Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu | 20/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/07/2019 |
Ngày có hiệu lực | 12/07/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Lĩnh vực | Thương mại |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống, khống chế bệnh Dịch tả lợn châu Phi;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo;
Xét Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra số 10/BC- HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo” (sau đây gọi tắt là Đề án) với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết gắn với bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn là yêu cầu tất yếu khách quan, là quá trình đổi mới và sáng tạo, có ý nghĩa chiến lược, lâu dài, bảo đảm phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững, đòi hỏi phải được thực hiện kiên trì, có bước đi vững chắc, lộ trình phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
2. Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn trâu, bò; phát triển đàn trâu, bò thương phẩm trở thành một trong những đối tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính và tạo sinh kế mới, bảo đảm đời sống người chăn nuôi.
3. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm có năng suất, chất lượng cao phải dựa trên đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chăn nuôi và khai thác, phát huy mạnh mẽ các tiềm năng, lợi thế của địa phương, bảo đảm hiệu quả kinh tế, vệ sinh môi trường.
4. Chú trọng phát triển đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn để chủ động sản xuất con giống trâu, bò thương phẩm cao sản; đồng thời, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm ở các nông hộ có điều kiện về vốn đầu tư, kiến thức, kỹ thuật,... kết hợp với chăn nuôi trâu bò tập trung, quy mô lớn của doanh nghiệp “hạt nhân” theo các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và các hộ chăn nuôi; giữa doanh nghiệp với các hộ chăn nuôi và giữa các hộ chăn nuôi với nhau.
5. Phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân trong tỉnh, trước hết là vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, quản lý của chính quyền và phối hợp, hướng dẫn của các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện.
1. Mục tiêu chung:
Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm có năng suất, chất lượng cao theo chuỗi liên kết, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh, trở thành một trong những đối tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính nhằm chuyển đổi sinh kế, bảo đảm đời sống người chăn nuôi và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến hết năm 2020:
+ Tổng đàn trâu, bò trong tỉnh đạt 70 nghìn con trở lên; đàn trâu, bò cái nền đạt 30 nghìn con trở lên; trong đó, đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 20 nghìn con trở lên.
+ Tỷ trọng chăn nuôi chiếm khoảng 45% giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò chiếm 5,0% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
+ Xây dựng được 2 trang trại “lõi” trở lên đầu tư chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết; giai đoạn 2019 - 2020, ưu tiên tập trung quỹ đất hình thành 2 trang trại “lõi” tại huyện Quỳnh Phụ, huyện Vũ Thư.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống, khống chế bệnh Dịch tả lợn châu Phi;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo;
Xét Tờ trình số 110/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra số 10/BC- HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019-2025 và những năm tiếp theo” (sau đây gọi tắt là Đề án) với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết gắn với bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn là yêu cầu tất yếu khách quan, là quá trình đổi mới và sáng tạo, có ý nghĩa chiến lược, lâu dài, bảo đảm phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững, đòi hỏi phải được thực hiện kiên trì, có bước đi vững chắc, lộ trình phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
2. Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn trâu, bò; phát triển đàn trâu, bò thương phẩm trở thành một trong những đối tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính và tạo sinh kế mới, bảo đảm đời sống người chăn nuôi.
3. Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm có năng suất, chất lượng cao phải dựa trên đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chăn nuôi và khai thác, phát huy mạnh mẽ các tiềm năng, lợi thế của địa phương, bảo đảm hiệu quả kinh tế, vệ sinh môi trường.
4. Chú trọng phát triển đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn để chủ động sản xuất con giống trâu, bò thương phẩm cao sản; đồng thời, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm ở các nông hộ có điều kiện về vốn đầu tư, kiến thức, kỹ thuật,... kết hợp với chăn nuôi trâu bò tập trung, quy mô lớn của doanh nghiệp “hạt nhân” theo các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và các hộ chăn nuôi; giữa doanh nghiệp với các hộ chăn nuôi và giữa các hộ chăn nuôi với nhau.
5. Phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân trong tỉnh, trước hết là vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng, quản lý của chính quyền và phối hợp, hướng dẫn của các ngành chức năng, tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện.
1. Mục tiêu chung:
Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm có năng suất, chất lượng cao theo chuỗi liên kết, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh, trở thành một trong những đối tượng con vật nuôi chủ lực của tỉnh, góp phần đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính nhằm chuyển đổi sinh kế, bảo đảm đời sống người chăn nuôi và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến hết năm 2020:
+ Tổng đàn trâu, bò trong tỉnh đạt 70 nghìn con trở lên; đàn trâu, bò cái nền đạt 30 nghìn con trở lên; trong đó, đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 20 nghìn con trở lên.
+ Tỷ trọng chăn nuôi chiếm khoảng 45% giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò chiếm 5,0% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
+ Xây dựng được 2 trang trại “lõi” trở lên đầu tư chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết; giai đoạn 2019 - 2020, ưu tiên tập trung quỹ đất hình thành 2 trang trại “lõi” tại huyện Quỳnh Phụ, huyện Vũ Thư.
- Đến hết năm 2025:
+ Tổng đàn trâu, bò trong tỉnh đạt 180 nghìn con trở lên; trong đó đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn 80 nghìn con trở lên.
+ Tỷ trọng chăn nuôi chiếm 48-50% giá trị sản xuất nông nghiệp; tỷ trọng chăn nuôi trâu, bò chiếm 18-20% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
+ Xây dựng được từ 3-5 trang trại “lõi” trở lên đầu tư chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết và phát triển được 25.000 - 28.000 nông hộ, trại chăn nuôi trâu, bò vệ tinh.
+ Thu hút đầu tư xây dựng được 1-2 khu giết mổ gia súc tập trung.
- Những năm tiếp theo:
+ Năm 2026-2027: Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi trâu, bò bình quân giai đoạn 2020-2025.
+ Những năm sau 2027: Căn cứ kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các điều kiện chăn nuôi trâu, bò để điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, bền vững.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
- Cấp uỷ, chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tập trung chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ các chủ trương, cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi của Nhà nước và của tỉnh, chủ trương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết hiệu quả, bền vững và chuyển đổi sinh kế cho người chăn nuôi; tuyên truyền, phổ biến về các mô hình liên kết hiệu quả trong chăn nuôi trâu, bò thương phẩm, về các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trâu, bò; kỹ thuật về xử lý môi trường, ... từ đó, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận cao của nhân dân trong tổ chức thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả việc phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết nhất là việc vận động, tuyên truyền, hướng dẫn để người chăn nuôi có điều kiện tham gia vào chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết; các ngành chức năng, nhất là ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ phát huy tốt vai trò tham mưu các giải pháp thiết thực, sáng tạo, phù hợp với từng địa phương.
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương để hình thành các vùng, khu chăn nuôi tập trung, vùng trồng cây nguyên liệu thức ăn và các khu giết mổ gia súc tập trung.
- Căn cứ vào diện tích đất đã quy hoạch chăn nuôi, đất bãi, diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả và đất khác, … để thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các vùng, khu chăn nuôi tập trung đáp ứng quy định về khoảng cách theo quy định hiện hành; ưu tiên quy hoạch các vùng, khu đất bãi tại các xã ven sông, các vùng, khu quy hoạch đáp ứng các điều kiện tại Điều 55 của Luật chăn nuôi năm 2018 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020) và các quy định có liên quan.
- Để đạt được được mục tiêu số lượng đàn trâu, bò theo Nghị quyết số 07- NQ/TU, ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đến năm 2020 diện tích đất tối thiểu cần quy hoạch là 426 ha (gồm: 63ha, bằng 15% dành cho xây dựng chuồng nuôi và công trình phụ trợ; 363 ha dành cho trồng cây nguyên liệu làm thức ăn và bãi thả); đến năm 2025, tối thiểu 3.727 ha (gồm: 560 ha dành cho xây dựng chuồng nuôi và công trình phụ trợ; 3.167 ha dành cho trồng cây làm nguyên liệu thức ăn và bãi thả).
Quy hoạch khu chăn nuôi có diện tích từ 20 ha trở lên để thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân tham gia chuỗi liên kết đầu tư trang trại chăn nuôi tập trung; hoặc đầu tư trồng nguyên liệu thức ăn trâu, bò.
Quy hoạch khu chăn nuôi có diện tích từ 2 đến dưới 20 ha để các đối tượng chăn nuôi vệ tinh đầu tư chăn nuôi trang trại, chăn nuôi nông hộ.
- Đối với loại hình chăn nuôi nông hộ xen kẽ trong khu dân cư: Xác định giảm số hộ chăn nuôi theo từng năm (hiện có 14.744 hộ, đến năm 2025 còn khoảng 10.000 hộ). Khuyến khích các hộ chăn nuôi thực hiện đầu tư chăn nuôi trâu, bò cái nền đạt chuẩn; thực hiện cải tạo, nâng cao chất lượng đàn trâu, bò nuôi tại hộ hoặc tăng quy mô nuôi, di chuyển ra nuôi tại khu quy hoạch. Quy mô chăn nuôi ở loại hình này duy trì dưới 5 con trâu, bò sinh sản/hộ hoặc dưới 10 con trâu, bò hỗn hợp/hộ. Chăn nuôi nông hộ đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 56 của Luật Chăn nuôi năm 2018 và các quy định có liên quan.
3. Tổ chức sản xuất chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết:
Thành phần chính tham gia chuỗi liên kết gồm: Doanh nghiệp “hạt nhân” xây dựng các trang trại “lõi”; doanh nghiệp xây dựng các trang trại độc lập hoặc vệ tinh cho trang trại “lõi”; tổ hợp tác, hợp tác xã và chủ trang trại, nông hộ thực hiện chăn nuôi trang trại, chăn nuôi nông hộ; trồng cây nguyên liệu thức ăn; thu mua, cung ứng phụ phẩm nông nghiệp; chính quyền địa phương và các thành phần có liên quan.
Phát triển chuỗi liên kết khép kín theo mô hình nông nghiệp tuần hoàn từ trồng cây thức ăn cho trâu bò, thu gom, chế biến phụ phẩm nông nghiệp để chăn nuôi trâu bò, sản xuất đệm lót sinh học; thu gom phân, đệm lót sinh học qua sử dụng sản xuất phân hữu cơ; thu mua bò vỗ béo, xuất bán sản phẩm.
Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi tại các khu quy hoạch; các hộ tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã theo nguyên tắc tự nguyện và tuân thủ thực hiện các quy định của tổ hợp tác, hợp tác xã đề ra; hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã theo quy định hiện hành của Pháp luật. Tuỳ theo nhu cầu thực tiễn của từng địa phương, có thể thành lập, có thể thành lập nhiều tổ hợp tác, hợp tác xã để tham gia vào chuỗi liên kết theo từng công đoạn phù hợp (chăn nuôi bò sinh sản, chăn nuôi bò thịt, thu gom phụ phẩm, trồng cây thức ăn,...) nhằm rút ngắn thời kỳ người chăn nuôi thu lợi ích, tái đầu tư sản xuất, bảo đảm bền vững liên kết.
Thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã để kết nối, liên kết giữa các hội viên với doanh nghiệp “hạt nhân” có trang trại “lõi” bằng hợp đồng kinh tế; cung cấp các dịch vụ sản xuất (đầu vào, đầu ra) cho các hội viên, hỗ trợ giúp hoạt động của các hội viên gắn kết với nhau hơn và hiệu quả hơn.
Cấp uỷ, chính quyền đoàn thể cấp huyện, cấp xã: Chỉ đạo, xây dựng hướng dẫn tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị; hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chăn nuôi đầu tư chăn nuôi tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn người dân tích cực tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi trâu, bò; bảo đảm hỗ trợ doanh nghiệp và hộ chăn nuôi trong thực hiện chính sách, đất đai, môi trường đầu tư; tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho hộ chăn nuôi; đào tạo cán bộ thú y, dẫn tinh viên và nguồn lực kỹ thuật trong chăn nuôi.
4. Phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết:
Doanh nghiệp “hạt nhân”, các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi tập trung là đơn vị chủ yếu lo thị trường đầu ra sản phẩm chăn nuôi trâu, bò thương phẩm cho người dân thông qua cơ chế hợp theo từng khâu của chuỗi giá trị.
Nhà nước hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý, hỗ trợ quảng bá sản phẩm thịt trâu bò Thái Bình; tổ chức thu thập và cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài tỉnh; xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp với tổ hợp tác, hợp tác xã, chủ trang trại, hộ chăn nuôi từ sản xuất - giết mổ, chế biến- tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra thị trường ổn định; tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý điều hành của tổ hợp tác, hợp tác xã; nâng cao ý thức các thành viên tham gia trong chuỗi tuân thủ các nguyên tắc sản xuất và hợp đồng liên kết.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào chăn nuôi trâu, bò:
a) Giống vật nuôi:
- Phát triển đàn bò cái nền sinh sản, đàn bò nuôi thương phẩm:
+ Thực hiện bình tuyển, giám định chọn lọc những con bò cái lai có tầm vóc, thể trạng đạt yêu cầu từ đàn bò sinh sản hiện có để làm bò cái nền nhằm tiếp tục nhân giống và tạo ra đàn bò có năng suất, chất lượng cao.
+ Định hướng công tác giống bò:
Hiện nay, toàn tỉnh có 29.000 con bò cái sinh sản, trong đó có 8.500 con bò cái nền đạt chuẩn về ngoại hình, khối lượng
Đối với đàn bò cái nền đạt chuẩn (8.500 con) và đàn bò cái nền đạt chuẩn nhập mới: Thực hiện lai với giống bò cao sản (chủ yếu là giống bò Red Angus, Senepol, …) để tạo đàn bò lai đời sau, vừa phục vụ nhu cầu nuôi bò sinh sản, vừa nuôi lấy thịt, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Số bò cái sinh sản còn lại (20.500 con) thực hiện lai cải tiến với các giống bò chủ lực như Brahman (chủ yếu sử dụng tinh bò Brahman nhập của Mỹ), Droughtmaster, …. để tạo ra các con lai 3 máu (bò vàng địa phương x Sind x Brahman/Sahiwal), con lai 4 máu (bò vàng địa phương x Sind x Brahman x Droughtmaster); từ các con lai 3 máu, 4 máu tiếp tục thực hiện chọn lọc những con bò cái đủ tiêu chuẩn để làm bò cái nền; đồng thời tạo đàn bò nuôi lấy thịt.
Chỉ sử dụng giống bò đực khác với giống bò đực đã sử dụng tạo con lai đời trước để tạo nên bò lai thương phẩm 3 máu trở lên nhằm khai thác tối đa ưu thế lai của giống; không sử dụng bò cái 3/4, 7/8 của cùng một máu làm bò sinh sản, do ưu thế lai giảm.
- Phát triển đàn bò cái nền, đàn trâu nuôi thương phẩm: Sử dụng tinh hoặc đực giống của trâu Murrah hoặc trâu nội có ngoại tình to lớn (trâu Ngố) nhằm từng bước nâng cao thể vóc, khối lượng thịt hơi và tỷ lệ thịt xẻ. Chọn lọc trâu cái từ con cái lai của giống trâu nội (trâu Ngố).
- Để đạt mục tiêu của Đề án: Đến năm 2020, đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 20.000 con, cần thực hiện nhập 10.000 con bò cái nền đạt chuẩn và chọn lọc, nhân giống từ đàn bò cái nền của tỉnh 1.500 con. Đến năm 2025, đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn có 80.000 con cần thực hiện chọn lọc, nhân giống từ đàn trâu, bò cái sinh sản hiện có của tỉnh là 22.500 con; tổng số nhập mới bò cái nền đạt chuẩn là 35.700 con và chọn lọc, nhân giống từ đàn bò cái nhập mới là 21.800 con.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt đàn trâu, bò đực giống; khuyến cáo loại thải những trâu, bò đực giống không đạt yêu cầu theo quy định; ưu tiên công tác nhân giống bằng thụ tinh nhân tạo để nâng cao chất lượng con giống và kiểm soát tốt công tác giống; quản lý việc kinh doanh, sử dụng tinh trâu, bò trên thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
b) Thức ăn chăn nuôi trâu, bò:
- Cần đảm bảo chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại hình và quy mô chăn nuôi: Chăn nuôi tại vùng chăn nuôi tập trung, áp dụng chế độ dinh dưỡng cao (đảm bảo 100% thức ăn thô xanh, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh) ;chăn nuôi tại khu chăn nuôi tập trung, áp dụng chế độ dinh dưỡng trung bình (đảm bảo tối đa 60% thức ăn thô xanh cung cấp và chăn thả và tối thiểu 40% thức ăn chế biến từ phụ phẩm nông nghiệp); chăn nuôi nông hộ áp dụng chế độ dinh dưỡng thấp (đảm bảo tối đa 50% thức ăn thô xanh cung cấp và chăn thả và tối thiểu 50% thức ăn chế biến từ phụ phẩm nông nghiệp).
- Để đảm bảo nhu cầu thức ăn thô xanh cho chăn nuôi trâu bò cần thực hiện đạt kế hoạch trồng cây thức ăn và thực hiện thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp (chủ yếu là rơm tươi) để chế biến thức ăn; cụ thể: Đến năm 2020, sản xuất cần đạt 88.608 tấn cỏ tươi và thu gom được 12.658 tấn phụ phẩm nông nghiệp; đến năm 2025, sản xuất đạt 775.216 tấn cỏ tươi và thu gom được 110.745 tấn phụ phẩm nông nghiệp.
- Thức ăn thô xanh:
+ Lựa chọn trồng các giống cỏ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo; các loại cỏ, cây thức ăn chăn nuôi có hàm lượng dinh dưỡng cao (protein thô cao); chịu hạn, rét, sương muối, thời tiết bất lợi để chủ động nguồn thức ăn, nhất là vào mùa đồng; trên cơ sở ưu tiên tập trung, tích tụ ruộng đất cho trồng cây thức ăn thô xanh như ngô sinh khối, cỏ voi (VA 06), Mulato II, …
+ Tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu, bò; khuyến khích thu gom, sơ chế, bảo quản, xử lý nâng cao giá trị dinh dưỡng tăng tỷ lệ tiêu hóa như: Ủ chua, xử lý rơm bổ sung urê,…
- Thức ăn tinh: Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc thức ăn hỗn hợp tự phối trộn để giảm giá thành. Áp dụng công nghệ sinh học trong việc chế biến thức ăn, sử dụng hợp lý các phụ phẩm công, nông nghiệp như: Bã bia, phụ phẩm chế biến hoa quả, chế biến rau, tảng liếm khoáng vi lượng, ... làm thức ăn cho trâu, bò để giảm giá thành.
- Thực hiện kêu gọi, liên kết với các doanh nghiệp chuyên sản xuất thức ăn thô xanh, hoặc liên kết với các tỉnh lân cận trong sản xuất và cung ứng thức ăn thô xanh cho chăn nuôi trâu, bò.
c) Quy trình chăn nuôi và công tác thú y:
Áp dụng các biện pháp và xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, chăn nuôi theo quy trình VietGAHP. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm như tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin lở mồm long móng, tụ huyết trùng,… và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định.
d) Ứng dụng chuyển giao kỹ thuật nuôi dưỡng, thụ tinh nhân tạo:
Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trâu bò, nhất là công tác giống; công nghệ sản xuất đệm lót sinh học, xử lý chất thải chăn nuôi; công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi; nuôi vỗ béo trâu, bò…
Khuyến khích các doanh nghiệp “hạt nhân”, doanh nghiệp tham gia hướng dẫn, chuyển giao quy trình tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi.
e) Xử lý môi trường:
- Hướng dẫn áp dụng triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xử lý môi trường chăn nuôi trâu, bò; hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho các trang trại, nông hộ tham gia chuỗi liên kết phải xử lý môi trường theo đúng quy định, quy trình: Bắt buộc sử dụng đệm lót sinh học trong các chuồng, trại chăn nuôi trâu, bò; định kỳ thu gom để sản xuất phân hữu cơ.
- Doanh nghiệp, trang trại tham gia chuỗi liên kết chăn nuôi với hộ chăn nuôi có trách nhiệm cung cấp đệm lót sinh học cho các hộ chăn nuôi vệ tinh; các hộ chăn nuôi có trách nhiệm xử lý môi trường theo hướng dẫn của cơ quan chức năng và các doanh nghiệp chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trang trại và hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung trong việc thực hiện các giải pháp xử lý môi trường theo quy chuẩn, quy định hiện hành; chỉ đạo và hướng dẫn người chăn nuôi phải sử dụng đệm lót sinh học để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. Các trang trại, hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường thì các địa phương và cơ quan chức năng kiên quyết đình chỉ việc chăn nuôi và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành; không khuyến khích chăn nuôi tại hộ gia đình nhỏ lẻ không đảm bảo vệ sinh môi trường.
6. Nâng cao chất lượng, số lượng nguồn nhân lực phát triển chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cho lực lượng cán bộ chăn nuôi, thú y, khuyến nông từ tỉnh tới cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng dẫn tinh viên đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về chăn nuôi trâu, bò, công tác phòng, chống dịch bệnh và thực hiện cung ứng các dịch vụ chăn nuôi, thú y.
- Tổ chức các khóa tập huấn, dạy nghề về kỹ thuật chăn nuôi trâu, bò cao sản; quy trình chăn nuôi VietGAHP, quy trình chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng đệm lót sinh học và các giải pháp để bảo vệ môi trường cho các hộ chăn nuôi trâu, bò; huy động các nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp) để đào tạo cho 28.000 hộ, chủ trang trại chăn nuôi có kỹ năng, trình độ chăn nuôi trâu, bò theo yêu cầu Đề án.
Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước về khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định: Số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; số 116/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015; số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,… và một số chính sách đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 về cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành tại Văn bản số 161/HĐND-TH ngày 19 tháng 12 năm 2016 về việc phê duyệt cơ chế hỗ trợ Tái cơ cấu gia súc trong chăn nuôi nông hộ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020;… tỉnh sẽ ban hành cơ chế chính sách cho từng đối tượng phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Doanh nghiệp: Chính sách ưu đãi về đất đai, cơ sở hạ tầng, nhập giống…
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại: Hỗ trợ chính sách về tín dụng; hỗ trợ xây dựng mô hình khuyến nông, đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật, sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường; hỗ trợ giống, vật tư,.…
- Hộ chăn nuôi: Hỗ trợ cho các hộ tổ chức sản xuất theo chuỗi liên kết và có sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường; gồm: Lãi suất tiền vay ngân hàng cho các hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò cái nền; liều tinh; các loại vật tư phục vụ công tác phối giống nhân tạo như các loại bình chứa nitơ lỏng để bảo quản liều tinh, ni tơ lỏng, …; công phối giống nhân tạo; một số vắc xin phòng bệnh; mua đệm lót sinh học; chế phẩm vi sinh; công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn liên quan đến phát triển chăn nuôi trâu, bò;…
8. Kinh phí thực hiện Đề án: Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2019 -2025: Trên 6.500 tỷ đồng, gồm:
- Kinh phí của doanh nghiệp: Trên 3.000 tỷ đồng;
- Kinh phí của người dân: Trên 3.000 tỷ đồng;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ và quản lý thực hiện Đề án: Trên 500 tỷ đồng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XVI Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |