Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 27/10/2025
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký ***
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …/2025/QH15

 

DỰ THẢO 6

 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.155

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 13 Điều 4 như sau:

“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của toàn bộ hoặc một phần của sản phẩm vật lý hoặc sản phẩm phi vật lý, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 4, 5 vào sau khoản 3 Điều 7 như sau:

“2. Việc khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và phải tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.

4. Quyền sở hữu trí tuệ phát sinh hoặc được xác lập sau có thể bị huỷ bỏ hoặc bị cấm thực hiện nếu việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ đó cấu thành hành vi xâm phạm quyền với quyền sở hữu trí tuệ đã được xác lập hoặc phát sinh trước. Việc hủy bỏ hoặc cấm thực hiện quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản này do Tòa án quyết định.

5. Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng văn bản và dữ liệu đã được công bố hợp pháp và công chúng được phép tiếp cận, nhằm mục đích nghiên cứu, huấn luyện và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo, với điều kiện không sao chép, phân phối, truyền đạt, công bố, làm tác phẩm phái sinh hoặc khai thác thương mại văn bản, dữ liệu gốc và không gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4, bổ sung các khoản 3a, 3b vào sau khoản 3, các khoản 6, 7, 8, 9 vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:

“2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thông qua hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

3. Nhà nước ưu tiên mua, đặt hàng quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc gia, thiết yếu đối với phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là đối với những giải pháp kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm trong nước có nhu cầu lớn, tạo ra hệ thống sản xuất theo chuỗi, hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng.

3a. Nhà nước tiên phong đặt hàng, mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra chủ yếu trên cơ sở ứng dụng chương trình máy tính, sáng chế, thiết kế bố trí, giống cây trồng được tạo ra và bảo hộ tại Việt Nam, phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3b. Hỗ trợ việc tạo ra, xác lập, đăng ký, ghi nhận, công bố, bảo hộ, khai thác, quản lý, sử dụng, phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện định giá, áp dụng các mô hình chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy cơ chế hợp tác, cơ chế chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ giữa nhà nước, nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp.

4. Nhà nước ưu tiên phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt là:

a) Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các nền tảng số phục vụ nghiệp vụ sở hữu trí tuệ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sở hữu trí tuệ, công cụ, trang thiết bị cho công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bảo đảm hệ thống đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ minh bạch, dễ tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của xã hội;

b) Thúc đẩy hình thành và nâng cao năng lực, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu đãi cho các tổ chức trung gian, tổ chức bổ trợ cho phát triển, khai thác, sử dụng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là các tổ chức tư vấn liên quan đến việc ứng dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;

c) Ưu tiên đầu tư và hỗ trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ và nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ nhằm hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ Việt Nam;

d) Đầu tư nguồn lực cho cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Nâng cao năng lực tạo ra, khai thác đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược; ưu tiên phát triển tổ chức ứng dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ để sản xuất máy móc, thiết bị là công cụ sản xuất.

6. Khuyến khích các ngành, địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí ứng dụng các quyền sở hữu công nghiệp đó liên kết để sản xuất sản phẩm, dịch vụ, hình thành những cụm công nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ liên kết theo chuỗi giá trị.

7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp từ việc ứng dụng sáng chế, thiết kế bố trí được tạo ra tại Việt Nam; đặt hàng nghiên cứu ứng dụng và dịch vụ đổi mới sáng tạo.

8. Có chính sách vinh danh và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong hoạt động tạo ra và khai thác quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với pháp luật thi đua, khen thưởng.

9. Hình thành và triển khai các chương trình quốc gia về phát triển hệ sinh thái sở hữu trí tuệ; chương trình phát triển các ngành sản xuất quan trọng dựa trên quyền sở hữu trí tuệ.”

4. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...