Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án chuyển đổi nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ
| Số hiệu | 93/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 30/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 30/09/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
| Người ký | Trần Chí Hùng |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 93/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái; Quyết định số 2888/QĐ-BNN-TS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Thành phố Cần thơ có tổng chiều dài bờ biển 72 km, đội tàu khai thác hải sản là 797 chiếc, tổng số lao động đang hoạt động nghề cá khoảng 307.700 người, trong đó có khoảng 5.700 lao động trực tiếp trên biển.
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo nhóm chiều dài: tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên, hoạt động khai thác tại vùng khơi có 347 chiếc (chiếm 43,7%); tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 12 đến dưới 15 mét, hoạt động khai thác tại vùng lộng có 118 chiếc (chiếm 14,8%); tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 06 đến dưới 12 mét, hoạt động khai thác tại vùng ven bờ có 332 chiếc (chiếm 41,5%) và 58 chiếc (chiếm 7,28%) làm dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2024 gần 60.000 tấn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, thu nhập cho ngư dân khai thác, nghề khai thác cụ thể:
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo nhóm nghề: nhóm nghề lưới kéo có 401 chiếc (chiếm 50,31%); trong đó, có 238 chiếc (chiếm 29,86%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 30 chiếc (chiếm 3,76%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 133 chiếc (chiếm 16,69%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới rê có 265 chiếc (chiếm 33,25%); trong đó, có 33 chiếc (chiếm 4,14%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 69 chiếc (chiếm 8,66%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 163 chiếc (chiếm 20,45%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới vây có 18 chiếc (chiếm 2,26%); trong đó, có 16 chiếc (chiếm 2,01%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi và 2 chiếc (chiếm 0,25%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng. Nhóm nghề câu có 19 chiếc (chiếm 2,38%); trong đó, có 5 chiếc (chiếm 0,63%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 3 chiếc (chiếm 0,38%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 11 chiếc (chiếm 1,38%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề khác (kể cả lồng bẫy) có 36 chiếc (chiếm 4,52%); trong đó, có 2 chiếc (chiếm 0,25%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 9 chiếc (chiếm 1,13%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 25 chiếc (chiếm 3,14%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ.
Trong những năm gần đây, hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ gặp nhiều khó khăn, hiệu quả khai thác không cao, là do nghề khai thác hải sản ven bờ phát triển tự phát khó kiểm soát, tổ chức sản xuất trên biển mang tính nhỏ lẻ, phân tán, chưa có sự liên kết và hợp tác trong tổ chức sản xuất; công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu còn hạn chế; sự cạnh tranh trong khai thác thủy sản vẫn còn xảy ra; tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định vẫn còn tàu cá vi phạm, đặc biệt là đánh bắt hải sản bằng các nghề lưới kéo, nghề rập xếp, đăng, nò đó có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định, cào điện vẫn còn diễn ra đã làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.
Từ hiện trạng trên cho thấy đội tàu khai thác hải sản trên địa bàn thành phố hoạt động vùng ven bờ chiếm số lượng lớn; cơ cấu nghề lưới kéo, lồng bẫy chiếm tỷ lệ cao đã làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; cần phải chuyển đổi sang nghề khác để đảm bảo khai thác hợp lý, cân bằng với trữ lượng và khả năng cho phép khai thác nguồn lợi hải sản; đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, ổn định thu nhập ngư dân.
- Chuyển đổi một số nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường hệ sinh thái sang các nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng ít hơn (thân thiện với môi trường) hoặc chuyển một số tàu cá có nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang lĩnh vực khác ngoài đánh bắt hải sản, để từng bước cân bằng lại cường lực khai thác phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo nguồn lợi thủy sản; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cải thiện môi trường làm việc và phấn đấu tất cả ngư dân chuyển đổi nghề có việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao đời sống sau khi chuyển đổi nghề.
- Đảm bảo tổ chức triển khai các nhiệm vụ kịp thời, hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2023 và Quyết định số 2888/QĐ- BNN-TS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố Cần Thơ.
a) Năm 2025
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ từ cấp thành phố đến cấp xã; tập huấn tuyên truyền cho ngư dân và phát huy vai trò của các tổ nhóm đồng quản lý, cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Phê duyệt Đề án chuyển đổi nghề cho ngư dân có tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề phù hợp với nghề mới; các dự án chuyển đổi nghề; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân.
- Thực hiện đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng làm cơ sở tham mưu công bố hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng bờ và vùng lộng trên địa bàn thành phố.
- Đến cuối năm 2026 đối với tàu cá đang hoạt động ở vùng lộng và vùng ven bờ: Thực hiện chuyển đổi thí điểm giảm ít nhất 05 tàu cá (0,63%) đang hoạt động khai thác hải sản vùng lộng và vùng ven bờ sang nghề khác như: nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, dịch vụ nuôi trồng thủy sản, nghề cá giải trí, tham gia hướng dẫn du lịch trong khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc ngành nghề khác ngoài đánh bắt thủy sản và không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Đến cuối năm 2027 chuyển đổi ít nhất 12 tàu cá (1,51%) hoạt động ở vùng biển khơi làm nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái sang làm nghề khai thác hải sản ít ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái như: chuyển đổi tàu làm nghề lưới kéo sang các nghề lồng bẩy, chụp, vây, rê, câu và dịch vụ hậu cần.
- Đến cuối năm 2030 đối với tàu cá đang hoạt động ở vùng lộng và vùng ven bờ: Thực hiện chuyển đổi, cắt giảm ít nhất 50 tàu cá (6,27%) đang hoạt động khai thác hải sản vùng lộng và vùng ven bờ sang nghề nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, dịch vụ nuôi trồng thủy sản, nghề cá giải trí, tham gia hướng dẫn du lịch trong khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc ngành nghề khác ngoài đánh bắt thủy sản và không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Hết năm 2030 chuyển đổi ít nhất 20 tàu cá (2,51 %) hoạt động ở vùng biển khơi làm nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái sang làm nghề khai thác hải sản ít ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái như: chuyển đổi tàu làm nghề lưới kéo sang các nghề thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
- Xây dựng thí điểm 3 - 5 mô hình chuyển đổi từ lưới kéo sang các nghề câu, nghề cá giải trí… phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương đảm bảo hiệu quả, bền vững.
- Tập huấn, đào tạo nghề cho hơn 600 ngư dân và thuyền viên có tàu cá bị cắt giảm và chuyển đổi nghề phù hợp với nghề chuyển đổi mới (kể cả ngư dân bị ảnh hưởng bởi cắt giảm tàu cá và ngư dân chuyển đổi nghề khai thác khác).
Cơ bản hoàn thiện việc chuyển tàu cá làm nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi hải sản, môi trường, hệ sinh thái của các vùng biển. Góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nâng cao hiệu quả quản lý đội tàu cá, ổn định đời sống của ngư dân; tham gia chủ động, có trách nhiệm để phát triển hiệu quả, bền vững ngành khai thác thủy sản.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 93/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái; Quyết định số 2888/QĐ-BNN-TS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án Chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Thành phố Cần thơ có tổng chiều dài bờ biển 72 km, đội tàu khai thác hải sản là 797 chiếc, tổng số lao động đang hoạt động nghề cá khoảng 307.700 người, trong đó có khoảng 5.700 lao động trực tiếp trên biển.
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo nhóm chiều dài: tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên, hoạt động khai thác tại vùng khơi có 347 chiếc (chiếm 43,7%); tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 12 đến dưới 15 mét, hoạt động khai thác tại vùng lộng có 118 chiếc (chiếm 14,8%); tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 06 đến dưới 12 mét, hoạt động khai thác tại vùng ven bờ có 332 chiếc (chiếm 41,5%) và 58 chiếc (chiếm 7,28%) làm dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2024 gần 60.000 tấn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, thu nhập cho ngư dân khai thác, nghề khai thác cụ thể:
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo nhóm nghề: nhóm nghề lưới kéo có 401 chiếc (chiếm 50,31%); trong đó, có 238 chiếc (chiếm 29,86%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 30 chiếc (chiếm 3,76%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 133 chiếc (chiếm 16,69%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới rê có 265 chiếc (chiếm 33,25%); trong đó, có 33 chiếc (chiếm 4,14%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 69 chiếc (chiếm 8,66%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 163 chiếc (chiếm 20,45%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới vây có 18 chiếc (chiếm 2,26%); trong đó, có 16 chiếc (chiếm 2,01%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi và 2 chiếc (chiếm 0,25%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng. Nhóm nghề câu có 19 chiếc (chiếm 2,38%); trong đó, có 5 chiếc (chiếm 0,63%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 3 chiếc (chiếm 0,38%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 11 chiếc (chiếm 1,38%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề khác (kể cả lồng bẫy) có 36 chiếc (chiếm 4,52%); trong đó, có 2 chiếc (chiếm 0,25%) hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 9 chiếc (chiếm 1,13%) hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 25 chiếc (chiếm 3,14%) hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ.
Trong những năm gần đây, hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ gặp nhiều khó khăn, hiệu quả khai thác không cao, là do nghề khai thác hải sản ven bờ phát triển tự phát khó kiểm soát, tổ chức sản xuất trên biển mang tính nhỏ lẻ, phân tán, chưa có sự liên kết và hợp tác trong tổ chức sản xuất; công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu hoạch trên tàu còn hạn chế; sự cạnh tranh trong khai thác thủy sản vẫn còn xảy ra; tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định vẫn còn tàu cá vi phạm, đặc biệt là đánh bắt hải sản bằng các nghề lưới kéo, nghề rập xếp, đăng, nò đó có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định, cào điện vẫn còn diễn ra đã làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái.
Từ hiện trạng trên cho thấy đội tàu khai thác hải sản trên địa bàn thành phố hoạt động vùng ven bờ chiếm số lượng lớn; cơ cấu nghề lưới kéo, lồng bẫy chiếm tỷ lệ cao đã làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái; cần phải chuyển đổi sang nghề khác để đảm bảo khai thác hợp lý, cân bằng với trữ lượng và khả năng cho phép khai thác nguồn lợi hải sản; đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, ổn định thu nhập ngư dân.
- Chuyển đổi một số nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường hệ sinh thái sang các nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng ít hơn (thân thiện với môi trường) hoặc chuyển một số tàu cá có nghề đánh bắt hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang lĩnh vực khác ngoài đánh bắt hải sản, để từng bước cân bằng lại cường lực khai thác phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo nguồn lợi thủy sản; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cải thiện môi trường làm việc và phấn đấu tất cả ngư dân chuyển đổi nghề có việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao đời sống sau khi chuyển đổi nghề.
- Đảm bảo tổ chức triển khai các nhiệm vụ kịp thời, hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2023 và Quyết định số 2888/QĐ- BNN-TS ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố Cần Thơ.
a) Năm 2025
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ từ cấp thành phố đến cấp xã; tập huấn tuyên truyền cho ngư dân và phát huy vai trò của các tổ nhóm đồng quản lý, cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Phê duyệt Đề án chuyển đổi nghề cho ngư dân có tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề phù hợp với nghề mới; các dự án chuyển đổi nghề; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân.
- Thực hiện đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng làm cơ sở tham mưu công bố hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản vùng bờ và vùng lộng trên địa bàn thành phố.
- Đến cuối năm 2026 đối với tàu cá đang hoạt động ở vùng lộng và vùng ven bờ: Thực hiện chuyển đổi thí điểm giảm ít nhất 05 tàu cá (0,63%) đang hoạt động khai thác hải sản vùng lộng và vùng ven bờ sang nghề khác như: nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, dịch vụ nuôi trồng thủy sản, nghề cá giải trí, tham gia hướng dẫn du lịch trong khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc ngành nghề khác ngoài đánh bắt thủy sản và không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Đến cuối năm 2027 chuyển đổi ít nhất 12 tàu cá (1,51%) hoạt động ở vùng biển khơi làm nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái sang làm nghề khai thác hải sản ít ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái như: chuyển đổi tàu làm nghề lưới kéo sang các nghề lồng bẩy, chụp, vây, rê, câu và dịch vụ hậu cần.
- Đến cuối năm 2030 đối với tàu cá đang hoạt động ở vùng lộng và vùng ven bờ: Thực hiện chuyển đổi, cắt giảm ít nhất 50 tàu cá (6,27%) đang hoạt động khai thác hải sản vùng lộng và vùng ven bờ sang nghề nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, dịch vụ nuôi trồng thủy sản, nghề cá giải trí, tham gia hướng dẫn du lịch trong khu bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc ngành nghề khác ngoài đánh bắt thủy sản và không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Hết năm 2030 chuyển đổi ít nhất 20 tàu cá (2,51 %) hoạt động ở vùng biển khơi làm nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái sang làm nghề khai thác hải sản ít ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái như: chuyển đổi tàu làm nghề lưới kéo sang các nghề thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
- Xây dựng thí điểm 3 - 5 mô hình chuyển đổi từ lưới kéo sang các nghề câu, nghề cá giải trí… phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương đảm bảo hiệu quả, bền vững.
- Tập huấn, đào tạo nghề cho hơn 600 ngư dân và thuyền viên có tàu cá bị cắt giảm và chuyển đổi nghề phù hợp với nghề chuyển đổi mới (kể cả ngư dân bị ảnh hưởng bởi cắt giảm tàu cá và ngư dân chuyển đổi nghề khai thác khác).
Cơ bản hoàn thiện việc chuyển tàu cá làm nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi hải sản, môi trường, hệ sinh thái của các vùng biển. Góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nâng cao hiệu quả quản lý đội tàu cá, ổn định đời sống của ngư dân; tham gia chủ động, có trách nhiệm để phát triển hiệu quả, bền vững ngành khai thác thủy sản.
a) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn đào tạo nhân rộng các mô hình nghề cá giải trí; các mô hình chuyển đổi từ nghề lưới kéo, nghề rê thu ngừ sang các nghề khác đạt hiệu quả để người dân biết và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến các kinh nghiệm tốt, các điển hình làm ăn giỏi, hướng dẫn các quy trình mới, đào tạo nghề, tuyên truyền về tác hại của việc khai thác hủy diệt và khai thác ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi, thường xuyên tuyên truyền ngư dân không khai thác trong các vùng ngư trường thuộc quản lý của nước khác; tuyên truyền về tác hại của thiết bị đánh cá gây ô nhiễm rác nhựa trong đại dương.
d) Tổ chức hội thảo, tọa đàm, học tập kinh nghiệm, in tờ bướm, lắp đặt pano, băng rôn và tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng giúp chuyển biến tích cực trong suy nghĩ và hành động của ngư dân về đổi nghề.
2. Tăng cường quản lý nhà nước về khai thác thủy sản
a) Không cấp văn bản chấp thuận cho đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá đối với tàu cá làm nghề cấm, nghề hạn chế phát triển theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm, không cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cải hoán, đóng mới khi không có văn bản chấp thuận cải hoán đóng mới tàu cá.
b) Ban hành tiêu chí đặc thù của địa phương trong việc cấp văn bản chấp thuận cải hoán, đóng mới thay thế tàu cá của địa phương phải bảo đảm an toàn, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi cho người lao động, sử dụng ít nhiên liệu, hiện đại hóa trang thiết bị khai thác bảo quản trên tàu; không bổ sung các nghề khai thác hải sản có ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, phù hợp với định hướng phát triển nghề khai thác thủy sản của trung ương và địa phương. Đảm bảo cắt giảm số tàu trung bình hàng năm tối thiểu từ 1,5% đối với tàu hoạt động vùng khơi,
4% số tàu hoạt động vùng lộng và 5% đối với tàu hoạt động vùng biển ven bờ trên tổng số tàu cá hiện có của địa phương. Cấp giấy chấp thuận đóng mới theo hướng ưu tiên các nghề thân thiện với môi trường, tàu được cơ giới hóa cao trong các khâu khai thác và bảo quản sản phẩm, sử dụng vỏ tàu bằng kim loại, vật liệu mới; không cấp giấy chấp thuận đóng mới, cải hoán đối với tàu làm nghề lưới kéo, nghề lưới rê thu ngừ.
c) Hằng năm tiến hành rà soát thống kê số lượng tàu cá (trong đó chú trọng điều tra tàu cá làm nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ) và nghề cấm khai thác trên địa bàn thành phố.
d) Xác định số lượng hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản cắt giảm hằng năm theo loại nghề và bổ sung hợp lý số tàu cá cho phép đóng mới để đảm bảo đội tàu về ngưỡng bằng khoảng 60% số tàu cá hoạt động tại vùng ven bờ, khoảng 70% số tàu cá hoạt động tại vùng lộng so với thời điểm khi bắt đầu thực hiện kế hoạch triển khai Đề án.
đ) Chủ động rà soát, cắt giảm tàu cá có nghề khai thác hải sản làm ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái tại địa phương; xây dựng các dự án chuyển đổi nghề phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với quy định tại Điều 6 của Luật Thủy sản số 18/2017/QH14.
e) Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề từ các nghề khai thác hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi trường và hệ sinh thái sang các nghề khai thác hải sản thân thiện với môi trường gắn với hiện đại hóa tàu cá hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác phù hợp với định hướng phát triển nghề cá và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
3. Chuyển đổi sang các nghề khai thác khác
a) Đối với nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ
- Cắt giảm những tàu cá làm nghề lưới kéo có chiều dài lớn nhất từ 15 m trở lên, tàu cá từ 15 tuổi trong giai đoạn 2026-2030.
- Không cấp lại giấy phép thuê, mua tàu cá từ nơi khác về địa phương đối với tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề lưới rê thu ngừ. Việc cấp giấy chấp thuận cho thuê, mua tàu cá chỉ được thực hiện khi người mua cam kết chuyển sang các nghề khác.
- Các tàu cá đăng ký cải hoán nghề, khi cấp văn bản chấp thuận chỉ cho phép cải hoán sang các nghề khác ngoài nghề lưới kéo, nghề lưới rê thu ngừ.
b) Chuyển đổi các nghề ven bờ sang nghề dịch vụ khai thác thủy sản, nghề cá giải trí và các nghề khác
Khảo sát nhu cầu chuyển đổi nghề từ khai thác hải sản xâm hại, hủy diệt nguồn lợi thủy sản (lưới kéo) sang các nghề có tính chọn lọc cao phù hợp với điều kiện thực tế nghề khai thác tại thành phố đảm bảo hiệu quả, bền vững. Tại các vùng biển bãi ngang, vùng cửa sông, ven biển đảo nơi có tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch cần thúc đẩy phát triển nghề cá giải trí, bao gồm các hoạt động:
- Khai thác cảnh quan, hệ sinh thái biển, chuyển đổi một số tàu cá sang hoạt động dịch vụ ẩm thực, đánh cá trải nghiệm, các hoạt động giáo dục... đảm bảo không làm ảnh hưởng tới di sản văn hóa tại khu vực biển theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Các nghề dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản bao gồm các nghề thu mua, vận chuyển hải sản trên biển, thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ. Gắn công tác quản lý cấp giấy phép nghề cá giải trí khai thác nguồn lợi hải sản vào việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho cộng đồng ngư dân ven biển thông qua các hình thức đồng quản lý, tổ đoàn kết.
- Tập trung chuyển đổi, cắt giảm số lượng tàu cá làm nghề lưới rê khơi.
- Duy trì số lượng tàu cá làm nghề lưới rê tại vùng ven bờ và vùng lộng.
c) Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản và các dịch vụ nuôi trồng thủy sản.
1. Về công tác quản lý nhà nước
- Quản lý chặt việc thực hiện hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định đối với nhóm tàu khai thác vùng khơi và của địa phương ban hành đối với nhóm tàu khai thác vùng lộng và vùng ven bờ. Xây dựng kế hoạch hàng năm với các mục tiêu cụ thể về khai thác hải sản tương ứng với trách nhiệm của từng địa phương để làm cơ sở cho việc tuần tra, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo kế hoạch đặt ra.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng Kiểm ngư, Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quân Vùng, Ủy ban nhân dân các phường, xã ven biển và có tàu cá, các đơn vị liên quan và các cơ quan truyền thông.
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác được từ đội tàu theo quy định khi tàu cá cập cảng bốc dỡ sản phẩm. Ngăn chặn, xử lý tàu không có giấy phép, giấy phép hết hạn, hoạt động sai với nội dung của giấy phép tham gia vào khai thác thủy sản.
Triển khai văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khai thác thủy sản, công tác đảm bảo chất lượng tàu cá, vùng hạn chế tàu cá được phép hoạt động trên biển; chính sách về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác hải sản thân thiện với môi trường hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác; chính sách đào tạo nghề cho người lao động chuyển đổi nghề từ khai thác hải sản ra các ngành nghề khác hoặc khai thác hải sản gắn với các hoạt động dịch vụ khác.
- Ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất, đổi mới bản tin dự báo ngư trường để người dân nắm bắt ngư trường của các vùng biển; chuyển giao các máy móc thiết bị mới, ít tốn nguyên liệu để giảm chi phí nhằm nâng cao sản lượng khai thác và hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
- Xây dựng các mô hình hoạt động du lịch trải nghiệm kết hợp với khai thác, chế biến, sử dụng hải sản nâng cao giá trị, thu nhập cho người dân.
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi từ nghề khai thác ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang nghề cá giải trí, nuôi trồng, chế biến trên các vùng biển ven bờ, vùng cửa sông, cửa biển trên địa bàn thành phố.
- Từng bước hoàn thiện, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động khai thác hải sản, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu, ứng dụng các mẫu tàu mới phù hợp với khai thác hải sản vùng biển khơi, tiến tới thay thế tàu vỏ gỗ bằng vật liệu phù hợp và các trang thiết bị thông tin hàng hải, từng bước cơ giới hóa, hiện đại hóa trong hoạt động khai thác hải sản.
- Nghiên cứu ứng dụng vật liệu, ngư cụ, phương pháp khai thác tiên tiến thân thiện với môi trường để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch bao gồm nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo phân cấp quản lý theo qui định.
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án trong và ngoài nước, nhằm đầu tư, phát triển khai thác thuỷ sản hiệu quả, bền vững.
- Nguồn kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
VII. CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NGHỊ QUYẾT ƯU TIÊN
Xây dựng, phê duyệt các đề án, dự án và trình ban hành nghị quyết, cụ thể:
1. Phê duyệt Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng
đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ:
- Tổ chức đánh giá hiện trạng khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ để xác định quy mô, chỉ tiêu, ngành nghề chuyển đổi phù hợp.
- Dự án chuyển đổi nghề cho ngư dân có tàu cá bị cắt giảm, ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề và các đối tượng có liên quan phù hợp với nghề mới, phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương đảm bảo hiệu quả, bền vững.
- Xây dựng thí điểm 3-5 mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác thủy sản, chế biến và bảo quản thủy sản trên tàu cá đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao năng suất chất lượng, tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế và thân thiện môi trường.
2. Ban hành Quyết định quy định tiêu chí đặc thù về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
3. Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang các nghề khai thác hải sản thân thiện với môi trường hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác gắn với định hướng phát triển nghề cá và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
4. Các kế hoạch, chương trình, dự án Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế tại các xã, phường và phù hợp với quy định của Luật Thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai Kế hoach. Xây dựng các đề án, dự án, chính sách và các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường ven biển nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến các quy định về chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái với các nội dung, hình thức tuyên truyền thiết thực, phù hợp với địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các Sở, ngành, địa phương xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định về cơ chế đặc thù về cấp giấy chấp thuận đóng mới để thay thế đối với cá tàu mục nát, chìm đắm, phá dở và tiêu chí trong việc cấp văn bản chấp thuận cải hoán, đóng mới tàu cá.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm tra, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
- Là cơ quan thường trực hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ; tổng hợp số liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành, địa phương có liên quan. Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyển bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn phù hợp các quy định của pháp luật về thủy sản.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn thực hiện các nhiệm vụ dự án, công trình thuộc Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực chuyển đổi nghề khai thác thủy sản.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao các mô hình khai thác hải sản phù hợp với đặc điểm, điều kiện hiện nay của các chủ tàu; ứng dụng khoa học, công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch nâng cao giá trị, chất lượng hải sản khai thác.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các phường, xã ven biển và có tàu cá, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi nghề theo quy định để thay thế nghề khai thác ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy hải sản và môi trường sinh thái.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin và giới thiệu các mô hình chuyển đổi nghề hiệu quả; công tác truyền thông về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ngư dân thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm của họ trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch này.
6. Báo và Phát thanh, Truyền hình Cần Thơ
- Định kỳ hàng quý, năm thực hiện các tin bài, phóng sự tuyên truyền về hiệu quả của các mô hình chuyển đổi nghề khai thác từ nghề ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi sang làm nghề khác có hiệu quả hơn.
- Truyền thông về trách nhiệm của toàn dân trong công tác bảo vệ và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
7. Công an thành phố, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
- Công an thành phố phối hợp tăng cường kiểm soát nghề và ngư cụ cấm trong khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Lực lượng biên phòng phối hợp kiểm soát chặt chẽ tàu cá và nghiêm cấm tàu cá tham gia khai thác thủy sản khi không đủ điều kiện, phối hợp tuần tra, kiểm soát chống khai thác IUU trên vùng biển thành phố.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường ven biển và có tàu cá
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản thuộc địa phương quản lý. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc triển khai Kế hoạch tại địa phương.
- Đẩy mạnh các công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện chính sách chuyển đổi nghề được phê duyệt và thực hiện giao khu vực biển cho cá nhân để nuôi trồng thủy sản theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra tình hình công dân tạm trú, di chuyển đến trên địa bàn hành nghề khai thác thuỷ sản không tuân thủ theo Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn Luật Thuỷ sản để có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, chấm dứt ngay việc đem tàu cá ngoài thành phố vào khai thác thuỷ sản bất hợp pháp trên địa bàn được giao quản lý.
9. Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Nông nghiệp và Môi trường (qua Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh