Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 108/NQ-CP, Chương trình hành động 76-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu | 86/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/03/2020 |
Ngày có hiệu lực | 19/03/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 19 tháng 3 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 108/NQ-CP, NGÀY 26/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 76-CTR/TU, NGÀY 08/7/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/11/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 108/NQ-CP) và Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 Ban Thường vụ Thành ủy (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 76-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 45-NQ/TW) về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích.
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/11/2019 của Chính phủ, Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 Ban Thường vụ Thành ủy; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu.
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu chủ yếu bình quân/năm và đến năm 2025
a) Về kinh tế
(1) Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt khoảng 6,4%; tỷ trọng đóng góp vào GDP vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 23,7%. Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2019 - 2025 tối thiểu là 16%. GRDP bình quân/người đạt 14.740 USD.
(2) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 180 - 190 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 75 nghìn tỷ đồng.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 1,5 triệu tỷ đồng.
(4) Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 41,9%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 36,4%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 47 - 49%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân trên 23%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân 13,6%/năm; phát triển 15 khu công nghiệp với tổng diện tích 6.418 ha, 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 973 ha.
(5) Đầu tư xây dựng từ 1-3 khu dịch vụ logistics cấp quốc gia; tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 20% - 25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 60%.
(6) Sản lượng hàng hóa qua cảng đến năm 2025 đạt 350 triệu tấn.
(7) Xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế. Thu hút 20 triệu lượt khách du lịch (trong đó 2,7 triệu lượt khách quốc tế) vào năm 2025.
(8) Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy hoạch 5.870 ha khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó có 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia và 02 khu cấp thành phố; 42 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(9) Có 4 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu; có 30 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 20 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 100 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
(10) Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200 nghìn tấn, trong đó sản lượng khai thác chiếm 60%, nuôi trồng đạt 40% tổng sản lượng thủy sản. Giá trị sản phẩm trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha; tỷ lệ sản xuất trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 62,4%.
(11) Có trên 42.000 doanh nghiệp hoạt động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt khoảng 55% - 56%; thu hút FDI từ năm 2021 - 2025 đạt 11 tỷ USD.
b) Về xã hội
(12) Đạt các tiêu chí đô thị loại I; tỷ lệ đô thị hóa 60% - 70%. Mật độ dân số toàn đô thị: 2.000 người - 3.000 người/km2; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật 40% - 50%; đất cây xanh toàn đô thị 10 - 15m2/người; tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị 16% - 24%; tăng diện tích cây xanh toàn đô thị khoảng 1.900ha. Hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc sông Cấm. Xây dựng chính quyền đô thị với bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
(13) Có từ 02 trường liên cấp quốc tế và 01 trường đại học quốc tế trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87 - 88%, trong đó đào tạo có chứng chỉ 40%. Tuyển sinh đào tạo 10.000 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng.
(14) Hải Phòng trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 44% - 45%. Hình thành và phát triển 45 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 19 tháng 3 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 108/NQ-CP, NGÀY 26/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 76-CTR/TU, NGÀY 08/7/2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/11/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 108/NQ-CP) và Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 Ban Thường vụ Thành ủy (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 76-CTr/TU) về thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 45-NQ/TW) về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích.
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/11/2019 của Chính phủ, Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 Ban Thường vụ Thành ủy; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu.
Việc triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Chỉ tiêu chủ yếu bình quân/năm và đến năm 2025
a) Về kinh tế
(1) Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt khoảng 6,4%; tỷ trọng đóng góp vào GDP vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 23,7%. Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2019 - 2025 tối thiểu là 16%. GRDP bình quân/người đạt 14.740 USD.
(2) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 180 - 190 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 75 nghìn tỷ đồng.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 1,5 triệu tỷ đồng.
(4) Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 41,9%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 36,4%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 47 - 49%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân trên 23%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân 13,6%/năm; phát triển 15 khu công nghiệp với tổng diện tích 6.418 ha, 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 973 ha.
(5) Đầu tư xây dựng từ 1-3 khu dịch vụ logistics cấp quốc gia; tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 20% - 25%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 60%.
(6) Sản lượng hàng hóa qua cảng đến năm 2025 đạt 350 triệu tấn.
(7) Xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế. Thu hút 20 triệu lượt khách du lịch (trong đó 2,7 triệu lượt khách quốc tế) vào năm 2025.
(8) Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 quy hoạch 5.870 ha khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó có 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia và 02 khu cấp thành phố; 42 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(9) Có 4 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu; có 30 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 20 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 100 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
(10) Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 200 nghìn tấn, trong đó sản lượng khai thác chiếm 60%, nuôi trồng đạt 40% tổng sản lượng thủy sản. Giá trị sản phẩm trồng trọt đạt 245 triệu đồng/ha; tỷ lệ sản xuất trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 62,4%.
(11) Có trên 42.000 doanh nghiệp hoạt động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt khoảng 55% - 56%; thu hút FDI từ năm 2021 - 2025 đạt 11 tỷ USD.
b) Về xã hội
(12) Đạt các tiêu chí đô thị loại I; tỷ lệ đô thị hóa 60% - 70%. Mật độ dân số toàn đô thị: 2.000 người - 3.000 người/km2; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật 40% - 50%; đất cây xanh toàn đô thị 10 - 15m2/người; tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị 16% - 24%; tăng diện tích cây xanh toàn đô thị khoảng 1.900ha. Hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc sông Cấm. Xây dựng chính quyền đô thị với bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
(13) Có từ 02 trường liên cấp quốc tế và 01 trường đại học quốc tế trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87 - 88%, trong đó đào tạo có chứng chỉ 40%. Tuyển sinh đào tạo 10.000 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng.
(14) Hải Phòng trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 44% - 45%. Hình thành và phát triển 45 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
(15) Đến năm 2025 cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia). Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) dưới 0,2%. Giải quyết việc làm 5,85 vạn lượt lao động/năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,5%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) đạt 43 giường; số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 16 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
c) Về môi trường
(16) Có 60% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường; 80% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; 85% chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn; 75% số bãi chôn lấp chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và hợp vệ sinh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường; hàm lượng các chất độc hại trong không khí ở đô thị, khu dân cư đạt quy chuẩn.
