Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch hành động 59/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 59/KH-UBND
Ngày ban hành 29/03/2019
Ngày có hiệu lực 29/03/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Thị Thu Hà
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 29 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025

Thực hiện Nghị Quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện như sau:

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Về hạ tầng kỹ thuật:

Đến nay, Tỷ lệ máy tính/CBCC các sở, ngành đạt 1,38 máy/CBCC, UBND các huyện, thành phố đạt 1,3 máy/CBCC, cấp xã có trung bình 14.9 máy tính/xã. Trung tâm Tích hợp dữ liệu (THDL) của tỉnh đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh đã cài đặt, vận hành trên 95 hệ thống phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (22 đơn vị) thuê hệ thống mạng WAN; 10/10 huyện, thành phố thuê mạng truyền số liệu chuyên dùng để kết nối trực tiếp đến Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc truyền dữ liệu, văn bản điện tử của các cơ quan Nhà nước. Hệ thống trang thiết bị phần cứng, phần mềm phục vụ cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Giang hoạt động ổn định, thông suốt đảm bảo phục vụ kịp thời cho các tổ chức, công dân đến thực hiện các giao dịch đối với cơ quan nhà nước, phục vụ kịp thời sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.

Hệ thống Họp trực tuyến được đầu tư hoàn thiện từ tỉnh đến xã, trong đó: cấp tỉnh có các điểm cầu họp tập trung tại các cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, Trung tâm Hội nghị tỉnh, Hội trường khu liên cơ quan, các phòng làm việc của Thường trực Tỉnh ủy-HĐND-UBND tỉnh; cấp huyện và cấp xã có các điểm họp tập trung tại Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố và 230/230 UBND xã, phường, thị trấn. Riêng thành phố Bắc Giang có thêm điểm cầu tại Thành ủy.

2. Kết quả ứng dụng Công nghệ thông tin:

- Đến nay, 100% các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và 15 hội, đoàn thể tỉnh và trên 500 trường học, 350 doanh nghiệp đã có Cổng/trang thông tin điện tử. Năm 2018, xây dựng Cổng thông tin điện tử tập trung, thống nhất của tỉnh và 40 Cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.

- Tổng số thủ tục hành chính của tỉnh là 2.490 thủ tục, trong đó các sở, ngành, địa phương đã cung cấp được 1.558 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2; 660 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 272 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Năm 2018, số hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận và giải quyết ở mức độ 3 là 2.034 hồ sơ, số hồ sơ trực tuyến được tiếp nhận và giải quyết mức độ 4 là 6.106 hồ sơ.

- Đã có 19/20 Sở, ngành, 10/10 huyện, thành phố và 230/230 xã, phường, thị trấn triển khai phần mềm Một cửa điện tử (thanh tra tỉnh không có thủ tục hành chính). Các sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện kết nối, liên thông dữ liệu từ phần mềm một cửa điện tử đến các phần mềm chuyên ngành. Đã thử nghiệm thành công hệ thống phần mềm một cửa điện tử liên thông 3 cấp tỉnh-huyện-xã tại UBND thành phố Bắc Giang. Năm 2018, có 63.744/77.855 hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua một cửa điện tử cấp sở (đạt 81.85%), 114.438/123.049 hồ sơ tiếp nhận qua một cửa điện tử cấp huyện (đạt 93%).

- 100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các xã, thị trấn; nhiều cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở đã sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc. Năm 2018, thực hiện chuẩn hóa hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc đang sử dụng hiện nay thành 01 phần mềm duy nhất trong toàn tỉnh và liên thông 4 cấp. Việc gửi, nhận văn bản liên thông 4 cấp trong hệ thống đã tuân thủ mã định danh do UBND tỉnh Bắc Giang ban hành tại Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 31/01/2018.

- Tỷ lệ văn bản điện tử đi năm 2018 của toàn tỉnh ước đạt 92.7 % (tăng 4.7 % so với năm 2017), trong đó: cấp sở đạt 93% (tăng 2% so với năm 2017), cấp huyện đạt 95.8 % (tăng 2.8% so với năm 2017), cấp xã đạt 88.6% (tăng 2.6% so với năm 2017). Tỷ lệ văn bản điện tử được ký số của các sở, ngành đạt: 97%, UBND các huyện/thành phố đạt: 87.7% (tăng 0.7% so với năm 2017).

- Đến nay, Ban Cơ yếu Chính phủ cấp 2.134 chứng thư số cho các tổ chức và cá nhân người có thẩm quyền theo quy định trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Cụ thể: 100% các cơ quan, đơn vị được cấp chứng thư số đã triển khai ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản điện tử, tài liệu điện tử, kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử; một số đơn vị đã sử dụng chứng thư số để thực hiện kê khai thuế điện tử.

- Các cấp, các ngành tiếp tục quan tâm, đầu tư, ứng dụng các hệ thống thông tin, phần mềm và cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mình, cụ thể: Triển khai phần mềm quản lý tài sản đến các đơn vị hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; phần mềm TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; cơ sở dữ liệu đất đai huyện Hiệp Hòa và thành phố Bắc Giang; phần mềm quản lý đối tượng người có công; phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; phần mềm quản lý hộ tịch từ Sở Tư pháp đến các phòng Tư pháp cấp huyện và xã để hỗ trợ người dân trong nghiệp vụ tư pháp...

- Năm 2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với các các sở, ngành và UBND các huyện/thành phố tổ chức 18 lớp đào tạo, tập huấn về CNTT với số lượng trên 600 học viên là cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 14 lớp đào tạo, tập huấn phổ cập CNTT theo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cho cán bộ, CCVC cấp huyện, xã và 04 lớp đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT thuộc ngành Y tế, Giáo dục và cán bộ chuyên trách về CNTT của các cơ quan, đơn vị.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Những tồn tại, hạn chế: Hạ tầng CNTT còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay. Hệ thống đường truyền còn hạn chế về tốc độ băng thông, thiết bị CNTT, phần cứng cấu hình thấp, nguy cơ mất an toàn thông tin cao. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh năng lực xử lý kém, chưa đáp ứng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh thông tin còn nhiều hạn chế, thiếu hệ thống giám sát an toàn, an ninh thông tin; chưa xây dựng được nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP); Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh chưa hình thành; phần mềm một cửa điện tử của tỉnh chưa liên thông được 3 cấp (tỉnh, huyện, cấp xã). Cơ sở dữ liệu chung của tỉnh chưa đầy đủ, đồng bộ. Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan Nhà nước còn hạn chế, chất lượng chưa đồng đều và thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Kinh phí đầu tư cho phát triển CNTT của tỉnh còn ít, phân tán ở các cấp, các ngành.

2.2. Nguyên nhân: Những hạn chế nêu trên, có nguyên nhân khách quan như lĩnh vực công nghệ phát triển nhanh, công nghệ luôn thay đổi; nguồn lực đầu tư của tỉnh còn hạn chế....Song nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu: Tư duy, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ứng dụng, hạ tầng CNTT của một số cấp ủy, chính quyền địa phương và người đứng đầu còn hạn chế, chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong các ngành, địa phương còn chậm, không quyết liệt; thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng chính quyền điện tử; nhiều ngành, địa phương còn coi nhẹ ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành; thiếu gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính và đổi mới lối, phương thức làm việc; công tác đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng mềm, nâng cao năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT các cơ quan, đơn vị còn chưa được quan tâm, đặc biệt là năng lực tham mưu trong việc xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng CNTT. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT ở các cấp, các ngành còn ít, phân tán, do đó các hệ thống CNTT, phần mềm còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của Chính phủ và không theo kịp quy hoạch, kế hoạch đề ra.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu:

1.1. Mục tiêu: Hoàn thiện nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm hạ tầng CNTT, sẵn sàng các điều kiện để triển khai kết nối với các cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm do các Bộ, ngành TW triển khai. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị Quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.

1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

1.2.1. Giai đoạn 2019-2020:

- Triển khai thực hiện tốt các chương trình, nhiệm vụ chỉ đạo của Trung ương và ban hành các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền của địa phương nhằm tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển CNTT gắn với cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang.

- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

- Phát triển Mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng tin học diện rộng (WAN) của các cơ quan nhà nước, kết nối từ cấp tỉnh đến 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử của tỉnh được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...