Kế hoạch 8071/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP và Kế hoạch 287-KH/TU do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 8071/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Đinh Văn Thiệu |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8071/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 18/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 287-KH/TU NGÀY 09/5/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÁNH HÒA
Triển khai Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số 287-KH/TU ngày 09/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa với cùng nội dung nêu trên (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP, Kế hoạch số 287-KH/TU); theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 2182/SGDĐT-VP ngày 13/6/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP và Kế hoạch số 287-KH/TU nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Tỉnh ủy.
3. Làm cơ sở để các sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và chất lượng. 100% giáo viên các cấp đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019.
- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ, hiện đại để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới; duy trì tỷ lệ kiên cố hóa phòng học đạt 100%.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục mở, công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.
- Tỷ lệ trường học công lập đạt chuẩn quốc gia 72%.
- Tỷ lệ phân luồng học nghề sau THCS ≥ 25%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%.
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
- 100% trường mầm non công lập tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh. 100% học sinh cấp trung học phổ thông được trang bị kiến thức cơ bản về chuyển đổi số.
- 100% cơ sở giáo dục ứng dụng nền tảng số trong quản lý và dạy học, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và két nổi với cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa trở thành trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và trong cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Các sở, ban, ngành và địa phương
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tăng cường trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP và Kế hoạch số 287-KH/TU. Nội dung tuyên truyền về vị trí, vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục và đào tạo, về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo... Hình thức quán triệt, triển khai thông qua các hội nghị, báo cáo chuyên đề, lồng ghép các văn bản trên các phương tiện thông tin truyền thông; tuyên truyền trong cộng đồng bằng nhiều hình thức...
b) Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt, triển khai, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo, người lao động trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền về giáo dục, tăng cường thời lượng tin bài tuyên truyền.
d) Công an tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác tuyên truyền lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin mạng, đảm bảo an toàn thông tin trong ngành giáo dục.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8071/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 6 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 51/NQ-CP NGÀY 18/3/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 287-KH/TU NGÀY 09/5/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÁNH HÒA
Triển khai Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Kế hoạch số 287-KH/TU ngày 09/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa với cùng nội dung nêu trên (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP, Kế hoạch số 287-KH/TU); theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 2182/SGDĐT-VP ngày 13/6/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP và Kế hoạch số 287-KH/TU nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Tỉnh ủy.
3. Làm cơ sở để các sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và chất lượng. 100% giáo viên các cấp đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019.
- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ, hiện đại để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới; duy trì tỷ lệ kiên cố hóa phòng học đạt 100%.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục mở, công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.
- Tỷ lệ trường học công lập đạt chuẩn quốc gia 72%.
- Tỷ lệ phân luồng học nghề sau THCS ≥ 25%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 40%.
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
- 100% trường mầm non công lập tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh. 100% học sinh cấp trung học phổ thông được trang bị kiến thức cơ bản về chuyển đổi số.
- 100% cơ sở giáo dục ứng dụng nền tảng số trong quản lý và dạy học, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và két nổi với cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa trở thành trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và trong cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Các sở, ban, ngành và địa phương
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tăng cường trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP và Kế hoạch số 287-KH/TU. Nội dung tuyên truyền về vị trí, vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục và đào tạo, về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo... Hình thức quán triệt, triển khai thông qua các hội nghị, báo cáo chuyên đề, lồng ghép các văn bản trên các phương tiện thông tin truyền thông; tuyên truyền trong cộng đồng bằng nhiều hình thức...
b) Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt, triển khai, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo, người lao động trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền về giáo dục, tăng cường thời lượng tin bài tuyên truyền.
d) Công an tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác tuyên truyền lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin mạng, đảm bảo an toàn thông tin trong ngành giáo dục.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu về phân cấp thực hiện các quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo sự đồng bộ, liên thông từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp đến giáo dục đại học theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối.
- Tập trung công tác kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bảo đảm đúng quy định, đồng bộ, liên thông và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Đánh giá việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, tổ chức hoạt động và thực hiện chức năng nhiệm vụ của các trường trung cấp, các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp phát triển hệ thống này trong thời gian tới.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xây dựng, duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
b) Sở Nội vụ
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chế độ chính sách đối với nhà giáo. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã ban hành về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; quan tâm các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với đội ngũ nhà giáo.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp rà soát, đánh giá sự phù hợp, cơ chế quản lý, tổ chức và hiệu quả hoạt động của các trường trung cấp nghề, các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Tiếp tục cụ thể hóa để thực hiện có hiệu quả các quy định về đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Tham mưu phân bổ, bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị giáo dục cho ngành giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên, nhất là những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng.
d) Các địa phương
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân cấp, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất để xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tăng cường công tác kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quy định.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên; giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh, sinh viên
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chuẩn bị và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương để tham mưu, huy động các nguồn lực, đảm bảo các điều kiện từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi và Chương trình giáo dục mầm non mới với mục tiêu trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đổi mới nội dung, phương thức dạy học tiếng Anh, trong đó chú trọng xây dựng mô hình điển hình về đổi mới dạy và học, tăng cường cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh, thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội để đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng đối với học sinh khuyết tật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên theo tinh thần của Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng, an ninh; tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, lý tưởng sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học đường, quan tâm giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam nói chung và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất xứ Trầm nói riêng; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng cống hiến phát triển đất nước, quê hương Khánh Hòa phồn vinh, hạnh phúc, đến năm 2030 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tăng cường công tác tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp; có chiến lược phối hợp giữa ngành y tế, gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng, nâng cao thể chất để học sinh phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ. Tập trung đầu tư các môn học năng khiếu nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục.
- Phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, chiến lược của Đảng, Nhà nước về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
b) Các địa phương
- Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn theo phân cấp; trong đó chú trọng đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập trên địa bàn.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới đảm bảo chất lượng, công bằng và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc và khắc phục những tồn tại hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tiểu học và trung học cơ sở trong quá trình thực hiện Chương trình. Tập trung chỉ đạo phát triển phong trào và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, sớm đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong các trường học.
- Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, lý tưởng sống, kỹ năng sống; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh.
4. Tập trung đầu tư hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và nâng cao tiềm lực nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, gắn với thị trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm công tác đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất; tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số lượng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quan tâm đầu tư, phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ khá của cả nước, chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN.
- Tập trung đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình phát triển phù hợp để phát huy vai trò tiên phong của hệ thống giáo dục đại học, chuyên nghiệp trong khu vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập với giáo dục đại học quốc tế. Hoàn thiện mô hình quản trị và cơ chế thực hiện trách nhiệm giải trình phù hợp theo hướng tăng cường mức độ tự chủ. Phát huy tối đa nguồn lực con người và cơ sở vật chất nhằm thu hút các nguồn lực của xã hội cho giáo dục và đào tạo. Thường xuyên cập nhật, phát triển chương trình đào tạo để người học luôn được tiếp cận và làm chủ tri thức mới, có các kỹ năng làm việc toàn cầu, đổi mới sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp trong mỗi sinh viên.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai hiệu quả, đồng bộ các chương trình khoa học công nghệ quốc gia, của vùng trên địa bàn tỉnh và định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh.
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trên địa bàn với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu.
- Tham mưu, có chính sách ưu đãi, khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu, triển khai giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trường Đại học Khánh Hòa với các doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện phân bổ ngân sách chi sự nghiệp khoa học công nghệ tương xứng với năng lực và kết quả hoạt động khoa học công nghệ của cơ sở giáo dục đại học đảm bảo đúng quy định.
c) Trường Đại học Khánh Hòa
- Tập trung nguồn lực phát triển các ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực... Củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học khác trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm, đầu tư phát triển khoa học và công nghệ nhằm xây dựng Trường Đại học Khánh Hòa trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông báo đảm đủ trường, lớp học, nhất là ở các thành phố, khu công nghiệp, khu vực đông dân cư, bảo đảm công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
- Phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế địa phương; quan tâm đầu tư cho giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người dân ở địa phương.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời đi vào thực chất, hiệu quả.
- Cụ thể hóa nội dung triển khai chuyển đổi số ngành giáo dục trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có các giải pháp tăng cường nguồn lực bảo đảm các điều kiện đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; phát triển giáo dục số, giáo dục thông minh, giáo dục cá nhân hóa, giáo dục sáng tạo, giáo dục thích ứng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI); đồng thời, trang bị cho học sinh các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số.
- Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh, trường học hạnh phúc.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp; phát triển đồng bộ hạ tầng số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển các phương thức đào tạo mờ, các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, phát triển học liệu mở trực tuyến. Đồng thời, trang bị cho sinh viên các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số.
- Thực hiện quy hoạch phát triển Trường Đại học Khánh Hòa và mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của tỉnh.
- Phát triển Trường Đại học Nha Trang trở thành đại học vùng đa lĩnh vực, có uy tín và tầm ảnh hưởng cao ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên; phát triển nhà trường có thứ hạng cao trong bảng xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; thuộc nhóm đầu các đại học ở khu vực Đông Nam Á về một số ngành kinh tế biển và thủy sản; nằm trong danh sách các bảng xếp hạng quốc tế.
- Thành lập, phát triển phân hiệu, cơ sở đào tạo của các Đại học, Trường đại học công lập có uy tín ở các ngành, lĩnh vực đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng.
b) Các địa phương
- Ưu tiên nguồn lực và chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý dạy học.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời đi vào thực chất, hiệu quả.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đảm bảo đủ số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương
- Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định và thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyển dụng, sử dụng giáo viên để giải quyết căn bản thừa, thiếu cục bộ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
b) Sở Nội vụ
Phối hợp tham mưu đổi mới cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành giáo dục phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
c) Trường Đại học Khánh Hòa
Nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp thu hút, đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và đáp ứng quy định về chuẩn cơ sở giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
a) Các sở, ban, ngành, địa phương
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh; bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước như Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra. Đồng thời, kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo phù hợp với tăng trưởng kinh tế và yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Các đơn vị quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
- Tham mưu, có cơ chế, chính sách mạnh mẽ thúc đẩy, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo.
- Căn cứ các quy định hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu hoàn thiện chính sách hỗ trợ người học từ ngân sách nhà nước thông qua cấp học bổng hoặc hỗ trợ, miễn giảm học phí đối với các ngành, nghề mà Nhà nước, tỉnh cần ưu tiên phát triển ở các trình độ đào tạo, mở rộng đối tượng và nâng mức ưu đãi cho vay tín dụng.
b) Sở Tài chính
- Bố trí nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm trong lĩnh vực giáo dục.
- Tham mưu nghiên cứu, lồng ghép phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu bố trí vốn đầu tư công để đảm bảo tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong đó ưu tiên cho các khu vực miền núi, bãi ngang ven biển, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đối tác công tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động có hiệu quả các nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Các sở, ban, ngành, địa phương
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Tiếp tục tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nhất là đào tạo giảng viên trình độ tiến sĩ và chuyên gia các ngành kỹ thuật, công nghệ mũi nhọn. Tăng cường đưa tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo tiên tiến trên thế giới; khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên nước ngoài đến học tập trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Nội vụ
Phối hợp thực hiện các chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP, Kế hoạch số 287-KH/TU và Kế hoạch này phù hợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |