đại biểu phải ghi rõ nội dung, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước kỳ họp hoặc gửi cho Thư ký kỳ họp vào đầu kỳ họp để Chủ tọa kỳ họp chuyển đến người được chất vấn.
2. Người được chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ, đúng trọng tâm vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập.
3. Trong trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Chủ tọa kỳ họp đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể.
4. Thời gian nêu nội dung chất vấn không quá 03 phút và thời gian trả lời chất vấn không quá 07 phút; yêu cầu nội dung trả lời chất vấn phải ngắn gọn, đúng nội dung chất vấn.
5. Thư ký kỳ họp giúp Chủ tọa kỳ họp tổng hợp các ý kiến chất vấn để tổ chức việc trả lời chất vấn tại kỳ họp.
6. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn.
b) Cơ quan, tổ chức, người được chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất vấn.
c) Đại biểu HĐND tỉnh có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung trả lời chất vấn.
7. Trong trường hợp vấn đề chất vấn cần được kiểm tra thì Chủ tọa có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của HĐND tỉnh hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
8. Kết thúc phiên chất vấn, Chủ tọa kỳ họp có nhận xét, đánh giá mặt được, chưa được của từng vấn đề và đề xuất, kiến nghị HĐND tỉnh có biện pháp xử lý trong thời gian tới.
9. Khi cần thiết, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của cơ quan, người bị chất vấn. Thường trực HĐND tỉnh phân công Ban của HĐND tỉnh phối hợp với cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết.
10. Tổ chức và cá nhân trả lời chất vấn tại kỳ họp hoặc trả lời chất vấn bằng văn bản tại kỳ họp trước, có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện trả lời chất vấn, gửi Thường trực HĐND tỉnh trước 10 ngày khai mạc kỳ họp HĐND tiếp theo.
Điều 17. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp và các phiên họp của HĐND tỉnh, các cuộc họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh phải được ghi biên bản.
a) Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh gồm bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ họp, biên bản các phiên họp HĐND tỉnh và biên bản các phiên thảo luận tại Tổ.
b) Biên bản các phiên họp của HĐND tỉnh phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu quyết của HĐND tỉnh tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
2. Biên bản của kỳ họp do Chủ tọa kỳ họp và đại diện Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh ký tên.
Biên bản phiên họp HĐND tỉnh do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên.
Biên bản các cuộc họp thảo luận Tổ do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên và chuyển biên bản đến Thư ký kỳ họp ngay sau khi kết thúc phiên thảo luận.
Điều 18. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tọa kỳ họp quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp.
Tài liệu và biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và được đăng trên trang tin của HĐND tỉnh và Kỷ yếu kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh phát hành.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện Nội quy này nếu phát sinh vướng mắc, Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu trình HĐND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh