Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
| Số hiệu | Khongso |
| Ngày ban hành | 27/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | |
| Loại văn bản | Luật |
| Cơ quan ban hành | Quốc hội |
| Người ký | *** |
| Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
|
QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: …/2025/QH15 |
|
|
DỰ THẢO 6 |
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.155
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 13 Điều 4 như sau:
“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của toàn bộ hoặc một phần của sản phẩm vật lý hoặc sản phẩm phi vật lý, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4, 5 vào sau khoản 3 Điều 7 như sau:
“2. Việc khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và phải tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
4. Quyền sở hữu trí tuệ phát sinh hoặc được xác lập sau có thể bị huỷ bỏ hoặc bị cấm thực hiện nếu việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đó cấu thành hành vi xâm phạm quyền với quyền sở hữu trí tuệ đã được xác lập hoặc phát sinh trước. Việc hủy bỏ hoặc cấm thực hiện quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản này do Tòa án quyết định.
5. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng văn bản và dữ liệu đã được công bố hợp pháp và công chúng được phép tiếp cận, nhằm mục đích nghiên cứu, huấn luyện và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo, với điều kiện không sao chép, phân phối, truyền đạt, công bố, làm tác phẩm phái sinh hoặc khai thác thương mại văn bản, dữ liệu gốc và không gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4, bổ sung các khoản 3a, 3b vào sau khoản 3, các khoản 6, 7, 8, 9 vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:
“2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
3. Nhà nước ưu tiên mua, đặt hàng quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc gia, thiết yếu đối với phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là đối với những giải pháp kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm trong nước có nhu cầu lớn, tạo ra hệ thống sản xuất theo chuỗi, hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng.
3a. Nhà nước tiên phong đặt hàng, mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra chủ yếu trên cơ sở ứng dụng chương trình máy tính, sáng chế, thiết kế bố trí, giống cây trồng được tạo ra và bảo hộ tại Việt Nam, phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3b. Hỗ trợ việc tạo ra, xác lập, đăng ký, ghi nhận, công bố, bảo hộ, khai thác, quản lý, sử dụng, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện định giá, áp dụng các mô hình chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy cơ chế hợp tác, cơ chế chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ giữa nhà nước, nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp.
4. Nhà nước ưu tiên phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt là:
a) Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các nền tảng số phục vụ nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sở hữu trí tuệ, công cụ, trang thiết bị cho công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bảo đảm hệ thống đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ minh bạch, dễ tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của xã hội;
b) Thúc đẩy hình thành và nâng cao năng lực, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu đãi cho các tổ chức trung gian, tổ chức bổ trợ cho phát triển, khai thác, sử dụng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các tổ chức tư vấn liên quan đến việc ứng dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;
c) Ưu tiên đầu tư và hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ và nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ nhằm hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ Việt Nam;
d) Đầu tư nguồn lực cho cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Nâng cao năng lực tạo ra, khai thác đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược; ưu tiên phát triển tổ chức ứng dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất máy móc, thiết bị là công cụ sản xuất.
6. Khuyến khích các ngành, địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí ứng dụng các quyền sở hữu công nghiệp đó liên kết để sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hình thành những cụm công nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ liên kết theo chuỗi giá trị.
7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp từ việc ứng dụng sáng chế, thiết kế bố trí được tạo ra tại Việt Nam; đặt hàng nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ đổi mới sáng tạo.
8. Có chính sách vinh danh và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong hoạt động tạo ra và khai thác quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với pháp luật thi đua, khen thưởng.
9. Hình thành và triển khai các chương trình quốc gia về phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ; chương trình phát triển các ngành sản xuất quan trọng dựa trên quyền sở hữu trí tuệ.”
4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:
|
QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: …/2025/QH15 |
|
|
DỰ THẢO 6 |
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.155
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 13 Điều 4 như sau:
“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của toàn bộ hoặc một phần của sản phẩm vật lý hoặc sản phẩm phi vật lý, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4, 5 vào sau khoản 3 Điều 7 như sau:
“2. Việc khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và phải tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
4. Quyền sở hữu trí tuệ phát sinh hoặc được xác lập sau có thể bị huỷ bỏ hoặc bị cấm thực hiện nếu việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đó cấu thành hành vi xâm phạm quyền với quyền sở hữu trí tuệ đã được xác lập hoặc phát sinh trước. Việc hủy bỏ hoặc cấm thực hiện quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản này do Tòa án quyết định.
5. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng văn bản và dữ liệu đã được công bố hợp pháp và công chúng được phép tiếp cận, nhằm mục đích nghiên cứu, huấn luyện và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo, với điều kiện không sao chép, phân phối, truyền đạt, công bố, làm tác phẩm phái sinh hoặc khai thác thương mại văn bản, dữ liệu gốc và không gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4, bổ sung các khoản 3a, 3b vào sau khoản 3, các khoản 6, 7, 8, 9 vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:
“2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
3. Nhà nước ưu tiên mua, đặt hàng quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc gia, thiết yếu đối với phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là đối với những giải pháp kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm trong nước có nhu cầu lớn, tạo ra hệ thống sản xuất theo chuỗi, hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng.
3a. Nhà nước tiên phong đặt hàng, mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra chủ yếu trên cơ sở ứng dụng chương trình máy tính, sáng chế, thiết kế bố trí, giống cây trồng được tạo ra và bảo hộ tại Việt Nam, phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3b. Hỗ trợ việc tạo ra, xác lập, đăng ký, ghi nhận, công bố, bảo hộ, khai thác, quản lý, sử dụng, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện định giá, áp dụng các mô hình chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy cơ chế hợp tác, cơ chế chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ giữa nhà nước, nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp.
4. Nhà nước ưu tiên phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt là:
a) Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các nền tảng số phục vụ nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sở hữu trí tuệ, công cụ, trang thiết bị cho công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bảo đảm hệ thống đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ minh bạch, dễ tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của xã hội;
b) Thúc đẩy hình thành và nâng cao năng lực, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu đãi cho các tổ chức trung gian, tổ chức bổ trợ cho phát triển, khai thác, sử dụng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các tổ chức tư vấn liên quan đến việc ứng dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;
c) Ưu tiên đầu tư và hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ và nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ nhằm hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ Việt Nam;
d) Đầu tư nguồn lực cho cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Nâng cao năng lực tạo ra, khai thác đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược; ưu tiên phát triển tổ chức ứng dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất máy móc, thiết bị là công cụ sản xuất.
6. Khuyến khích các ngành, địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí ứng dụng các quyền sở hữu công nghiệp đó liên kết để sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hình thành những cụm công nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ liên kết theo chuỗi giá trị.
7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp từ việc ứng dụng sáng chế, thiết kế bố trí được tạo ra tại Việt Nam; đặt hàng nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ đổi mới sáng tạo.
8. Có chính sách vinh danh và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong hoạt động tạo ra và khai thác quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với pháp luật thi đua, khen thưởng.
9. Hình thành và triển khai các chương trình quốc gia về phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ; chương trình phát triển các ngành sản xuất quan trọng dựa trên quyền sở hữu trí tuệ.”
4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Tài chính dựa trên quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối với các quyền sở hữu trí tuệ chưa đáp ứng điều kiện để ghi nhận giá trị tài sản trong sổ kế toán, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ được tự xác định giá trị và lập thành danh mục riêng để quản trị. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể dùng quyền sở hữu trí tuệ để thực hiện các hoạt động giao dịch thương mại, góp vốn, huy động vốn bằng các hình thức theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá các quyền sở hữu trí tuệ đã được giao dịch hợp pháp và quy định nguyên tắc, tiêu chí và hướng dẫn chung về phương pháp xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ.
3. Khuyến khích sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để vay vốn hoặc thế chấp để vay vốn theo quy định pháp luật về tài chính, ngân hàng và quy định pháp luật liên quan.
4. Hoạt động tạo ra, xác lập, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.”
5. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 6, 7 và 8 Điều 10 như sau:
“3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về sở hữu trí tuệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về sở hữu trí tuệ, bao gồm cả các chuyên gia giám định, định giá quyền sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ; xây dựng, vận hành và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động đại diện, tư vấn, giám định về sở hữu trí tuệ, quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, hoạt động về quyền tác giả, quyền liên quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ và nâng cao nhận thức, năng lực khai thác, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.”
6. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 11 như sau:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát trong hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước, xây dựng chiến lược và kế hoạch để phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ ngành và địa phương.
Bộ Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp.”
7. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 15 như sau:
“4. Ý tưởng, khẩu hiệu, tên tác phẩm một cách độc lập.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân khởi xướng và có trách nhiệm đối với việc định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh đó trên bất kỳ phương tiện nào (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp chương trình máy tính được cung cấp dưới dạng dịch vụ hoặc thông qua các nền tảng trực tuyến thì việc tạo bản sao dự phòng thực hiện theo các điều khoản sử dụng hoặc thỏa thuận cấp phép giữa các bên.”
10. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 26 như sau:
“1a. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình thực hiện điểm a khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ.”
11. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33 như sau:
“1a. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình thực hiện điểm a khoản 1 Điều này theo quy định của Chính phủ.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng về việc sáng tạo tác phẩm với tác giả là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo bằng ngân sách nhà nước theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xác định cơ quan là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan nhận chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 và 5, bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 49 như sau:
“1. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2a. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan phải chịu trách nhiệm đối với các thông tin nêu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết về thành phần hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục và thời hạn cấp, cấp lại, cấp đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.”
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 50 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan theo các cách thức sau đây:
a) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam;
b) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài không có trụ sở, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan thông qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.”
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định các mẫu văn bản trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.”
16. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 51 như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 54 như sau:
“2. Thông tin về tên tác giả; tên tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tên chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được công bố công khai trên Niên giám đăng ký về quyền tác giả, quyền liên quan.”
18. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 55 như sau:
“1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
1a. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; tên tác phẩm, thông tin của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tên đối tượng quyền liên quan, thông tin của chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có thể ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với việc khai không chính xác, không trung thực, gian dối về các thông tin nêu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan quy định tại Luật này trên cơ sở yêu cầu, thông tin của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan này tự phát hiện.”
19. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VI Phần thứ hai như sau:
“TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẬP THỂ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN, TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN”
20. Bổ sung các khoản 1a và 1b vào sau khoản 1 Điều 56 như sau:
“1a. Tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được xác định dựa trên các tiêu chí về lĩnh vực hoạt động, hạ tầng, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.
1b. Tổ chức đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1a Điều này có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều 57. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền tác giả, quyền liên được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi quyền, trách nhiệm, điều kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền tác giả, quyền liên quan.”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
1. Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
a) Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
b) Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính, thuật toán;
c) Cách thức thể hiện thông tin;
d) Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
đ) Giống thực vật, giống động vật;
e) Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
g) Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
2. Quy định tại điểm b khoản 1 không áp dụng đối với trường hợp chương trình máy tính hoặc thuật toán được gắn trong thiết bị để thực hiện một quy trình kỹ thuật cụ thể hoặc phương pháp kinh doanh được gắn với hệ thống kỹ thuật hoặc nền tảng công nghệ cụ thể.”
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 65 như sau:
“4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về kiểu dáng công nghiệp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bộc lộ.
5. Quy định tại khoản 4 Điều này cũng áp dụng đối với kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.”
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 74 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ và bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này và trường hợp quy định tại điểm đ1 khoản này;
đ1) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý quốc gia Việt Nam của hàng hóa, dịch vụ trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc dấu hiệu đó là yếu tố cấu thành của dấu hiệu có khả năng phân biệt được đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này.”
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết điều này.”
25. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 86 như sau:
“c) Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ đó;”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Cách thức nộp đơn trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp đơn trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp đơn trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
3. Đơn trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp bao gồm đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và các đơn liên quan đến đơn đăng ký các đối tượng này, đơn liên quan đến văn bằng bảo hộ và đơn liên quan đến chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Đơn trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp phải được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy hoặc dạng điện tử.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về đại diện hợp pháp và cách thức nộp đơn quy định tại Điều này.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 89a như sau:
“1. Sáng chế thuộc danh mục bí mật nhà nước trong các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cho phép.”
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 92 như sau:
“1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu hoặc đại diện chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đối với trường hợp người nộp đơn là tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.”
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 94 như sau:
“3. Mức phí, lệ phí duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.”
30. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 5 và 7 Điều 96 như sau:
“1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó;
d) Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;
d) Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.
5. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Căn cứ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết Điều này.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 97 như sau:
“Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật này, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền yêu cầu sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên, địa chỉ và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó và không được yêu cầu chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.”
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:
“Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.”
33. Sửa đổi, bổ sung Điều 100 như sau:
“Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu về đối tượng yêu cầu bảo hộ và các tài liệu khác liên quan.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch liên quan đến đơn giữa người nộp đơn và cơ quan có thẩm quyền xử lý đơn phải được làm bằng tiếng Việt, trừ một số tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi có yêu cầu.
3. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
5. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
6. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
7. Người nộp đơn chịu trách nhiệm đối với thông tin khai trong đơn. Trường hợp có căn cứ để xác định rằng thông tin trong đơn là không chính xác, không trung thực, gian dối, cơ quan quản lý nhà nước có thể thu hồi quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
8. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết Điều này.”
34. Sửa đổi, bổ sung Điều 107 như sau:
“Điều 107. Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác đại diện thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp phải được lập thành văn bản.
2. Văn bản uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Văn bản uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền có văn bản tuyên bố chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về việc ủy quyền trong thực hiện thủ tục liên quan đến sở hữu công nghiệp.”
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 108 như sau:
“2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định điều kiện tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.”
36. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 109 như sau:
“2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
c1) Có cơ sở để khẳng định rằng tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được coi là đơn hợp lệ về hình thức và được công bố theo quy định tại Điều 110 và thẩm định nội dung theo quy định tại Điều 114 hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí. Ngày đơn được chuyển để công bố được xem là ngày đơn được coi là hợp lệ về mặt hình thức.
4. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì không hợp lệ về mặt hình thức bị coi là không được nộp nhưng được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.”
37. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1a, 1, 2 và 3 Điều 110 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế hợp lệ về hình thức được công bố như sau:
a) Trong tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu tiên; hoặc
b) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày người nộp đơn có yêu cầu công bố sớm hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này hoặc kể từ ngày đơn được coi là hợp lệ, tùy theo thời điểm nào muộn hơn.
3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn một tháng kể từ ngày đơn được coi là hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 111 như sau:
“Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, thông tin trong đơn phải được bảo mật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan đến quy trình xử lý đơn làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.”
39. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 và 3 Điều 112a như sau:
“1. Trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:
a) Sáu tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xử lý ý kiến phản đối tại khoản 2 Điều này.”
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 113 như sau:
“1. Trong thời hạn ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền yêu cầu thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế.”
41. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3 và 4, bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 114 như sau:
“3. Trường hợp sáng chế trong đơn đăng ký nộp tại Việt Nam trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ trong đơn nộp tại cơ quan sáng chế nước ngoài thì kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của cơ quan sáng chế nước ngoài đó có thể được sử dụng trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.
3a. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được tạm dừng thẩm định nội dung trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn để yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74 của Luật này. Việc thẩm định nội dung đơn được tiếp tục thực hiện khi có kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
b) Có thông báo thụ lý vụ án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Việc thẩm định nội dung đơn được tiếp tục thực hiện ngay sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.”
42. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 117 như sau:
a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 như sau:
“e) Đơn bị coi là không hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Luật này;”
b) Bổ sung khoản 1b vào sau khoản 1a như sau:
“1b. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và 1a Điều này, đơn đăng ký sáng chế và kiểu dáng công nghiệp bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp có cơ sở để khẳng định rằng tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đó không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này.”
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 118 như sau:
“Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1, khoản 1a, khoản 1b và khoản 2 Điều 117 của Luật này và người nộp đơn nộp đủ phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.”
44. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 119 như sau:
“2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế không quá mười hai tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối với nhãn hiệu không quá năm tháng, kể từ ngày công bố đơn;
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá năm tháng, kể từ ngày công bố đơn;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá năm tháng, kể từ ngày công bố đơn.”
45. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 5 và bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 119a như sau:
“1. Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có quyền khiếu nại với người ra quyết định, thông báo hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Việc ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại phải được lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Thời gian để thẩm định lại theo quy định tại khoản 4 Điều này, thời gian để người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp ý kiến, thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại, thời gian thực hiện trưng cầu giám định (nếu có), thời gian người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp.”
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 120a như sau:
“2. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ý kiến của người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật này đối với chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp theo thủ tục quốc gia được quy định tại Luật này.”
47. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 123 như sau:
“3. Tổ chức được ghi nhận là đại diện chủ sở hữu trên văn bằng bảo hộ được đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phù hợp với các quy định của Luật này và quy định pháp luật có liên quan.
4. Việc cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Điều này phải được thực hiện theo quy định về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 141 của Luật này trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”
48. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 146 như sau:
“d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;”
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 147 như sau:
“1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.
50. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 148 như sau:
“3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.”
51. Sửa đổi, bổ sung Điều 150 như sau:
“Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Chính phủ quy định về hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng quyền sở hữu công nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.”
52. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 155 như sau:
“3. Chính phủ quy định cụ thể khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”
53. Sửa tên điều và sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 156 như sau:
a) Sửa tên Điều 156 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 và 2, bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Trường hợp đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự thủ tục ghi nhận, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”
54. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 164 như sau:
a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“b1) Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ đó;”
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư để chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.”
55. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 và 7 Điều 165 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng của tổ chức đó hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
7. Chính phủ quy định chi tiết chương trình đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận, ghi nhận lại, xóa tên Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.”
56. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 170 như sau:
“3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp.”
57. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 176 như sau:
“d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên, kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 178 của Luật này nếu đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp người đăng ký tự thực hiện khảo nghiệm kỹ thuật, việc khảo nghiệm phải được bắt đầu thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ. Quá thời hạn trên người đăng ký chưa bắt đầu thực hiện tự khảo nghiệm thì Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.”
58. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 và 3 Điều 178 như sau:
“2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.”
59. Sửa đổi, bổ sung Điều 183 như sau:
“Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Tổ chức, cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng.
Tổ chức đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại điểm b1 khoản 2 Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với giống cây trồng.”
60. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 191 như sau:
“5. Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn ba tháng trước ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo.”
61. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 196 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.”
62. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 198 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn, điểm a, bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để quản lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Đưa thông tin quản lý quyền, áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm quản lý và ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Sử dụng hòa giải để giải quyết tranh chấp, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi thực hiện thủ tục bảo vệ quyền bởi tổ chức, cá nhân không phải chủ thể có quyền theo quy định tại các khoản 1, 1a, 2 và 3 của Điều này hoặc hành vi thực hiện vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.”
63. Sửa tên điều và bổ sung khoản 5a sau khoản 5 Điều 198b như sau:
a) Sửa tên Điều 198b như sau:
“Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian”
b) Bổ sung khoản 5a sau khoản 5 như sau:
“5a. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý, kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.”
64. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1 và 3 Điều 200 như sau:
“1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.”
65. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 5, bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 201 như sau:
“2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở ngoài công lập, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định;
đ) Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ từ năm năm trở lên và được chứng nhận đạt yêu cầu khóa đào tạo nghiệp vụ về giám định hoặc trực tiếp làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, trực tiếp thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, trực tiếp giúp việc trong công tác giám định về sở hữu trí tuệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ đủ mười lăm năm trở lên và thời gian gián đoạn (nếu có) không quá hai năm tính đến thời điểm đề nghị cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3a. Trường hợp người được cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.”
66. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, bổ sung các khoản 6 và 7 vào sau khoản 5 Điều 202 như sau:
“5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Buộc tiêu hủy hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và hàng hoá sao chép lậu trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định; buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng để sản xuất hóa giả mạo nhãn hiệu và hàng hoá sao chép lậu với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
7. Buộc gỡ bỏ, ẩn hoặc vô hiệu hóa truy cập đến thông tin, nội dung, tài khoản, trang, nhóm, kênh, ứng dụng hoặc các định danh số có liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
67. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 205 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá một tỷ đồng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ mười lần đến một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.”
68. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 207 như sau:
“đ) Ẩn hoặc tạm thời vô hiệu hóa truy cập đến thông tin, nội dung, tài khoản, trang, nhóm, kênh, ứng dụng hoặc các định danh số có liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.”
69. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và 3 Điều 211 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm trường hợp đối tượng là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.”
70. Bổ sung Điều 219a vào sau Điều 219 như sau:
“Điều 219a. Điều kiện bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước sở hữu trí tuệ
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển đổi số toàn diện hoạt động sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch của hoạt động này.
3. Chính phủ quy định việc xây dựng các hệ thống hỗ trợ bảo vệ quyền trực tuyến nhằm phát hiện, theo dõi, tra cứu, cảnh báo, xử lý vi phạm trên không gian số; xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu trực tuyến liên thông về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và cơ chế phối hợp trong việc thực hiện.
4. Căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Chính phủ quy định cơ chế sử dụng ngân sách đối với các hoạt động đặc thù mang tính chất riêng biệt của cơ quan trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.”
71. Bổ sung, thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Bổ sung cụm từ “tín hiệu cáp mang chương trình được mã hoá,” vào trước cụm từ “tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá” tại khoản 1 Điều 3, các khoản 3, 10c, 10d Điều 4, khoản 2 Điều 6, các khoản 3, 4 Điều 17, các khoản 9, 10 Điều 35;
b) Bổ sung cụm từ “, tái phát sóng, truyền đạt đến công chúng” vào sau cụm từ “để phát sóng” tại điểm a khoản 1 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 33;
c) Thay thế cụm từ “tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan” bằng cụm từ “tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan” tại tên và nội dung Điều 56;
d) Thay thế cụm từ “điểm b khoản 3 Điều 117” thành cụm từ “điểm a khoản 3a Điều 114” tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74;
đ) Thay thế cụm từ “giấy ủy quyền” thành “văn bản ủy quyền” tại điểm c khoản 2 Điều 50, khoản 1 Điều 116, điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 174;
e) Bỏ cụm từ “biểu mức và phương thức thanh toán” tại khoản 4 Điều 42.
72. Bãi bỏ các Điều 52, 101, 102, 103, 104, 105, 106, khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 117, Điều 149 và điểm c khoản 3 Điều 201.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2026.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đơn yêu cầu cấp thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được nộp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với các đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng đã nộp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện khảo nghiệm kỹ thuật, thời hạn 24 tháng quy định tại khoản 57 Điều 1 của Luật này sẽ được tính từ thời điểm Luật này có hiệu lực.
3. Đối với các Bằng bảo hộ giống cây trồng có thời điểm đến hạn nộp lệ phí duy trì cho năm hiệu lực tiếp theo trong vòng 30 ngày trước hoặc sau ngày Luật này có hiệu lực, việc nộp lệ phí duy trì được thực hiện theo quy định pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực.
4. Quy định tại khoản 39 và khoản 44 Điều 1 của Luật này cũng được áp dụng cho đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố kể từ ngày Luật này có hiệu thi hành.
5. Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh