Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nghị định 267/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Số hiệu 267/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành 14/10/2025
Ngày có hiệu lực 14/10/2025
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Chí Dũng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 267/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VỀ CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 về rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, Điều 11, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 2 Điều 19 về đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Điều 24, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, khoản 1 Điều 31 về sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, Điều 36, Điều 53, Điều 59, khoản 1 Điều 64 về tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, khoản 1 Điều 65 về đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 1 và khoản 3 Điều 70 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương và việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức liên kết là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã có giữa tổ chức, doanh nghiệp đó với doanh nghiệp khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư là nhiệm vụ được tài trợ đồng thời từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn ngoài ngân sách, trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên về tỷ lệ đóng góp, phân chia kết quả nghiên cứu và sử dụng chung cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện, được triển khai trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương giữa Chính phủ, nhà nước, cơ quan, tổ chức của Việt Nam và các đối tác nước ngoài.

4. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ giải mã công nghệ) là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhằm nghiên cứu giải mã, làm chủ và phát triển công nghệ chiến lược, được cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ) là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhằm tiếp nhận, sở hữu và nghiên cứu làm chủ bí quyết công nghệ, được cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ được ưu tiên phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ chiến lược.

6. Cụm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là cụm nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên có liên quan chặt chẽ nhằm giải quyết chung một vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được tổ chức, triển khai đồng bộ, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư.

7. Chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là chuỗi nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên được thiết kế, tổ chức thực hiện theo trình tự từ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đến đổi mới sáng tạo có sự liên kết chặt chẽ, được giao cho một tổ chức, doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Mỗi nhiệm vụ trong chuỗi đều có mục tiêu cụ thể và là một giai đoạn trong việc hoàn thành mục tiêu chung của toàn chuỗi.

8. Đánh giá trong kỳ của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện trong thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành công việc, tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

9. Đánh giá cuối kỳ của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đầu ra so với hợp đồng giao nhiệm vụ. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo.

10. Đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, giá trị tư vấn chính sách, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo.

11. Đánh giá tác động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện sau thời gian từ 02 đến 05 năm kể từ khi kết thúc thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm đo lường tác động đến phát triển kinh tế - xã hội.

12. Hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hợp đồng giao thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là hợp đồng giao nhiệm vụ), trong đó xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện.

13. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Trường hợp cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...