Dự thảo Luật Giáo dục đại học
| Số hiệu | Khongso |
| Ngày ban hành | 22/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | |
| Loại văn bản | Luật |
| Cơ quan ban hành | Quốc hội |
| Người ký | Trần Thanh Mẫn |
| Lĩnh vực | Giáo dục |
|
QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: /2025/QH15 |
Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
|
DỰ THẢO |
|
LUẬT
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục đại học.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động giáo dục đại học; tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục đại học; trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý và phát triển giáo dục đại học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học áp dụng quy định của Luật này trong phạm vi hoạt động giáo dục đại học.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giáo dục đại học là những hoạt động xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, điều kiện bảo đảm chất lượng; tuyển sinh, tổ chức đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đánh giá, kiểm định chất lượng.
2. Quyền tự chủ là quyền được chủ động quyết định và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật về hoạt động chuyên môn học thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, tổ chức, nhân sự, tài chính và những lĩnh vực hoạt động khác.
3. Trách nhiệm giải trình là nghĩa vụ trong việc cung cấp, cập nhật, công khai, minh bạch thông tin, tiếp nhận, xử lý, phản hồi thông tin, kiến nghị từ các bên liên quan; báo cáo, chịu giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức liên quan và xã hội.
4. Tự do học thuật là quyền được giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi, công bố và phản biện trên cơ sở tôn trọng chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức học thuật theo quy định của pháp luật.
5. Liêm chính học thuật là việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc chuyên môn; không sao chép, xuyên tạc, làm giả dữ liệu, vi phạm quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
6. Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đào tạo và cấp văn bằng hoặc chứng chỉ giáo dục đại học cho người học.
7. Ngành đào tạo là đơn vị phân loại các chương trình đào tạo có cùng mục tiêu, nội dung kiến thức, kỹ năng chuyên môn và nghề nghiệp.
8. Lĩnh vực đào tạo là đơn vị phân loại các ngành đào tạo có đặc điểm chung về chuyên môn và nghề nghiệp.
9. Chứng chỉ giáo dục đại học là chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân xác nhận kết quả học tập giáo dục đại học đã tích lũy của người học.
10. Cơ sở dữ liệu giáo dục đại học là một thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo được tổ chức thành hệ thống thu thập, lưu trữ, kết nối, chia sẻ thông tin về tổ chức, hoạt động, kết quả và điều kiện bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục đại học.
11. Bộ môn là đơn vị chuyên môn học thuật, không phải đơn vị hành chính được thành lập hoặc không thành lập, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giáo dục đại học
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình, hiệu lực quản lý nhà nước và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả, công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục đại học; thúc đẩy học tập suốt đời.
|
QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Luật số: /2025/QH15 |
Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
|
DỰ THẢO |
|
LUẬT
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục đại học.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động giáo dục đại học; tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục đại học; trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý và phát triển giáo dục đại học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Luật này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học áp dụng quy định của Luật này trong phạm vi hoạt động giáo dục đại học.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giáo dục đại học là những hoạt động xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, điều kiện bảo đảm chất lượng; tuyển sinh, tổ chức đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đánh giá, kiểm định chất lượng.
2. Quyền tự chủ là quyền được chủ động quyết định và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật về hoạt động chuyên môn học thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, tổ chức, nhân sự, tài chính và những lĩnh vực hoạt động khác.
3. Trách nhiệm giải trình là nghĩa vụ trong việc cung cấp, cập nhật, công khai, minh bạch thông tin, tiếp nhận, xử lý, phản hồi thông tin, kiến nghị từ các bên liên quan; báo cáo, chịu giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức liên quan và xã hội.
4. Tự do học thuật là quyền được giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi, công bố và phản biện trên cơ sở tôn trọng chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức học thuật theo quy định của pháp luật.
5. Liêm chính học thuật là việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức và nguyên tắc chuyên môn; không sao chép, xuyên tạc, làm giả dữ liệu, vi phạm quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
6. Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đào tạo và cấp văn bằng hoặc chứng chỉ giáo dục đại học cho người học.
7. Ngành đào tạo là đơn vị phân loại các chương trình đào tạo có cùng mục tiêu, nội dung kiến thức, kỹ năng chuyên môn và nghề nghiệp.
8. Lĩnh vực đào tạo là đơn vị phân loại các ngành đào tạo có đặc điểm chung về chuyên môn và nghề nghiệp.
9. Chứng chỉ giáo dục đại học là chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân xác nhận kết quả học tập giáo dục đại học đã tích lũy của người học.
10. Cơ sở dữ liệu giáo dục đại học là một thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục và đào tạo được tổ chức thành hệ thống thu thập, lưu trữ, kết nối, chia sẻ thông tin về tổ chức, hoạt động, kết quả và điều kiện bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục đại học.
11. Bộ môn là đơn vị chuyên môn học thuật, không phải đơn vị hành chính được thành lập hoặc không thành lập, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giáo dục đại học
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình, hiệu lực quản lý nhà nước và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả, công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục đại học; thúc đẩy học tập suốt đời.
4. Bảo đảm tự do học thuật gắn với liêm chính học thuật và trách nhiệm cộng đồng.
5. Phát triển nhân tài, gắn kết đào tạo nhân lực trình độ cao với nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Thúc đẩy hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch dựa trên chất lượng và hiệu quả.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Nhà nước xác định giáo dục đại học là nòng cốt trong phát triển nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống giáo dục đại học hiện đại, chất lượng, linh hoạt, liên thông.
2. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học không phụ thuộc vào mức độ tự chủ tài chính; có cơ chế thu hút nguồn lực xã hội cho hiện đại hóa giáo dục đại học.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật; tập trung nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trung tâm đào tạo, nghiên cứu xuất sắc, cơ sở giáo dục đại học trọng điểm, cơ sở đào tạo giáo viên.
Ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật then chốt, công nghệ chiến lược.
4. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực số và ngoại ngữ; trọng dụng, thu hút nhân tài, nhà khoa học, giảng viên xuất sắc trong và ngoài nước.
5. Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí để các cơ sở giáo dục đại học công lập đạt chuẩn và có cơ chế hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục.
6. Nhà nước thực hiện chính sách tài chính, học phí, học bổng, tín dụng ưu đãi và các hình thức hỗ trợ khác cho người học; ưu tiên những đối tượng thuộc diện chính sách, vùng khó khăn, nhóm yếu thế, người học sau đại học.
7. Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí nghiên cứu, chuyển giao tri thức, đổi mới sáng tạo gắn với đào tạo sau đại học, khởi nghiệp; hỗ trợ triển khai hiệu quả hợp tác giữa nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp.
8. Nhà nước có chính sách đẩy mạnh hợp tác công - tư, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, thu hút nguồn lực trong và ngoài nước nâng cao vị thế giáo dục đại học Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học và thực hiện các trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học;
b) Ban hành, hướng dẫn thực hiện chuẩn cơ sở giáo dục đại học, chuẩn chương trình đào tạo và các chuẩn khác về bảo đảm chất lượng; quy định và tổ chức thực hiện công tác bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng;
c) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu giáo dục đại học;
d) Chủ trì, phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học;
đ) Tổ chức kiểm tra, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác trong quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trên địa bàn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp; hỗ trợ phát triển cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực và chất lượng giáo dục đại học tại địa phương.
Điều 7. Chiến lược phát triển giáo dục đại học
1. Chiến lược xác định tầm nhìn, mục tiêu tổng thể, trụ cột và các định hướng lớn phát triển giáo dục đại học trong từng giai đoạn bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Nội dung chủ yếu của chiến lược bao gồm:
a) Định hướng phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm cân đối vùng miền, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Xác định ngành, lĩnh vực ưu tiên;
c) Phát triển, nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân lực khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học;
d) Định hướng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ mới, chuyển đổi số, hội nhập quốc tế.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục đại học.
Điều 8. Mục tiêu đào tạo, chương trình, văn bằng và chứng chỉ
1. Mục tiêu đào tạo
a) Đào tạo trình độ đại học nhằm trang bị cho người học nền tảng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, năng lực cơ bản trong nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, thực hành nghề nghiệp;
b) Đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm hoàn thiện kiến thức và kỹ năng chuyên sâu, nâng cao năng lực nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và thực hành nghề nghiệp của người học;
c) Đào tạo trình độ tiến sĩ phát triển năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo tri thức mới và giải quyết vấn đề thực tiễn của người học.
2. Chương trình đào tạo cấp văn bằng
a) Chương trình đào tạo trình độ đại học cấp bằng cử nhân;
b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ cấp bằng thạc sĩ hoặc tích hợp đại học và thạc sĩ cấp bằng tương ứng với trình độ đã hoàn thành;
c) Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ cấp bằng tiến sĩ hoặc tích hợp thạc sĩ và tiến sĩ cấp bằng tương ứng với trình độ đã hoàn thành;
d) Chương trình đào tạo chuyên sâu của một số ngành, lĩnh vực đặc thù cấp văn bằng tương ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chương trình đào tạo cấp chứng chỉ giáo dục đại học được thiết kế độc lập hoặc là một cấu phần của chương trình đào tạo cấp văn bằng, có giá trị công nhận trong hệ thống giáo dục đại học.
Điều 9. Chuẩn cơ sở giáo dục đại học
1. Chuẩn cơ sở giáo dục đại học quy định các yêu cầu về điều kiện bảo đảm chất lượng và chỉ số hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; được rà soát, cập nhật định kỳ bảo đảm tiệm cận và từng bước hội nhập chuẩn khu vực và quốc tế.
2. Chuẩn cơ sở giáo dục đại học là căn cứ để quy hoạch mạng lưới, cấp phép và thu hồi cấp phép hoạt động, đình chỉ tuyển sinh, đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học, hướng dẫn việc áp dụng, đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn.
Điều 10. Ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học chủ động ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công nghệ tiên tiến khác trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục đại học.
2. Việc ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, bảo vệ dữ liệu cá nhân, an ninh mạng và nguyên tắc đạo đức công nghệ;
b) Bảo đảm chất lượng đào tạo và nghiên cứu;
c) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật và quản trị bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu;
d) Bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng của người học đối với hạ tầng, nền tảng và tài nguyên số;
đ) Bảo đảm tính minh bạch và giải trình về các giải pháp công nghệ khi có ảnh hưởng đến quyết định quản lý hoặc học thuật;
e) Nâng cao chuẩn năng lực số, trí tuệ nhân tạo của giảng viên, cán bộ quản lý và người học;
g) Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, lợi ích hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học, cá nhân có liên quan.
3. Cơ sở giáo dục đại học được hợp tác với doanh nghiệp, viện nghiên cứu và cơ sở giáo dục khác để tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về năng lực số, trí tuệ nhân tạo, công nghệ tiên tiến cho giảng viên, cán bộ quản lý, người học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết về ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.
Điều 11. Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục đại học gồm:
a) Trường đại học, trường đại học có tên gọi là học viện, đào tạo nhiều ngành ở các trình độ của giáo dục đại học; có tổ chức bộ máy gồm khoa, phòng chức năng hoặc đơn vị tương đương, bộ môn hoặc đơn vị tương đương.
b) Đại học đào tạo đa lĩnh vực ở tất cả các trình độ của giáo dục đại học; có tổ chức bộ máy gồm trường thuộc đại học, ban chức năng, khoa và đơn vị tương đương, bộ môn và đơn vị chuyên môn tương đương.
c) Đại học quốc gia, đại học vùng đào tạo đa lĩnh vực ở tất cả các trình độ của giáo dục đại học; có tổ chức bộ máy gồm trường đại học thành viên, ban chức năng, khoa và các đơn vị tương đương, bộ môn và đơn vị chuyên môn tương đương.
3. Các cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học gồm:
a) Viện hàn lâm, viện nghiên cứu do Thủ tướng Chính phủ thành lập được phép đào tạo trình độ tiến sĩ;
b) Trường, trường có tên gọi khác của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang nhân dân được phép đào tạo một hoặc một số trình độ của giáo dục đại học thuộc phạm vi lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Cơ sở giáo dục được thành lập theo điều ước quốc tế hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được phép đào tạo một hoặc một số trình độ của giáo dục đại học.
4. Điều kiện, thẩm quyền quyết định thành lập, chia, tách, sáp nhập, cấp phép hoạt động, đình chỉ tuyển sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, giải thể, đặt tên, đổi tên cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục.
Điều 12. Sứ mạng, chức năng của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học có sứ mạng và chức năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, phát triển nhân tài, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển giao tri thức, phục vụ xã hội, đất nước, nhân loại.
2. Đại học vùng thực hiện sứ mạng và chức năng theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời có nhiệm vụ liên kết vùng, phát triển vùng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển quốc gia.
3. Cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học thực hiện sứ mạng, chức năng theo lĩnh vực chuyên môn và nhiệm vụ được giao; phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
Điều 13. Đại học quốc gia
1. Đại học quốc gia có sứ mạng là trung tâm đào tạo chất lượng cao, phát triển nhân tài, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm; thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia và được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.
2. Đại học quốc gia giữ vai trò nòng cốt, là trụ cột của hệ thống giáo dục đại học; phát triển các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu mũi nhọn đạt trình độ tiên phong, dẫn dắt đổi mới sáng tạo, khẳng định vị thế trong khu vực và quốc tế.
3. Đại học quốc gia có tổ chức, cơ chế phù hợp được bảo đảm điều kiện cần thiết để thực hiện sứ mạng, vai trò đã quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học
1. Quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học
a) Tự chủ xác định số lượng tuyển sinh, lựa chọn phương thức tuyển sinh, tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo và cấp văn bằng khi đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng trừ các ngành đào tạo giáo viên, lĩnh vực sức khỏe và pháp luật;
b) Tự chủ tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, sử dụng, khai thác hợp pháp tài sản, tài nguyên và sở hữu trí tuệ, hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tự chủ về nội dung thu, chi, phân phối kết quả tài chính, quản lý tài sản, đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực hợp pháp với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Tự chủ xác định số lượng người làm việc; tuyển dụng các nhà khoa học uy tín trong và ngoài nước làm việc tại cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Được đăng ký tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các trình độ cùng ngành đào tạo hoặc ngành thuộc danh mục ngành đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quyết định, theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm giải trình gắn với quyền tự chủ và những trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm nguyên tắc hoạt động giáo dục đại học;
b) Bảo đảm chất lượng, định kỳ đánh giá, rà soát, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Thực hiện sứ mạng, chiến lược phát triển được cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt đối với cơ sở giáo dục đại học công lập; nhà đầu tư phê duyệt đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục, phù hợp với chiến lược giáo dục đại học;
d) Thực hiện chuyển đổi số trong quản trị, quản lý; xây dựng mô hình giáo dục đại học số, bảo đảm an toàn thông tin và quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; trách nhiệm đối với người học, xã hội;
e) Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất; thực hiện đánh giá và kiểm định chất lượng;
g) Công khai trung thực, đầy đủ thông tin về tổ chức, hoạt động, chất lượng, tài chính; tiếp nhận, xử lý, phản hồi kiến nghị từ các bên liên quan; thực hiện hoạt động tự kiểm tra theo quy định của pháp luật;
h) Báo cáo, cập nhật thông tin theo quy định của pháp luật; cơ sở giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo khi có quyết định thay đổi nhà đầu tư;
i) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhà khoa học;
k) Tham gia xây dựng, góp ý và phản biện chính sách giáo dục đào tạo;
l) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều này trong phạm vi hoạt động giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ cấu tổ chức cơ bản của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Giám đốc, phó giám đốc đại học và tương đương; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học và tương đương;
b) Hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học tư thục; hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học thành lập theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc theo điều ước quốc tế;
c) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác;
d) Trường đại học thành viên của đại học quốc gia, của đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia, của đại học vùng;
đ) Trường thuộc đại học, phân hiệu, khoa hoặc đơn vị tương đương, bộ môn hoặc đơn vị tương đương;
e) Viện, trung tâm nghiên cứu, đơn vị đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
g) Đơn vị quản lý, phục vụ gồm phòng, ban và các đơn vị hành chính khác;
h) Cơ sở giáo dục trực thuộc khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan; cơ sở dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và đơn vị khác.
2. Cơ sở giáo dục đại học có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đại diện của người học và người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện vai trò lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của cơ sở; chỉ đạo về chiến lược, định hướng và chính sách phát triển, cơ cấu tổ chức, nhân sự, chủ trương huy động, sử dụng các nguồn lực, việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ sở giáo dục đại học công lập và các công tác khác theo quy định của Đảng.
4. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học do Giám đốc đại học, Hiệu trưởng trường đại học ban hành theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ sở giáo dục đại học thành lập theo Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài có cơ cấu tổ chức theo thỏa thuận trong Hiệp định; trường hợp Hiệp định không quy định thì thực hiện theo Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học
1. Giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học và tương đương (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) là người đứng đầu, đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục đại học, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở.
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giám đốc đại học quốc gia; cơ quan quản lý trực tiếp bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập.
Hội đồng trường bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư thục; trường hợp thành lập theo Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với chính phủ nước ngoài thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, nhiệm kỳ; thẩm quyền và thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển phó giám đốc đại học quốc gia, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
Điều 17. Hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Hội đồng đại học, hội đồng trường (sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức quản trị, đại diện các bên liên quan, quyết định định hướng phát triển, cơ cấu tổ chức, sử dụng nguồn lực và giám sát việc thực hiện chiến lược, trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học.
2. Hội đồng trường hoạt động theo nguyên tắc tập thể, dân chủ, quyết định theo đa số; chịu trách nhiệm trước pháp luật và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng; không trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở giáo dục đại học.
3. Thành phần hội đồng trường gồm đại diện nhà đầu tư, lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học, giảng viên, người học, người lao động và các bên liên quan khác, bảo đảm tính đại diện, khách quan, phù hợp với loại hình cơ sở.
4. Nhà đầu tư bổ nhiệm chủ tịch hội đồng và công nhận các thành viên hội đồng trường.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên hội đồng trường, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm kỳ, cơ chế hoạt động và giám sát của hội đồng trường cơ sở giáo dục đại học tư thục.
Điều 18. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức có chức năng tư vấn về chuyên môn học thuật, định hướng đào tạo, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phát triển đội ngũ giảng viên, hợp tác quốc tế, liêm chính học thuật.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo do hiệu trưởng thành lập, làm việc theo nguyên tắc tập thể, chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nội dung tư vấn.
3. Thành phần hội đồng gồm đại diện lãnh đạo cơ sở giáo dục đại học, giảng viên, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, chính quyền địa phương và một số chuyên gia do hiệu trưởng quyết định.
4. Tổ chức, hoạt động và quy trình thành lập hội đồng được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 19. Trường thuộc đại học, khoa, bộ môn và đơn vị đào tạo
1. Trường thuộc đại học, không có tư cách pháp nhân, được phân cấp quản lý, đáp ứng điều kiện hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường thuộc đại học, khoa, bộ môn và đơn vị đào tạo trực tiếp thực hiện đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và phục vụ cộng đồng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; được thành lập theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm thông qua hình thức liên kết, hợp tác và đầu tư quy định tại các Điều 43 và 44 của Luật này.
3. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, phân cấp quản lý đối với trường thuộc đại học, khoa, bộ môn, đơn vị đào tạo được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định như đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư nước ngoài thành lập và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân hiệu, văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ở nước ngoài không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học trong nước quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này; bảo đảm điều kiện hoạt động và báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo khi hoạt động đào tạo.
3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học trong nước là địa điểm đào tạo khác với nơi đặt trụ sở chính, không có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, được cấp phép hoạt động đào tạo theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 21. Cấp phép hoạt động giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ.
2. Phạm vi cấp phép hoạt động giáo dục đại học bao gồm: trình độ đào tạo, lĩnh vực đào tạo, địa điểm đào tạo và hoạt động đào tạo trên không gian số.
3. Cơ sở đào tạo chỉ tổ chức hoạt động giáo dục đại học trong phạm vi được cấp phép; bị đình chỉ hoặc thu hồi cấp phép trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng điều kiện hoạt động giáo dục đại học hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Chuẩn chương trình đào tạo
1. Chuẩn chương trình đào tạo quy định những yêu cầu chung trong xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, bao gồm mục tiêu, yêu cầu đầu vào, chuẩn đầu ra, khối lượng học tập tối thiểu, cấu trúc, điều kiện bảo đảm chất lượng.
2. Chuẩn chương trình đào tạo bảo đảm
a) Đáp ứng Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
b) Gắn kết nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong thiết kế và triển khai chương trình đào tạo;
c) Cho phép áp dụng các phương thức tổ chức đào tạo linh hoạt, tạo điều kiện liên thông, học tập suốt đời;
d) Được định kỳ rà soát, đánh giá để nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn chương trình đào tạo; hướng dẫn việc xây dựng, rà soát, đánh giá, giám sát thực hiện chuẩn.
Điều 23. Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo được thiết kế đơn ngành hoặc liên ngành, thuộc danh mục ngành đào tạo; có thể tích hợp một số học phần ở trình độ cao hơn để hỗ trợ người học phát triển năng lực nền tảng, tiếp cận trình độ đào tạo kế tiếp theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
2. Chương trình đào tạo được rà soát, cập nhật, cải tiến định kỳ bảo đảm phù hợp thực tiễn và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
3. Cơ sở giáo dục đại học được quyền chủ động xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo theo chuẩn chương trình đào tạo; phát triển các chương trình đào tạo tài năng, các chương trình đào tạo khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Ban hành danh mục ngành đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;
b) Quy định quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo;
c) Quy định việc phê duyệt, đình chỉ, chấm dứt thực hiện chương trình đào tạo;
d) Quy định việc biên soạn, ban hành giáo trình dạy và học các môn học, học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo.
Điều 24. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
1. Cơ sở đào tạo triển khai chương trình đào tạo thuộc phạm vi hoạt động giáo dục đại học đã được cấp phép trừ những chương trình quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt thực hiện chương trình đào tạo các ngành đào tạo giáo viên, lĩnh vực sức khỏe và pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc phê duyệt thực hiện đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 25. Tuyển sinh
1. Việc tuyển sinh phải bảo đảm nguyên tắc công bằng, khách quan, công khai, minh bạch; có lộ trình phù hợp khi điều chỉnh bảo đảm quyền lợi của người học.
2. Cơ sở đào tạo thực hiện xác định số lượng tuyển sinh, phương thức tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định số lượng và phương thức tuyển sinh đối với các chương trình đào tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh quy định nguồn tuyển các trình độ của giáo dục đại học, tiêu chí, nguyên tắc, quy trình xác định số lượng tuyển sinh, dừng tuyển sinh; quy định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào, số lượng tuyển sinh đối với các ngành đào tạo trình độ đại học quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
Điều 26. Tổ chức đào tạo và cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Việc tổ chức đào tạo được thực hiện linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và học tập suốt đời của người học.
2. Hình thức đào tạo gồm:
a) Đào tạo chính quy thực hiện tập trung toàn thời gian tại các địa điểm được cấp phép hoạt động;
b) Đào tạo thường xuyên thực hiện theo thời gian linh hoạt, phù hợp với điều kiện của người học.
3. Phương thức tổ chức đào tạo gồm:
a) Trực tiếp;
b) Từ xa, bao gồm đào tạo trực tuyến;
c) Kết hợp giữa trực tiếp và từ xa.
4. Giáo dục đại học số là mô hình tổ chức đào tạo dựa trên nền tảng số và cập nhật công nghệ mới, được triển khai qua các hình thức, phương thức đào tạo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu, tài nguyên giáo dục mở giữa các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại học và các bên liên quan, không giới hạn bởi không gian, thời gian.
5. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ được thực hiện như sau:
a) Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo ở trình độ tương ứng;
b) Chứng chỉ giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi hoàn thành học phần hoặc một phần của chương trình đào tạo;
c) Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học có giá trị pháp lý xác nhận trình độ, năng lực của người học.
6. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học, người đứng đầu cơ sở giáo dục khác có hoạt động giáo dục đại học thực hiện việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học.
7. Kết quả học tập đã tích lũy của người học được công nhận và chuyển đổi giữa các trình độ, hình thức và phương thức đào tạo.
8. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo; quy định điều kiện triển khai các hình thức, phương thức đào tạo và mô hình giáo dục đại học số, tài nguyên giáo dục mở; quy định việc công nhận, thời hạn công nhận, chuyển đổi kết quả học tập đã tích lũy của người học.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 27. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Cơ sở giáo dục đại học là tổ chức khoa học và công nghệ, được hưởng quyền, chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ.
2. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học gắn với đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, nhà khoa học, người học.
3. Nội dung hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ mới và dự báo xu hướng phát triển khoa học, công nghệ;
b) Chuyển hóa kết quả nghiên cứu vào chương trình đào tạo, phát triển đào tạo chất lượng cao, liên ngành, tích hợp nghiên cứu và khởi nghiệp sáng tạo;
c) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ là giảng viên, nhà khoa học, người học sau đại học, sinh viên tài năng trong các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ then chốt;
d) Thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo các cấp; tư vấn, phản biện, chuyển giao tri thức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
e) Phổ biến tri thức, công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký, bảo hộ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
g) Ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công cụ phân tích dữ liệu trong nghiên cứu, phát triển công nghệ và quản trị đổi mới sáng tạo.
3. Chính phủ quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 28. Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Cơ sở giáo dục đại học được thành lập tổ chức nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học, công nghệ theo quy định của pháp luật; phát triển nhóm nghiên cứu và tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua:
a) Hợp tác, thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài;
b) Xây dựng và phát triển mạng lưới nghiên cứu, chuyển giao công nghệ gắn với đào tạo, phát triển hệ thống thông tin khoa học, tạp chí chuyên ngành, tài sản trí tuệ;
c) Quyết định chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm chức vụ quản lý, sử dụng, trọng dụng nhà khoa học uy tín ở trong và ngoài nước;
d) Định giá, xác lập quyền sở hữu, khai thác, phân chia lợi ích từ tài sản trí tuệ, kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
đ) Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị nghiên cứu, không gian sáng tạo, phòng thí nghiệm, phát triển và kết nối cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua:
a) Gắn kết nghiên cứu với đào tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, minh bạch;
b) Thực hiện quản lý nhà nước, tuân thủ quy tắc đạo đức, liêm chính trong nghiên cứu khoa học;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học;
d) Thành lập và vận hành quỹ phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai năng lực và kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu giáo dục đại học.
Chương V
GIẢNG VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 29. Vị trí, chức danh giảng viên đại học
1. Giảng viên đại học là người giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học, đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo theo quy định của Luật Nhà giáo.
2. Giảng viên đại học bao gồm giảng viên cơ hữu, giảng viên đồng cơ hữu, giảng viên hợp đồng toàn thời gian sau khi nghỉ hưu, giảng viên thỉnh giảng.
3. Chức danh giảng viên đại học bao gồm giáo sư, phó giáo sư và các chức danh khác theo quy định của Chính phủ, trong đó:
a) Giáo sư là chức danh cao nhất, thể hiện năng lực, uy tín khoa học và vai trò dẫn dắt chuyên môn, khai phá và sáng tạo tri thức mới;
b) Phó giáo sư là chức danh kế cận giáo sư, có chuyên môn sâu về một lĩnh vực khoa học cụ thể.
4. Chính phủ quy định các chức danh khác của giảng viên, chế độ, chính sách đối với giáo sư, phó giáo sư.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện quy trình, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
6. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của giảng viên đại học
1. Giảng viên cơ hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Nhà giáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Giảng viên đồng cơ hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của cơ sở đào tạo.
3. Giảng viên thỉnh giảng và giảng viên hợp đồng toàn thời gian sau khi nghỉ hưu thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ sở đào tạo.
Điều 31. Nhân sự hỗ trợ giảng dạy và nghiên cứu
1. Nhân sự hỗ trợ giáo dục đại học bao gồm những đối tượng theo quy định của Luật Giáo dục và các đối tượng sau:
a) Trợ giảng là người hỗ trợ giảng dạy, thực hành, thí nghiệm, nghiên cứu, hướng dẫn người học, kiểm tra, đánh giá theo phân công của giảng viên.
b) Nghiên cứu viên là người triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ giảng viên và người học trong thực hành, thí nghiệm và các hoạt động nghiên cứu khác trong cơ sở giáo dục đại học.
c) Nhân viên hỗ trợ giảng dạy là người được cơ sở giáo dục đại học tuyển dụng hoặc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ giảng viên trong hoạt động giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2. Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, bổ nhiệm, xếp lương trợ giảng, nhân viên hỗ trợ giảng dạy.
Điều 32. Người học
1. Người học thực hiện quyền, nghĩa vụ và được hưởng các chính sách theo quy định của Luật Giáo dục, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người học được lựa chọn theo học chương trình đào tạo phù hợp với năng lực khi đáp ứng điều kiện tuyển sinh; được tham gia hoạt động trợ giảng theo quy định của cơ sở đào tạo; được tạo điều kiện thực hành, thực tập tại các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động trong quá trình học tập.
3. Người học được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; được hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích, tác phẩm và kết quả nghiên cứu thực hiện tại cơ sở đào tạo.
Chương VI
BẢO ĐẢM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
Điều 33. Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong
2. Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong bao gồm: đơn vị chuyên trách; chính sách chất lượng và các văn bản thực thi; bộ công cụ bảo đảm chất lượng với các quy trình, hệ thống thu thập và phân tích minh chứng; cơ chế phản hồi thông tin từ các bên liên quan; hệ thống thông tin quản lý; điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để vận hành hệ thống hiệu quả.
3. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm xây dựng, vận hành, phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong theo tiêu chuẩn chất lượng trong nước hoặc quốc tế.
Điều 34. Tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng
1. Tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đại học là căn cứ để xác định mức độ đạt được về chất lượng giáo dục đại học.
2. Tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đối với cơ sở giáo dục đại học;
b) Tiêu chuẩn đối với chương trình đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Điều 35. Đánh giá chất lượng
1. Cơ sở đào tạo thực hiện đánh giá chất lượng theo các hình thức sau:
a) Tự đánh giá định kỳ;
b) Tự đánh giá theo chu kỳ kiểm định.
2. Cơ sở đào tạo tự tổ chức đánh giá chất lượng, được sử dụng tư vấn chuyên môn phù hợp.
3. Kết quả đánh giá chất lượng được sử dụng để cải tiến chất lượng, công khai thông tin, thực hiện trách nhiệm giải trình và phục vụ kiểm định chất lượng theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá chất lượng.
Điều 36. Kiểm định chất lượng
1. Đối tượng phải thực hiện kiểm định định kỳ bao gồm:
a) Các cơ sở giáo dục đại học;
b) Các chương trình đào tạo giáo viên, ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, pháp luật; chương trình đào tạo thuộc các ngành, lĩnh vực khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
2. Cơ sở đào tạo lựa chọn tổ chức kiểm định được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận hoạt động tại Việt Nam, áp dụng tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định theo quy định sau đây:
a) Tổ chức kiểm định trong nước sử dụng bộ tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc công nhận;
b) Tổ chức kiểm định nước ngoài sử dụng bộ tiêu chuẩn của tổ chức đó.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về kiểm định cơ sở giáo dục đại học, kiểm định chương trình đào tạo, tiêu chuẩn kiểm định, hướng dẫn nội dung, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng; giám sát, thẩm định kết quả kiểm định.
Điều 37. Xếp hạng
1. Cơ sở đào tạo chủ động lựa chọn bảng xếp hạng phù hợp với định hướng phát triển; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của dữ liệu cung cấp cho tổ chức xếp hạng và công khai kết quả xếp hạng.
2. Tổ chức thực hiện xếp hạng phải có tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn độc lập, công khai phương pháp, tiêu chí, nguồn dữ liệu sử dụng; chịu trách nhiệm về tính trung thực, minh bạch, khách quan của kết quả xếp hạng.
Chương VII
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 38. Cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học
1. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục đại học được phân bổ cho cơ sở giáo dục đại học dựa trên sứ mạng, chất lượng, hiệu quả theo cơ chế thống nhất trong toàn hệ thống.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực trong một số ngành, lĩnh vực theo cơ chế sau đây:
a) Bảo đảm kinh phí cho đào tạo giáo viên, nhân lực nghệ thuật, thể thao và các ngành thuộc lĩnh vực ưu tiên, đặc thù theo quy định của Chính phủ;
b) Đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với đào tạo nhân lực các ngành kỹ thuật then chốt, công nghệ chiến lược, công nghệ lõi;
c) Hỗ trợ kinh phí đào tạo chất lượng cao, đào tạo tài năng, các ngành khoa học cơ bản, các ngành đào tạo khó thu hút người học thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; cấp học bổng đối với người học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và những nội dung sau:
a) Mức trần học phí và phương pháp xác định học phí theo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí, có tích lũy hợp lý, gắn với chất lượng đào tạo;
b) Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ học phí, học bổng, tín dụng ưu đãi;
c) Cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo;
d) Mức ưu đãi và điều kiện áp dụng các chính sách tín dụng, viện trợ, tài trợ cho giáo dục đại học;
đ) Quyền tự chủ về tài chính, tài sản, đầu tư của cơ sở giáo dục đại học công lập, bao gồm việc huy động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước; cơ chế ưu đãi theo quy định của pháp luật; trách nhiệm công khai, minh bạch, giải trình.
Điều 39. Tài chính của cơ sở giáo dục đại học công lập
1. Nguồn thu của cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp để đầu tư phát triển, thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhiệm vụ được đặt hàng, giao thực hiện, chế độ, chính sách đối với giảng viên, người học; hỗ trợ chi thường xuyên theo quy định;
b) Kinh phí tài trợ, viện trợ, tặng cho hợp pháp của của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; thu từ dịch vụ hỗ trợ giáo dục, sản xuất, kinh doanh; thu từ việc cho thuê tài sản, lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản thu hợp pháp khác;
d) Nguồn vốn vay hợp pháp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ sở giáo dục đại học công lập được thực hiện quyền tự chủ tài chính, sử dụng các nguồn thu hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển đội ngũ, đầu tư cơ sở vật chất và các hoạt động giáo dục đại học khác, cụ thể như sau:
a) Quyết định nội dung, mức chi từ nguồn thu học phí, nguồn đặt hàng, giao nhiệm vụ và các khoản thu sự nghiệp, bao gồm chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, chi thuê chuyên gia, phù hợp với khả năng tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ;
b) Quyết định nghiên cứu, chuyển giao công nghệ từ nguồn thu hợp pháp, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch;
c) Thực hiện phân phối kết quả tài chính cuối năm theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 40. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Cơ sở giáo dục đại học tư thục được thực hiện quyền tự chủ tài chính, tự chủ quyết định mức thu, chi, phân phối kết quả tài chính, trích lập quỹ theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
2. Cơ sở giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính.
3. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi hằng năm từ hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phải dành tối thiểu 25% để đầu tư trở lại cho phát triển cơ sở giáo dục đại học và thực hiện trách nhiệm xã hội.
Chênh lệch thu chi tích lũy hằng năm của cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là tài sản không phân chia của nhà trường, được sử dụng để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục theo nguyên tắc không hoàn lại.
Điều 41. Học phí và các khoản thu dịch vụ khác
1. Cơ sở đào tạo xác định mức thu học phí theo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí, có tích lũy hợp lý, bảo đảm chất lượng; mức thu học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập không vượt mức trần học phí theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ sở đào tạo phải công khai chi phí đào tạo, mức học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu dịch vụ khác cho từng trình độ, năm học, toàn khóa học; có trách nhiệm trích một phần nguồn thu để thực hiện miễn, giảm, hỗ trợ học phí đối với người học có hoàn cảnh khó khăn, người học thuộc đối tượng chính sách theo quy định của Nhà nước và chính sách riêng của cơ sở.
3. Mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu dịch vụ khác được xác định trên nguyên tắc tính đủ chi phí hợp lý, thực tế phát sinh, bảo đảm minh bạch, đúng mục đích sử dụng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước và quyền sử dụng đất được Nhà nước giao phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật về đất đai; không được chuyển thành sở hữu cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng các tài sản này phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và phát triển theo quy định pháp luật.
2. Tài sản hợp nhất không phân chia trong cơ sở giáo dục đại học tư thục
a) Tài sản được xác lập là tài sản hợp nhất không phân chia theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ, viện trợ, hiến tặng, cho tặng là tài sản thuộc sở hữu chung không phân chia của cộng đồng nhà trường;
b) Hội đồng trường cơ sở giáo dục đại học tư thục quản lý, sử dụng tài sản quy định tại điểm a khoản này vì mục tiêu phát triển bền vững của cơ sở giáo dục và phục vụ lợi ích chung; không được chuyển thành sở hữu cá nhân hoặc định giá để phân chia trong mọi trường hợp;
c) Trường hợp chuyển nhượng vốn, tài sản quy định tại điểm a khoản này không được tính vào giá trị tài sản được định giá của cơ sở giáo dục đại học;
d) Trường hợp cơ sở giáo dục đại học giải thể, tài sản quy định tại điểm a khoản này được chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, sử dụng cho mục đích phát triển giáo dục đại học.
3. Đối với tài sản thuộc sở hữu tư nhân của nhà đầu tư, không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ sở giáo dục đại học có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm minh bạch, đúng mục đích hoạt động, không gây phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người học và cộng đồng.
4. Quyền sở hữu tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; việc quản lý, sử dụng tài sản phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các cam kết quốc tế có liên quan.
Chương VIII
HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
Điều 43. Hợp tác và liên kết
2. Hình thức hợp tác và liên kết trong giáo dục đại học thực hiện theo quy định tại Luật Giáo dục và các hình thức sau đây:
b) Hợp tác triển khai mạng lưới nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với đào tạo;
c) Phát triển, chuyển giao và sử dụng chương trình, học liệu, nền tảng số bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam, không phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thuần phong mỹ tục, đạo đức, bản sắc văn hóa dân tộc.
d) Liên kết thực hiện chương trình đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc công nhận tín chỉ;
đ) Thực hiện giải pháp nâng cao năng lực số; triển khai mô hình giáo dục đại học số, nền tảng đào tạo trực tuyến, chia sẻ tài nguyên học liệu mở;
e) Các hình thức hợp tác và liên kết khác theo quy định của pháp luật.
3. Hợp tác và liên kết trong giáo dục đại học phải bảo đảm:
a) Phù hợp với sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại học, không hình thành pháp nhân mới;
b) Minh bạch thông tin, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người học, đối tác và các bên liên quan;
c) Tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam khi hợp tác, liên kết với đối tác nước ngoài.
4. Chính phủ quy định điều kiện, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm đối với hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học với nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về hợp tác và liên kết đào tạo trong nước.
Điều 44. Đầu tư trong giáo dục đại học
1. Hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được thực hiện theo pháp luật về đầu tư, pháp luật về giáo dục và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển giáo dục đại học, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nhân lực trình độ cao, chất lượng cao ở các ngành, lĩnh vực ưu tiên;
b) Tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình, đặc thù tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
c) Đáp ứng chuẩn cơ sở giáo dục đại học, chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn giảng viên đại học; minh bạch thông tin, quyền và lợi ích hợp pháp của người học, nhà đầu tư và các bên liên quan;
d) Tuân thủ điều kiện đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đại học, cơ chế giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài phải tuân thủ điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam, bảo đảm lợi ích quốc gia, an ninh, văn hóa, tư tưởng, chất lượng đào tạo và phát triển bền vững.
4. Chính phủ quy định điều kiện, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm đối với hoạt động đầu tư trong và ngoài nước vào giáo dục đại học.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2025.
2. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng đại học, hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học công lập chấm dứt hoạt động và có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan cho hiệu trưởng trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Các văn bản do hội đồng trường ban hành tiếp tục được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế hoặc bãi bỏ của cấp có thẩm quyền, nhưng không quá 12 tháng kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quyết định về nhân sự thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hiệu trưởng và cấp phó của hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập đã được công nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến khi nghỉ hưu hoặc hết thời hạn ghi trong quyết định công nhận. Trường hợp quyết định công nhận không xác định thời hạn, thời gian thực hiện nhiệm vụ được tính tương ứng với nhiệm kỳ của hội đồng trường tại thời điểm ban hành quyết định.
Các chức danh quản lý khác do hội đồng trường bổ nhiệm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Các trường hợp đã được bổ nhiệm chức danh trợ giảng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được bảo lưu các chế độ phụ cấp đang áp dụng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Sau thời gian này cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm rà soát, xếp lại bậc lương và chế độ phụ cấp phù hợp với vị trí việc làm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày … tháng … năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh