Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 23/05/2025
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phạm Minh Chính
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /      /NĐ-CP

Hà Nội, ngày         tháng         năm

DỰ THẢO 2

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC,  HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 2 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, thương nhân và cá nhân có hoạt động liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn gia công, chế biến cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.

2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa ưu đãi là các quy định về xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng hóa có cam kết, có ưu đãi theo chế độ thuế quan phổ cập, các ưu đãi đơn phương khác hoặc thoả thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan, trừ các thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

3. Quy tắc xuất xứ hàng hóa không ưu đãi là các quy định về xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng hóa ngoài quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ hoặc thống kê thương mại.

4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ xuất xứ của hàng hoá đó.

6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, do cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu tại một nước thành viên phát hành dựa trên một hoặc nhiều chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất khẩu trước đó.

7. Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ là Giấy chứng nhận cấp cho hàng hóa có xuất xứ từ nước khác, được đưa vào kho ngoại quan, kho CFS của Việt Nam, sau đó xuất khẩu đi nước tiếp theo, dựa trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp đầu tiên hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được phát hành đầu tiên.

8. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hình thức thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.

9. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự phát hành theo quy định tại khoản 7 Điều này.

10. Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ban hành, cho phép nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và theo quy định pháp luật trong nước.

11. Tỷ lệ phần trăm giá trị là hàm lượng giá trị có được đủ để coi là có xuất xứ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi diễn ra công đoạn sản xuất, gia công, chế biến cuối cùng. Tỷ lệ này được xác định là phần giá trị gia tăng có được, tính trên tổng giá trị của hàng hoá được sản xuất, gia công, chế biến tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sau khi trừ đi giá của nguyên liệu đầu vào nhập khẩu không thuộc nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hoặc giá trị nguyên liệu đầu vào không xác định được xuất xứ dùng để sản xuất ra hàng hóa.

12. Chuyển đổi mã số hàng hóa là sự thay đổi về mã số HS (trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ này.

13. Sản xuất là các phương thức để tạo ra hàng hoá bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, chế biến, gia công hay lắp ráp hoặc các công đoạn cần thiết (nếu có) khác

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...