2. Chỉ tiêu chủ yếu bình quân/năm và đến năm 2030
a) Về kinh tế
(1) Tỷ trọng đóng góp vào tổng sản phẩm (GDP) cả nước đạt 8,2%; tỷ trọng đóng góp vào GDP vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 28,3%. Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2026 - 2030 tối thiểu là 15%. GRDP bình quân/người đạt 29.900 USD.
(2) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 300 - 310 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 140 nghìn tỷ đồng.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 3,2 triệu tỷ đồng.
(4) Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 43,2%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 38,7%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến chế tạo đạt từ 53 - 55%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân trên 21%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân 13,9%/năm; phát triển thêm khoảng 1.433 ha diện tích đất các khu công nghiệp và khoảng 400 ha diện tích đất các cụm công nghiệp.
(5) Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao; tăng trưởng dịch vụ logistics đạt khoảng 30% - 35%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GRDP của thành phố từ 25% - 30%; tỷ lệ dịch vụ logistics thuê ngoài khoảng 65%.
(6) Sản lượng hàng hóa qua cảng đến năm 2030 đạt 600 triệu tấn.
(7) Thu hút 35 triệu lượt khách du lịch (trong đó 5,8 triệu lượt khách quốc tế) vào năm 2030.
(8) Tổng sản lượng thủy sản đạt trên 250 nghìn tấn, trong đó sản lượng khai thác chiếm 52%, nuôi trồng đạt 48% tổng sản lượng thủy sản.Giá trị sản phẩm trồng trọt đạt 306 triệu đồng/ha; tỷ lệ sản xuất trồng trọt được ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao đạt 80%.
(9) Có trên 53.000 doanh nghiệp hoạt động; tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt khoảng 60% - 65%; thu hút FDI từ năm 2026 - 2030 đạt 9,2 tỷ USD.
b) Về xã hội
(10) Cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt; tỷ lệ đô thị hóa 70% - 75%. Mật độ dân số toàn đô thị 3.000 người - 3.500 người/km2; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật 50% - 60%; đất cây xanh toàn đô thị 10 - 15 m2/người; tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải đảm bảo 18% - 26%; tăng diện tích cây xanh toàn đô thị khoảng 4.000ha. Hoàn thành việc chuyển đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận. Chính quyền đô thị được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với yêu cầu của thành phố thông minh.
(11) Có từ 03 trường liên cấp quốc tế và 02 trường đại học quốc tế, Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó đào tạo có chứng chỉ 45%. Tuyển sinh đào tạo 12.000 học sinh, sinh viên trình độ trung cấp, cao đẳng.
(12) Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển. Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP từ 48% - 50%. Hình thành và phát triển 60 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
(13) Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phấn đấu ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở châu Á vào năm 2030. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2026 - 2030) dưới 0,1%. Giải quyết việc làm 6,25 vạn lượt lao động/năm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,0%. số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) đạt 45 giường; số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 18 bác sỹ. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%.
c) Về môi trường
(14) Có 80% làng nghề truyền thống đạt yêu cầu về môi trường; 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu; 95% chất thải nguy hại được xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn; 100% số bãi chôn lấp chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và hợp vệ sinh; hàm lượng các chất độc hại toàn thành phố đạt quy chuẩn.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị
- Tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP, Chương trình hành động số 76-CTr/TU tới toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, nhân dân. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ- CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
Công tác tuyên truyền về Nghị quyết, Chương trình hành động cần được tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Đại hội của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố gắn với từng giai đoạn, tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như những yếu tố tiềm năng, lợi thế, vị thế của Thành phố để tiếp tục tạo ra sự bứt phá mới của thành phố Hải Phòng trong những năm tới. Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động.
- Xây dựng, ban hành và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP, Chương trình hành động số 76-CTr/TU và Kế hoạch này; cụ thể hóa thành mục tiêu, chỉ tiêu trong chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm (2021 - 2025; 2026 - 2030), 10 năm (2020- 2030) của cấp, ngành, địa phương, đơn vị mình; bảo đảm thực hiện thành công Nghị quyết và Chương trình hành động.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính, đặc biệt trong các lĩnh vực cấp phép đầu tư, xây dựng, tiếp cận đất đai, thủ tục hải quan, cải cách thuế, giảm tối đa chi phí logistics, minh bạch hóa công tác quy hoạch, thanh tra, kiểm tra... Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng nền hành chính thông thoáng, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình hợp tác, liên kết vùng nhằm phát huy hiệu quả nguồn lực tổng hợp cùng với các tỉnh, thành phố trong tam giác phát triển kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Quảng Ninh, vùng duyên hải Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các địa phương trong hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Quán triệt và thực hiện nghiêm quan điểm phát triển bền vững, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng ngày càng cao của các dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục, việc làm, điện, nước sạch,...
2. Một số nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Triển khai nhiệm vụ lập quy hoạch thành phố giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 261/KH-UBND ngày 21/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đến khi Quy hoạch thành phố theo Luật Quy hoạch được phê duyệt.
- Theo dõi, tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế thành phố; xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thu hút FDI, phát triển doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân và đề xuất nhiệm vụ giải pháp triển khai thực hiện cụ thể.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao và phấn đấu đạt thứ hạng cao nhất về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Huy động tối đa nguồn lực đầu tư vào thành phố; trong đó chú trọng các nguồn vốn tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), coi đây chính là nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn đóng góp ngân sách bền vững cho thành phố.
- Phát triển đa dạng, toàn diện các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân thực sự thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt trong ngành kinh tế mũi nhọn, có lại thế.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân, xây dựng doanh nghiệp thành phố Hải Phòng có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; nhiều doanh nghiệp tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh trên địa bàn thành phố.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thông qua tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, có đóng góp ngân sách lớn, có nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
- Có cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu quả trong mọi lĩnh vực, coi đây là nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Sớm hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Giai đoạn trước mắt, phối hợp các cơ quan liên quan giải quyết dứt điểm việc xử lý, cơ cấu lại Tập đoàn Vinashin, Vinalines, đặc biệt là đối với các công ty con đóng trên địa bàn thành phố, bảo đảm quyền lợi, tài sản của nhà nước, đời sống, việc làm người lao động.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Theo dõi, tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố. Cùng với tạo lập, hình thành các nguồn thu ngân sách mới, có tính đột phá từ các dự án đầu tư quy mô lớn, chú trọng triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chống thất thu ngân sách.
- Rà soát, đánh giá và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng theo hướng toàn diện hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố trong giai đoạn tới và pháp luật hiện hành, gắn với việc thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương, người đứng đầu trong một số lĩnh vực cụ thể như quy hoạch, đất đai, quản lý đô thị, đầu tư, tài chính - ngân sách, tổ chức, nhân sự và tiền lương...
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cho phép thành phố Hải Phòng thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù, có tính đột phá, khả thi cao cho thành phố Hải Phòng, đặt trong mối tương quan hợp lý với các thành phố lớn khác trong cả nước (cơ chế về tài chính - ngân sách tạo nguồn vốn đầu tư; thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị; chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, các chuyên gia, nhà khoa học tài năng; đất đai, quyết định chủ trương đầu tư các dự án...).
c. Cục Thuế thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Theo dõi, tổng hợp, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu thu nội địa trên địa bàn thành phố.
d. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai một số công trình, dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn thành phố được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố: (i) đề xuất Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách phát triển liên kết vùng trong việc thu hút đầu tư kết nối hạ tầng giao thông trên cơ sở phát huy lợi thế là đô thị cấp Quốc gia, một cực tăng trưởng quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với liên kết không gian ngoại vùng và nội vùng với cả nước và quốc tế; (ii) đề xuất Chính phủ đầu tư một số công trình, dự án hạ tầng giao thông trọng điểm được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố tham mưu cho thành phố để đề xuất Quốc hội, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải sớm xây dựng Quân cảng Nam Đồ Sơn theo hướng “lưỡng dụng”, vừa phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Phát triển giao thông đô thị theo hướng thông minh, bao gồm các tuyến đường trục chính, các tuyến đường vành đai, nghiên cứu xây dựng hệ thống cầu vượt, hệ thống giao thông ngầm, hệ thống giao thông trên cao, đường sắt đô thị, vận chuyển khách đường thủy đảm bảo an toàn, thuận tiện, chống ùn tắc, đáp ứng năng lực vận tải hành khách, hàng hóa phục vụ nhu cầu phát triển thành phố cảng, công nghiệp, văn minh, hiện đại.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành Trung ương huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số công trình trọng điểm nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối với các địa phương trong vùng Bắc Bộ và hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, ưu tiên các công trình, dự án kết nối với Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư có kinh nghiệm, tiềm lực tài chính để đầu tư các bến còn lại của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ nhằm nâng cao năng lực xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa.
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về phát triển cảng biển và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể. Tổ chức khai thác đồng bộ, có hiệu quả các cảng biển tổng hợp, cảng trung chuyển quốc tế, cảng chuyên dùng gắn với các dịch vụ hỗ trợ. Tạo điều kiện phát triển đội tàu vận tải biển với cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường vận tải nội địa, tham gia vào các chuỗi cung ứng vận tải, từng bước gia tăng, chiếm lĩnh thị phần quốc tế.
e. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu phát triển công nghiệp và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện cụ thể, đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2025 cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại; đến năm 2030 trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á.
- Cơ cấu lại ngành công nghiệp thành phố theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: cơ khí chế tạo (ưu tiên phát triển các sản phẩm: ô tô, cơ khí siêu trường, siêu trọng, tàu thủy, máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế); điện từ tin học (ưu tiên phát triển các sản phẩm: thiết bị điện tử, điện lạnh, các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao); công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn nhằm nâng cao giá trị sản xuất và tham gia vào chuỗi sản xuất giá trị toàn cầu. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tập trung huy động nguồn lực của các doanh nghiệp và đề xuất hỗ trợ từ nguồn ngân sách thành phố phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển công nghiệp thành phố: Lập Đề án phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp; Lập Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; Xây dựng và triển khai: Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng đến năm 2025, Đề án khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, Chương trình khuyến công thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 -2025.
- Nghiên cứu, đánh giá, phân tích cơ chế chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do thành công trên thế giới để có thể vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng.
- Đa dạng hóa các loại hình thương mại, dịch vụ, phát triển hạ tầng thương mại hiện đại đặc biệt là thương mại điện tử. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thị trường trong nước, khai thác hiệu quả và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là thị trường các nước đã ký kết FTA, CPTPP để tập trung, tạo điều kiện để xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ lực như điện, điện tử, dệt may, ô tô, xe máy,... Xây dựng và tổ chức thực hiện: Chương trình Xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; Kế hoạch phát triển thị trường trong nước giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; Đề án phát triển xuất khẩu hàng hóa thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để định hướng thu hút đầu tư.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về phát triển logistics và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể, đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt tốc độ cao.
- Cơ bản hoàn thiện mạng lưới trung tâm logistics trên địa bàn thành phố vào năm 2030, đặc biệt ưu tiên quỹ đất để xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics đạt tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Ứng dụng và Phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng cơ sở dữ liệu về dịch Vụ logistics thành phố Hải Phòng.
f. Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mở rộng không gian Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư xây dựng Khu Công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới.
- Tập trung huy động nguồn lực của các doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Phối hợp với Sở Công Thương phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị ngành công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Khuyến khích và có các biện pháp hỗ trợ các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố chuyển đổi từ khu công nghiệp thông thường sang khu công nghiệp sinh thái hoặc xây dựng mới các khu công nghiệp sinh thái nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của khu công nghiệp trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển bền vững trong Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
g. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với chỉ tiêu thu hút khách du lịch và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể triển khai thực hiện, đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu xây dựng Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế vào năm 2025.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhằm phát huy tối ưu các nguồn lực và tài nguyên du lịch để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch sinh thái, biển đảo tại Đồ Sơn và Cát Bà, hướng tới phát triển dịch vụ du lịch biển cao cấp. Đầu tư khai thác các loại hình, sản phẩm du lịch mới: du lịch nông nghiệp, du lịch thể thao, góp phần gia tăng doanh thu và mở rộng không gian phát triển du lịch. Nghiên cứu kết nối các khu, điểm du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh: Khu di tích Bạch Đằng Giang, Khu tưởng niệm Vương triều nhà Mạc, Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nhà tưởng niệm đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Bến tàu không số (K15) trở thành điểm đến yêu thích của du khách.
- Đổi mới công tác quảng bá, xúc tiến du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Tập trung thu hút khách du lịch tại các thị trường trọng điểm, đặc biệt là các thị trường có đường bay thẳng tới Hải Phòng, khách có khả năng chi trả cao. Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến mở các đường bay mới đi và đến Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi tới các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, đảm bảo môi trường an ninh, an toàn, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch. Quản lý chất lượng dịch vụ phục vụ du khách và nâng cao chất lượng lao động ngành du lịch.
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp triển khai các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm phát triển du lịch tại Cát Bà, Đồ Sơn được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU. Ưu tiên thực hiện Dự án xây dựng tuyến cáp treo Cát Hải - Cát Bà, một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch. Chú trọng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, nhất là khách sạn 5 sao, hệ thống trung tâm thương mại hiện đại, quy mô lớn, các khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao, trung tâm hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện đạt đẳng cấp quốc tế.
h. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể đối với các chỉ tiêu phát triển nông nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2025 xây dựng Hải Phong trở thành trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn phía Bắc.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai một số dự án trọng điểm phát triển hạ tầng thủy sản được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây rau, quả để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến rau củ quả Haphofood. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông nghiệp theo nền nông nghiệp đa chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế, giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ nông nghiệp; các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong nước và ngoài nước.
- Thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế thủy sản, chú trọng đầu tư theo hình thức hợp tác công tư (PPP) trong việc xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần thủy sản; tranh thủ nguồn vốn Trung ương để xây dựng, nâng cấp cảng và các khu neo đậu tàu tránh trú bão cho tàu cá phía Tây Nam đảo Bạch Long Vĩ; Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn tại Hải Phòng gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên.
- Xây dựng đội tàu khai thác vùng biển xa bờ với thiết bị tiên tiến, hiện đại theo hướng giảm số tàu, tăng công suất; giảm mạnh việc nuôi trồng thủy sản lồng bè gây ô nhiễm môi trường, giữ gìn cảnh quan, thúc đẩy phát triển du lịch.
- Phát triển và cải tạo rừng theo hướng nâng cao hiệu quả đất lâm nghiệp gắn với phòng hộ và bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, hương tới một “Thành phố xanh”.
- Triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và đến 2030, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, đời sống vật chất khá giả, môi trường sống an toàn, đời sống tinh thần phong phú, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tập trung nguồn lực, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa, đặc biệt là chuẩn bị cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho việc chuyển đổi một số huyện thành quận.
i. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để nhanh chóng hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I, hướng tới hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt, đề xuất các dự án để xây dựng và phát triển thành phố là đô thị thông minh, thành phố quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp triển khai các dự án mở rộng không gian đô thị theo các hướng được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Hoàn thành và triển khai quy hoạch vùng; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; chương trình phát triển đô thị thành phố đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy nhanh việc lập và thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang đô thị cũ theo hướng tái thiết khu trung tâm nội đô kết hợp bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị và chỉnh trang đô thị; cấu trúc lại không gian đô thị ven sông Cấm và sông Lạch Tray từ sông phục vụ cảng - công nghiệp thành sông cảnh quan đô thị và dịch vụ bảo đảm làm rõ các mặt sông trong đô thị, xây dựng các khu đô thị mới; tập trung hoàn thành thay thế toàn bộ chung cư cũ bằng các chung cư cao tầng, hiện đại.
- Quản lý trật tự xây dựng chặt chẽ theo hướng hạn chế xây dựng nhà ở đơn lập, biệt thự trong khu vực nội thành, ưu tiên phát triển các tòa nhà cao tầng hiện đại để dành đất cho giao thông, cây xanh và công trình phúc lợi công cộng, đồng thời để đáp ứng tốc độ gia tăng dân số đô thị. Khuyến khích xây dựng nhà cao tầng ở các khu đô thị mới nhằm tăng cường diện tích đất cây xanh và đất xây dựng giao thông. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng thêm công viên, vườn hoa; đầu tư ứng dụng công nghệ mới cho hệ thống chiếu sáng đô thị và nông thôn.
- Phối hợp với Ban quản lý dự án phát triển đô thị và đầu tư xây dựng các công trình dân dụng đề xuất các giải pháp hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Bắc sông Cấm, hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc sông Cấm vào năm 2025.
- Đảm bảo đầu tư đồng bộ các công trình đầu mối, hệ thống hạ tầng kỹ thuật về cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải; tăng tỷ lệ cây xanh đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo chất lượng dịch vụ nâng cao đời sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
j. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Nghiên cứu xây dựng Đề án thí điểm tổ chức mô hình chính quyền điện tử đô thị một cấp và hai cấp hành chính. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng thành phố thông minh.
- Rà soát, đánh giá thực trạng các huyện, lựa chọn, đề xuất cơ chế, xây dựng lộ trình cụ thể để chuyển đổi 50% số đơn vị hành chính cấp huyện thành quận vào năm 2030.
- Tham mưu cho thành phố đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách riêng cho thành phố Hải Phòng trong việc thành lập đơn vị hành chính cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc Trung ương) để đảm bảo đạt mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía bắc sông Cấm và đến năm 2030 hoàn thành việc chuyển đổi 50% số huyện thành đơn vị hành chính quận.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, đặc thù của thành phố thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cải cách hành chính, tập trung chỉ đạo, dành nguồn lực để cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính; giảm thủ tục, giảm thời gian và chi phí ở tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước; nâng cao và tiếp tục duy trì ổn định thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) của thành phố trong tốp đầu các tỉnh, thành phố cả nước.
- Tham mưu thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Tiếp tục bố trí sắp xếp luân chuyển đội ngũ cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhanh chóng hội nhập quốc tế và khu vực.
k. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU, đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể triển khai pháp luật về bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án,... theo hướng chủ động phòng ngừa và kiểm soát nguồn gây ô nhiễm tác động xấu đến môi trường; ưu tiên tháo gỡ các vướng mắc trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, vấn đề ô nhiễm rác thải, tài nguyên nước, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xây dựng và trình duyệt Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 của thành phố phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện được duyệt. Đẩy mạnh các chương trình, dự án khắc phục, cải tạo các vùng đất ô nhiễm.
- Nâng cao năng lực và hoạt động quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ chất thải tại thành phố và tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thành phố, cải thiện chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp, kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa khu dân cư hoặc loại bỏ các dự án sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm nặng tới môi trường.
- Từ năm 2020, triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại thay cho việc chôn lấp chất thải phục vụ khu vực nội thành, từ năm 2025 triển khai xây dựng nhà máy xử lý chất thải bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại cho khu vực nông thôn; phấn đấu đến năm 2030 dừng việc thực hiện chôn lấp chất thải tại khu vực đô thị. Ứng dụng công nghệ thông tin vào bảo vệ môi trường.
- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ nguồn nước, môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa biển; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ... Đồng thời, xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, nhiệm vụ thường xuyên, xây dựng lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển; chủ động ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu.
- Dự báo và xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra giám sát các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đất đai theo hướng tăng cường thanh tra đột xuất và giảm thanh tra theo kế hoạch. Bên cạnh đó, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường của các cấp quản lý và mọi người dân để cùng thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
l. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tham mưu, giúp thành phố tiếp tục duy trì, làm sâu sắc và nâng cao hiệu quả các mối quan hệ hợp tác quốc tế với địa phương, đối tác trong khu vực và thế giới; nghiên cứu mở rộng cơ hội hợp tác mới tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm: thu hút FDI, ODA, logistics cảng biển và hàng không, công nghiệp công nghệ cao và du lịch.
- Đa dạng các kênh đối ngoại thực hiện công tác dự báo tình hình quốc tế, khu vực, các nước sở tại có quan hệ ngoại giao với thành phố hoặc dự kiến thiết lập mới quan hệ ngoại giao.
- Triển khai hiệu quả Chương trình Hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố: Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh của Việt Nam và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc trong đó tập trung xúc tiến xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Vân Nam - Hải Phòng. Tập trung kết nối, phối hợp xúc tiến, mở thêm đường bay quốc tế mới.
- Tham mưu cho thành phố đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức đa phương như CITYNET, WCCD, TPO, OECD, WeGO...; nghiên cứu, mở rộng, tham gia hiệu quả các hợp tác đa phương mới ký kết như MBBW, Majors for Peace...
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hóa; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, vận hành Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố Hải Phòng nhằm truyền tải thông tin, quảng bá hình ảnh vùng đất, con người và thành tựu đổi mới của thành phố ra thế giới. Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế thông qua việc khai thác hiệu quả danh hiệu vịnh Lan Hạ là vịnh đẹp nhất thế giới. Tiếp tục phối hợp triển khai các thủ tục đệ trình UNESCO hồ sơ công nhận di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long - quần đảo Cát Bà.
- Triển khai hiệu quả Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của thành phố Hải Phòng; tăng cường vận động kiều bào tích cực tham gia xây dựng đất nước, thành phố; làm tốt công tác bảo hộ công dân; quản lý chặt chẽ hoạt động hội nghị, hội thảo quốc tế và hoạt động báo chí nước ngoài trên địa bàn thành phố; nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức hữu nghị nhân dân; tổ chức tiếp đón trọng thị các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại thành phố.
m. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về phát triển giáo dục - đào tạo được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh. Phát triển cân đối các ngành học, bậc học. Duy trì bền vững kết quả phổ cập bậc trung học và nghề.
- Xây dựng chủ trương, chính sách của thành phố về phát triển nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 của thành phố Hải Phòng, với mục tiêu đến năm 2025 trở thành trung tâm giáo dục đại học của vùng duyên hải Bắc Bộ; đến năm 2030 trở thành trung tâm quốc tế và giáo dục và đào tạo.
- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, logistics; đồng thời, phát triển được đội ngũ kỹ sư, các nhà quản trị có khả năng ứng dụng công nghệ và phát triển các dịch vụ hiện đại như ngân hàng, tài chính, logistics, bảo hiểm, công nghệ thông tin, phân phối bán lẻ, tư vấn, dịch vụ phát triển kinh doanh.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho giáo dục và đào tạo theo hướng đồng bộ và hiện đại. Từ năm 2020 thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học cơ sở công lập. Từ năm 2021 thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh trung học phổ thông công lập và có cơ chế hỗ trợ học phí bằng hình thức hợp lý đối với học sinh các cấp ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, đặc thù của thành phố thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
n. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể đối với các chỉ tiêu về: tỷ lệ lao động qua đào tạo, tuyển sinh đào tạo, tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị được xác định trong Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP và Chương trình hành động số 76-CTr/TU.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chủ trương “Đầu tư cho công tác an sinh, phúc lợi xã hội đi trước phát triển kinh tế”. Các chế độ, chính sách của thành phố đối với người có công, đối tượng chính sách bảo đảm ngày càng tốt hơn và dẫn đầu các tỉnh, thành phố trong cả nước. Quan tâm chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân hai huyện đảo.
- Huy động mọi nguồn lực của Nhà nước và xã hội để giúp người dân thoát nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, chất lượng cuộc sống giữa thành thị và nông thôn, Tăng cường trợ giúp của cộng đồng cùng với nâng cao trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo để bảo đảm giảm nghèo bền vững.
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội: huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện các chính sách an sinh xã hội; mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách thành phố và nâng cấp hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với xu thế phát triển mới; thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động; ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội còn bức xúc.
- Phát triển hệ thống dạy nghề định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế; phát triển nhanh về quy mô đi đối với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo ba cấp trình độ; phát triển mạnh hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác dạy nghề cho người lao động. Tập trung phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp, thực hiện chương trình đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, chú trọng đào tạo các ngành nghề: điện, điện tử - tin học, cơ khí, tự động hóa, hóa dầu, hóa thực phẩm, các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế về đào tạo nhân lực có tay nghề cao, nhân lực khoa học và công nghệ biển; thực hiện đặt hàng đào tạo nhân lực trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cấp độ quốc gia, quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo trên địa bàn thành phố thực hiện hợp tác và hỗ trợ trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động trong doanh nghiệp. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện các chương trình việc làm, chú trọng tạo việc làm, đi đôi với nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; tiếp tục cải thiện môi trường lao động giảm thiểu tai nạn lao động. Gắn kết nhu cầu về lao động giữa thành phố Hải Phòng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và thị trường lao động cả nước.
- Tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu lao động, mở rộng thị phần lao động nhất là các thị trường lao động đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao, thu nhập cao; đồng thời tiếp tục phát triển thị trường lao động truyền thống có lợi thế đã và đang nhận nhiều lao động Việt Nam; tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, huấn luyện nguồn lao động có tay nghề chất lượng cao phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và thế giới trước khi làm việc tại nước ngoài.
o. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về phát triển khoa học công nghệ và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể, đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2025 Hải Phòng trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước; đến năm 2030 Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển.
- Nghiên cứu quản lý và khai thác có hiệu quả các tài nguyên biển; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng của thành phố như cảng biển, dịch vụ cảng và hàng hải, du lịch, đóng tàu và phương tiện nổi, dịch vụ hậu cần nghề cá, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản.
- Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ môi trường biển, phòng chống suy thoái hệ sinh thái của các khu vực đảo, ven biển, bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù, cảnh báo thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường tiên tiến áp dụng cho vùng kinh tế ven biển.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu, các viện, trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ biển. Nâng cấp, phát triển một số cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo về biển ngang tầm trọng điểm quốc gia, từng bước đạt tầm cỡ trong khu vực và quốc tế, như: Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Nghiên cứu Hải sản, Viện Y học biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Trường Đại học Hải Phòng.
- Xây dựng và triển khai các chương trình khoa học và công nghệ có mục tiêu, trọng điểm của thành phố giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và 2025 - 2030.
- Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ biển. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu chuyên ngành về biển đạt trình độ khu vực và quốc tế, đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu những vấn đề chuyên sâu về khoa học và công nghệ biển.
- Có chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, sử dụng có hiệu quả đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, nhân lực chất lượng cao, nhất là ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về biển, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực về khai thác thủy, hải sản và quản lý nghề cá (ưu tiên nguồn nhân lực về khai thác hải sản kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, dịch vụ hậu cần nghề cá) tại các trường đại học hoặc viện nghiên cứu chuyên ngành hiện có tại Thành phố (như Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Nghiên cứu hải sản, Viện Y học biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam) để triển khai đào tạo từ năm 2025.
p. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tăng cường củng cố, phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, đào tạo và thu hút nhân lực, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của tuyến Trung ương, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cử luân phiên các chuyên gia, bác sỹ... hỗ trợ tuyến dưới về công tác khám chữa bệnh, y tế dự phòng... Đầu tư xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, y tế dự phòng, y tế cơ sở, hạ tầng y tế đồng bộ, nâng cấp các bệnh viện của Hải Phòng nhằm nâng cao, đa dạng hóa công tác khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật y học tiên tiến hiện đại; phát huy thế mạnh về y học biển để trở thành trung tâm y tế biển hàng đầu của cả nước; ưu tiên đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển trường Đại học Y Dược Hải Phòng, Viện Y học biển Việt Nam.
- Xây dựng lộ trình từng năm trong giai đoạn 2021-2030 đối với các chỉ tiêu về: số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã), số bác sỹ trên 1 vạn dân, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cụ thể.
- Khắc phục triệt để tình trạng quá tải bệnh viện. Tập trung cao cho phát triển y tế dự phòng, bảo đảm cân đối hệ thống y tế dự phòng và hệ thống khám chữa bệnh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển y tế ngoài công lập. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt nguồn nhân lực y tế chất lượng cao, chuyên sâu.
q. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan;
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, hiện đại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của người Hải Phòng. Xây dựng con người Hải Phòng phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố và đất nước.
- Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; xây dựng văn hóa trong kinh tế. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, trang thiết bị hoạt động, hoàn thiện và phát huy hiệu quả của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ thành phố đến cơ sở.
- Tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động văn hóa, thể thao nâng cao thể lực, đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
r. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan;
- Thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin (công nghiệp ICT) trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, tăng trưởng nhanh và bền vững, góp phần đưa Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại, bắt kịp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển công nghệ cao: công nghệ thông tin và viễn thông công nghiệp điện tử. Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ sản xuất và thiết kế phần mềm có tích hợp công nghệ cao, từng bước tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ ICT khu vực và thế giới.
- Xây dựng thành công chính quyền điện tử nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, từng bước chuyển đổi số hướng tới chính quyền số và nền kinh tế số.
- Nâng cao công tác thông tin, tuyên truyền tới người dân đảm bảo phù hợp hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình và các loại hình thông tin khác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và nhu cầu nhân dân.
- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, xây dựng môi trường mạng an toàn, tin cậy nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
s. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
Tham mưu tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật, hạn chế tình trạng phát sinh khiếu kiện đông người, vượt cấp; thường xuyên rà soát, theo dõi, đôn đốc giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài trên địa bàn thành phố. Xây dựng công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề “nóng” đang được xã hội quan tâm; tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, xử lý sau thanh tra, thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc chấp hành quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Tham mưu triển khai công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
t. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng Hải Phòng thành khu vực phòng thủ vững chắc đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh đối với Quân khu 3 và cả nước.
- Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố thực hiện tốt quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng, kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Xây dựng dựng lộ trình, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để xây dựng các công trình phòng thủ theo Quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của thành phố với cả nước vừa đảm bảo quốc phòng - an ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh được xác định trong Chương trình hành động số 76-CTr/TU. Ưu tiên củng cố, cải tạo, xây dựng các công trình quốc phòng - an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong khu vực phòng thủ của thành phố. Xây dựng trung tâm tìm kiếm cứu nạn trên biển tại đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn. Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa.
- Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố an toàn, thân thiện; tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân thành phố. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động thông qua hợp tác kinh tế để tác động, chuyển hóa chính trị, tạo sự lệ thuộc, làm suy giảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; giữ vững ổn định chính trị xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay; đồng thời, các lực lượng vũ trang sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra.
- Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phối hợp giữa các lực lượng vũ trang thành phố. Chủ động phát hiện và đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động chống phá các thế lực thù địch; từng bước loại trừ các nhân tố gây mất ổn định bên trong; nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội chung tay bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
u. Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
v. Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng, phát triển khu du lịch Cát Bà trở thành trung tâm du lịch biển có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Ưu tiên thực hiện Dự án xây dựng tuyến cáp treo Cát Hải - Cát Bà, một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch.
- Dừng hoạt động và thay thế các loại phương tiện giao thông sử dụng xăng, diesel bằng phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, thân thiện môi trường trên đảo Cát Bà.
x. Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Xây dựng, phát triển khu du lịch Đồ Sơn trở thành trung tâm du lịch biển có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Ưu tiên thực hiện một số dự án vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, các dự án bảo vệ môi trường khu du lịch theo quy hoạch.
- Nghiên cứu, rà soát, lập Quy hoạch xây dựng khu vực Đồ Sơn theo định hướng đô thị du lịch biển tầm cỡ khu vực và quốc tế.
y. Ban Quản lý Di sản thiên nhiên quần đảo Cát Bà chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đề nghị UNESCO công nhận vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là Di sản thiên nhiên thế giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị liên quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, khẩn trương rà soát, xây dựng chương trình, kế hoạch của đơn vị mình để triển khai thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 108/NQ-CP, Chương trình hành động số 76-CTr/TU và Kế hoạch này, hoàn thành trong tháng 3/2020; đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này cùng với báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ hàng năm, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này cùng với báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo những nội dung cần thiết sửa đổi, bổ sung, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHỦ TRÌ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
108/NQ-CP, NGÀY 26/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND, ngày 19/3/2020 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian |
1 |
Lập, trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với điều chỉnh hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo quy định của Luật Quy hoạch, phù hợp quy hoạch tổng thể của quốc gia, quy hoạch vùng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
2 |
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhất là cho công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển, dịch vụ logistics, kinh tế biển, hàng hải, đóng tàu, cơ khí, y tế, chế tạo, đầu tư, nuôi trồng thủy sản,... và đội ngũ tri thức, các nhà khoa học trong và ngoài nước về giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại Hải Phòng. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Công Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
3 |
Xây dựng cơ chế, chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực để thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm của thành phố giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên áp dụng hình thức đầu tư đối tác công - tư (PPP) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý I/2022 |
4 |
Huy động vốn đầu tư thực hiện các dự án trọng điểm, hoàn thiện đúng tiến độ, chất lượng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố như: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc sông Cấm, tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng, Dự án đầu tư 02 bến Container số 3, 4 thuộc Cảng Hải Phòng, Hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải,... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Định kỳ hàng năm |
5 |
Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm như: cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; các trung tâm logistics lớn gần với cảng biển; hoàn thiện các tuyến đường kết nối nâng cao hiệu quả tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, phối hợp các địa phương đầu tư hoàn thành tuyến cao tốc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết |
6 |
Đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất, kỹ thuật ngành du lịch, đặc biệt đầu tư xây dựng, phát triển khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn có cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng cao để trở thành trung tâm du lịch quốc tế |
Sở Du lịch |
UBND quận Đồ Sơn, UBND huyện Cát Hải và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
7 |
Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ sản xuất và thiết kế phần mềm có tích hợp công nghệ cao, từng bước tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ ICT khu vực và thế giới. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
8 |
Nghiên cứu xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà thành phố Hải Phòng có lợi thế như kinh tế biển, hàng hải, vận tải biển, dịch vụ logistics, đóng tàu, cơ khí, chế biến, chế tạo, nuôi trồng thủy, hải sản,... |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
9 |
Đầu tư xây dựng hạ tầng y tế đồng bộ, nâng cấp các bệnh viện của Hải Phòng; phát huy thế mạnh về y học biển để trở thành trung tâm y tế biển hàng đầu của cả nước; ưu tiên đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển trường Đại học Y Dược Hải Phòng.. |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan; Trường Đại học Y Dược Hải Phòng; Viện Y học biển Việt Nam |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
10 |
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, thực thi các cam kết quốc tế, nâng cao kỹ năng đối ngoại đa phương cho cán bộ địa phương, doanh nghiệp. |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
Các khóa đào tạo |
2021-2025 |
11 |
Đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ giảng viên của một số trường đại học có chuyên ngành đào về biển đạt chuẩn quốc tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
2021-2025 |
12 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn, trong đó ưu tiên khuyến khích các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Kế hoạch hành động |
Quý IV/2021 |
13 |
Thu hút, đãi ngộ các chuyên gia, các nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học - công nghệ biển trong và ngoài nước đến làm việc, nghiên cứu tại thành phố và đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước phát triển trên thế giới về lĩnh vực khoa học công nghệ biển. |
Sở Nội vụ |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
14 |
Triển khai thực hiện các chương trình việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, gắn kết nhu cầu về lao động giữa thành phố Hải Phòng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và thị trường lao động cả nước. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Định kỳ báo cáo hàng năm |
15 |
Xây dựng, tổ chức trình thẩm định, phê duyệt và thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 và 2025 - 2030 phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng sử dụng đất trong quy hoạch thành phố giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Nghị quyết của Chính phủ |
Quý IV/2021 |
16 |
Xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên và lộ trình thực hiện nhằm phát triển bền vững kinh tế biển theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển phù hợp với sự phát triển của thành phố. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
17 |
Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030 và cơ sở dữ liệu về đất đai, khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn, ứng phó biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Kế hoạch hành động |
Quý I/2022 |
18 |
Xây dựng biện pháp hỗ trợ các khu công nghiệp trên địa bàn chuyển đổi từ khu công nghiệp thông thường sang khu công nghiệp sinh thái; hoặc xây dựng mới các khu công nghiệp sinh thái nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, năng lượng, nâng cao tính cạnh tranh của khu công nghiệp trong thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển bền vững trong chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 |
Ban quản lý khu kinh tế Hải Phòng |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
19 |
Nâng cao công tác cải cách hành chính, tập trung chỉ đạo, dành nguồn lực để cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý nhà nước; nâng cao và tiếp tục duy trì ổn định thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Định kỳ báo cáo hàng năm |
20 |
Xây dựng đề án thí điểm, tổ chức mô hình chính quyền đô thị một cấp và hai cấp hành chính |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Đề án báo cáo Chính phủ |
Quý IV/2022 |
21 |
Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý cảng của các nước để đề xuất áp dụng thí điểm cho thành phố Hải Phòng khi điều kiện cho phép |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Trong thời gian thực hiện Nghị quyết |
PHỤ LỤC 2
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHỐI HỢP VỚI CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 108/NQ-CP,
NGÀY 26/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 19/3/2020 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
TT |
Nhiệm vụ |
Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì thực hiện |
Cơ quan thuộc UBND thành phố phối hợp thực hiện |
Sản phẩm |
Thời gian |
1 |
Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 108/NQ-CP của Chính phủ |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Các thông tin điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết, bài nói, ấn phẩm, số liệu; Hội thảo, chuyên đề... |
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết |
2 |
Nghiên cứu, đánh giá phân tích cơ chế chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay trong nước và quốc tế, đặc biệt là cơ chế chính sách đang được áp dụng tại các khu thương mại tự do trên thế giới để có thể vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
3 |
Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ phát triển du lịch Hải Phòng, trong đó: tập trung thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch; ưu đãi phát triển sản phẩm du lịch; phát triển thị trường, xúc tiến, quảng bá, hợp tác về du lịch; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
4 |
Nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển trung tâm logistics trên địa bàn Hải Phòng từ đầu tư xây dựng đến vận hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đầu tư, kinh doanh dịch vụ logistics để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp dịch vụ nước ngoài. |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
5 |
Rà soát, sửa đổi bổ sung và đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chú trọng Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương áp dụng với điều kiện của thành phố Hải Phòng |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý III/2020 |
6 |
Rà soát, đánh giá và sửa đổi, bổ sung Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng theo hướng toàn diện hơn, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của thành phố gắn với việc thực hiện phân cấp, phân quyền cho địa phương. |
Bộ Tài chính |
Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan |
Nghị định của Chính phủ |
Quý I/2021 |
7 |
Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến 2030, ưu tiên các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường, cam kết chuyển giao công nghệ, khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý II/2021 |
8 |
Xây dựng tiêu chí thí điểm cho Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại, thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ Đông Nam Á, trung tâm dịch vụ logistics quốc gia, trung tâm logistics quốc tế hiện đại bằng cả đường biển, đường hàng không, đường bộ cao tốc, đường sắt. |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
Quý I/2022 |
9 |
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, cải cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, chính quyền điện tử nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp hướng tới chính quyền số và nền kinh tế số phù hợp với mục tiêu đến năm 2025 đạt các tiêu chí đô thị loại I đô thị trung tâm cấp quốc gia, đến năm 2030 trở thành thành phố công nghiệp thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. |
Bộ Nội vụ |
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
10 |
Nghiên cứu, xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội ban hành Nghị quyết cho phép thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù, có tính đột phá cho thành phố Hải Phòng. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan |
Đề án báo cáo Chính phủ |
2021 - 2025 |
11 |
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm đồng bộ, hiện đại để đẩy mạnh liên kết vùng trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh: Các bến container còn lại của cảng Quốc tế Hải Phòng; mở rộng cảng hàng không Cát Bi; cải tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương Bắc Bộ; hoàn thành tuyến đường cao tốc đoạn Ninh Bình tới Nghệ An thuộc tuyến đường cao tốc từ Quảng Ninh đến Nghệ An; cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ 37, quốc lộ 10, quốc lộ 17B,... |
Bộ Giao thông vận tải |
Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết |
12 |
Xây dựng lộ trình nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường điện khí hóa khổ 1.435 mm đoạn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; nghiên cứu khảo sát tuyến đường sắt Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định. |
Bộ Giao thông vận tải |
Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
13 |
Đầu tư xây dựng đảo Bạch Long Vĩ trở thành trung tâm hậu cần nghề cá trên Vịnh Bắc Bộ và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Định kỳ hàng năm |
14 |
Thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, đặc biệt là tái cơ cấu lại Vinalines và các công ty con đóng trên địa bàn thành phố. |
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Quý IV/2021 |
15 |
Đề xuất hình thành các trung tâm nghiên cứu, phát triển khoa học - công nghệ biển trên địa bàn, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng khoa học lớn của vùng Bắc Bộ. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
2021 - 2025 |
16 |
Nghiên cứu xây dựng, hình thành các khu ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao phù hợp với thành phố Hải Phòng và Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Vùng Đồng bằng sông Hồng đặt tại thành phố Hải Phòng. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
2021 - 2025 |
17 |
Nghiên cứu xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Vùng Đồng bằng sông Hồng đặt tại thành phố Hải Phòng. |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
2021-2025 |
18 |
Xây dựng nông thôn mới phồn vinh gắn với quá trình đô thị hóa và giảm nghèo bền vững có nền sản xuất nông nghiệp chất lượng cao hiện đại, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa của thành phố Hải Phòng, phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu không còn hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia) |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ |
Định kỳ hàng năm |
19 |
Xây dựng các công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đúng với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của thành phố với cả nước vừa đảm bảo quốc phòng - an ninh, vừa phục vụ sản xuất kinh doanh. |
Bộ Quốc phòng |
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Chính phủ |
Trong thời gian thực hiện Nghị quyết |
20 |
Xây dựng, cải tạo các công trình quốc phòng - an ninh phòng thủ tuyến biên giới trên biển, đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong khu vực phòng thủ của thành phố. |
Bộ Quốc phòng |
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Chính phủ |
Trong thời gian thực hiện Nghị quyết |
21 |
Tăng cường đầu tư, cơ sở vật chất, phương tiện vũ khí, trang thiết bị phục vụ công tác, chiến đấu, góp phần xây dựng lực lượng công an thành phố Hải Phòng chính quy, tinh nhuệ, có sức chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. |
Bộ Công An |
Công an thành phố và các sở, ban, ngành liên quan |
Báo cáo Chính phủ |
Định kỳ hàng năm |