Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2017 dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 77/KH-UBND |
Ngày ban hành | 08/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Trịnh Việt Hùng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 5 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ các năm học và tình hình thực tế trong công tác dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội dung sau:
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" (viết tắt là Đề án ngoại ngữ 2020), UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 (viết tắt là Kế hoạch 06) để thực hiện lộ trình dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Ban hành các quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tại tỉnh; xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 tỉnh Thái Nguyên.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án ngoại ngữ 2020, Kế hoạch số 06 đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của các lực lượng xã hội để thực hiện hiệu quả việc dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường và toàn xã hội.
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; phối hợp với UBND các huyện (TP, TX) lập kế hoạch rà soát, kiểm tra thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh các cấp để bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh ở cấp học phổ thông để triển khai theo theo mục tiêu, lộ trình Kế hoạch 06.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm đã triển khai
2.1. Khảo sát để đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ cho giáo viên tiếng Anh các cấp học. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên theo giai đoạn và cụ thể từng năm. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên tiếng Anh.
2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học tiếng Anh, bổ sung thiết bị dạy học cho các trường học để triển khai dạy tiếng Anh chương trình 10 năm từ năm học 2012 - 2013.
2.3. Triển khai thực hiện Chương trình tiếng Anh 10 năm ở các cấp học.
2.4. Xây dựng các trường điển hình về đổi mới nội dung, chương trình dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học. Thí điểm thực hiện dạy các môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông bằng tiếng Anh.
3. Kết quả thực hiện dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2012 - 2016
3.1. Tuyển dụng, sử dụng giáo viên tiếng Anh
Các địa phương, đơn vị đã bám sát quy định về tuyển dụng, sử dụng viên chức theo Nghị định 29/NĐ-CP và quy định về năng lực đối với giáo viên tiếng Anh theo Kế hoạch số 06[1] để tuyển dụng, hợp đồng, phân công giáo viên tiếng Anh giảng dạy tại các đơn vị, cụ thể:
- Số giáo viên tiếng Anh được tuyển dụng mới là 130 người, trong đó giáo viên tiếng Anh dạy tiểu học là 65, THCS là 2, THPT là 63.[2]
- Số giáo viên tiếng Anh được hợp đồng là 32 người, trong đó giáo viên tiếng Anh hợp đồng dạy tiểu học là 26, THCS là 06.
(Số lượng cụ thể của từng đơn vị tại Phụ lục số 1A, 1B)
- Để đảm bảo số lượng và năng lực cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học dạy chương trình 10 năm (bắt đầu từ lớp 3), một số địa phương trong tỉnh đã phân công lại đội ngũ giáo viên tiếng Anh, thực hiện điều động, luân chuyển 26 giáo viên từ cấp THCS để dạy cấp tiểu học[3].
3.2. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo viên
Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Đại học Thái Nguyên và các đơn vị có đủ năng lực thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ trong giảng dạy và sử dụng tiếng Anh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mời giảng viên người nước ngoài dạy hỗ trợ các kỹ năng nghe, nói cho giáo viên tiếng Anh theo lộ trình của Kế hoạch 06. Thời lượng bồi dưỡng cho mỗi khóa học từ 350 đến 400 tiết học từ năm 2012 đến năm 2016.
Trong quá trình tham gia học tập bồi dưỡng, phần lớn đội ngũ giáo viên tiếng Anh có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn để hoàn thành mục tiêu bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên chưa thực sự tích cực, còn nghỉ học, năng lực chuyên môn hạn chế nên kết quả kiểm tra cuối kỳ cho thấy điểm kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cụ thể:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 5 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ các năm học và tình hình thực tế trong công tác dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội dung sau:
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020" (viết tắt là Đề án ngoại ngữ 2020), UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 (viết tắt là Kế hoạch 06) để thực hiện lộ trình dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Ban hành các quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tại tỉnh; xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 tỉnh Thái Nguyên.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án ngoại ngữ 2020, Kế hoạch số 06 đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của các lực lượng xã hội để thực hiện hiệu quả việc dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường và toàn xã hội.
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; phối hợp với UBND các huyện (TP, TX) lập kế hoạch rà soát, kiểm tra thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy Tiếng Anh các cấp để bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh ở cấp học phổ thông để triển khai theo theo mục tiêu, lộ trình Kế hoạch 06.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm đã triển khai
2.1. Khảo sát để đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ cho giáo viên tiếng Anh các cấp học. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên theo giai đoạn và cụ thể từng năm. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên tiếng Anh.
2.2. Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học tiếng Anh, bổ sung thiết bị dạy học cho các trường học để triển khai dạy tiếng Anh chương trình 10 năm từ năm học 2012 - 2013.
2.3. Triển khai thực hiện Chương trình tiếng Anh 10 năm ở các cấp học.
2.4. Xây dựng các trường điển hình về đổi mới nội dung, chương trình dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học. Thí điểm thực hiện dạy các môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông bằng tiếng Anh.
3. Kết quả thực hiện dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2012 - 2016
3.1. Tuyển dụng, sử dụng giáo viên tiếng Anh
Các địa phương, đơn vị đã bám sát quy định về tuyển dụng, sử dụng viên chức theo Nghị định 29/NĐ-CP và quy định về năng lực đối với giáo viên tiếng Anh theo Kế hoạch số 06[1] để tuyển dụng, hợp đồng, phân công giáo viên tiếng Anh giảng dạy tại các đơn vị, cụ thể:
- Số giáo viên tiếng Anh được tuyển dụng mới là 130 người, trong đó giáo viên tiếng Anh dạy tiểu học là 65, THCS là 2, THPT là 63.[2]
- Số giáo viên tiếng Anh được hợp đồng là 32 người, trong đó giáo viên tiếng Anh hợp đồng dạy tiểu học là 26, THCS là 06.
(Số lượng cụ thể của từng đơn vị tại Phụ lục số 1A, 1B)
- Để đảm bảo số lượng và năng lực cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học dạy chương trình 10 năm (bắt đầu từ lớp 3), một số địa phương trong tỉnh đã phân công lại đội ngũ giáo viên tiếng Anh, thực hiện điều động, luân chuyển 26 giáo viên từ cấp THCS để dạy cấp tiểu học[3].
3.2. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực giáo viên
Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Đại học Thái Nguyên và các đơn vị có đủ năng lực thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ trong giảng dạy và sử dụng tiếng Anh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mời giảng viên người nước ngoài dạy hỗ trợ các kỹ năng nghe, nói cho giáo viên tiếng Anh theo lộ trình của Kế hoạch 06. Thời lượng bồi dưỡng cho mỗi khóa học từ 350 đến 400 tiết học từ năm 2012 đến năm 2016.
Trong quá trình tham gia học tập bồi dưỡng, phần lớn đội ngũ giáo viên tiếng Anh có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn để hoàn thành mục tiêu bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên chưa thực sự tích cực, còn nghỉ học, năng lực chuyên môn hạn chế nên kết quả kiểm tra cuối kỳ cho thấy điểm kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu. Cụ thể:
- Tổng số giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao năng lực được 950 lượt người. Trong đó, cấp tiểu học 500 người, cấp THCS 298 người, cấp THPT 152 người.
- Số giáo viên đạt được yêu cầu về năng lực sau bồi dưỡng là 363/916 người, tỷ lệ đạt 39,62%. Trong đó, cấp tiểu học là 156/270 người, tỷ lệ 57,77%, cấp THCS là 175/413 người tỷ lệ 42,37%, cấp THPT là 58/235 người, tỷ lệ 24,68%.
(Số lượng cụ thể của từng đơn vị tại Phụ lục số 2A, 2B)
- Tổng số kinh phí chi bồi dưỡng giáo viên, rà soát đánh giá năng lực và cấp chứng chỉ cho giáo viên là 9.776 triệu đồng.
3.3. Đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngoại ngữ
Triển khai đầu tư thiết bị dạy học, xây dựng phòng học tiếng Anh, phòng nghe nhìn, phòng đa phương tiện cho các trường ở các cấp để triển khai dạy và học ngoại ngữ theo lộ trình, cụ thể:
- Tổng số trường được hỗ trợ về thiết bị dạy học ngoại ngữ: Tiểu học 100 trường; THCS 44 trường; THPT 07 trường. Tổng số trường được xây dựng phòng học ngoại ngữ đa phương tiện: 8 trường (THPT: 07; GDTX tỉnh: 01)[4].
- Tổng số kinh phí thực hiện là 16.443,7 triệu đồng.
3.4. Thực hiện dạy học theo chương trình tiếng Anh 10 năm
Từ năm học 2012 - 2013, triển khai dạy tiếng Anh theo chương trình 10 năm từ lớp 3, mục tiêu theo Kế hoạch 06 đến năm học 2016 - 2017 có 70% số trường tiểu học và 50% số trường THCS và THPT.
So với mục tiêu Kế hoạch số 06, kết quả đến năm học 2016 - 2017 số trường thực hiện dạy Tiếng Anh theo chương trình 10 năm ở các cấp đạt được là: cấp Tiểu học có 131/167 trường, đạt 78,44%; cấp THCS có 52/103 trường, đạt 50,49%; cấp THPT có 7/16 trường, đạt 43,75%.[5]
(Số lượng cụ thể của từng đơn vị tại Phụ lục số 3)
Chất lượng học tiếng Anh theo chương trình mới được đánh giá là khá tốt, qua kiểm tra kết quả học sinh lớp 9 học chương trình Tiếng Anh 10 năm năm học 2015-2016 có 168/184 học sinh đạt chuẩn năng lực bậc 2 (A2) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đạt tỷ lệ 91,30%.
3.5. Các hoạt động khác
Thực hiện xây dựng trường điển hình trong dạy và học tiếng Anh tại 15 trường. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ bao gồm: Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho giáo viên tiếng Anh, cán bộ quản lý theo các chuyên đề, chuyên môn; tổ chức Ngày hội sử dụng ngoại ngữ cho học sinh; tổ chức Câu lạc bộ tiếng Anh trong trường nhằm nâng cao năng lực nghe nói cho học sinh và giáo viên; tiếp tục tổ chức, tham gia các cuộc thi đối với học sinh như thi học sinh giỏi môn tiếng Anh, Olympic tiếng Anh trên Internet.
Thí điểm thực hiện dạy các môn khoa học tự nhiên ở cấp THPT bằng tiếng Anh được 21 tiết trong đó trường THPT Chuyên: 15 tiết (các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học); trường THPT Lương Ngọc Quyến: 01 tiết môn Toán; trường THPT Chu Văn An: 05 tiết (Toán, Vật lý, Sinh học).
Tiếp tục chỉ đạo việc dạy học tự chọn môn tiếng Anh đối với học sinh lớp 3, 4, 5 cấp tiểu học ở những đơn vị chưa thực hiện Đề án, khuyến khích các đơn vị tổ chức cho học sinh lớp 1, 2 làm quen với tiếng Anh để tạo tiền đề cho việc thực hiện dạy học tiếng Anh theo Đề án. Thuê giáo viên nước ngoài (đến từ các nước nói tiếng Anh như Australia, England, New Zealand, Canada) giảng dạy nhằm tăng cường kỹ năng nghe - nói cho giáo viên và học sinh.
4.1. Ưu điểm
- Có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của cấp ủy, chính quyền; sự tham gia tích cực của các địa phương, đơn vị, trường học và sự quan tâm của xã hội.
- Công tác phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực cho giáo viên tiếng Anh bước đầu có hiệu quả. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ trong hoạt động nghề nghiệp có chuyển biến tích cực.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng, thiết bị dạy học ngoại ngữ được tăng cường.
- Các hoạt động chuyên môn được đẩy mạnh, hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học, góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học ngoại ngữ ở các đơn vị.
4.2. Tồn tại, hạn chế
- Một số địa phương, đơn vị chưa chủ động trong việc thực hiện kế hoạch, chưa bố trí được giáo viên dạy tiếng Anh theo tiến độ thực hiện.
- Tiến độ thực hiện dạy theo chương trình tiếng Anh 10 năm tại các trường tiểu học, THCS, THPT chưa đạt được theo mục tiêu của kế hoạch.
- Năng lực của nhiều giáo viên tiếng Anh chưa đáp ứng được yêu cầu để dạy học theo chương trình mới. Còn một bộ phận trong nhận thức, ý thức về nhiệm vụ chưa cao, chưa có cố gắng trong bồi dưỡng, tự học.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Nhiều địa phương, đơn vị chưa tổ chức được các lớp bồi dưỡng cho giáo viên dạy tiếng Anh tại địa phương, đơn vị.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, đồ dùng, thiết bị dạy học ngoại ngữ còn thiếu ở nhiều đơn vị, việc trang cấp chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Kinh phí thực hiện kế hoạch còn thiếu, chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của Trung ương.
4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
* Về công tác tuyển dụng, sử dụng, nâng cao chất lượng đội ngũ
- Công tác tham mưu tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên của một số đơn vị chưa hiệu quả, chưa bám sát các mục tiêu, tiến độ để thực hiện hàng năm; nhiều địa phương không tuyển dụng bổ sung giáo viên dạy tiếng Anh, chưa bố trí, phân công hợp lý giáo viên đạt chuẩn để dạy tại các trường theo kế hoạch; một số Phòng GDĐT chưa bố trí được cán bộ phụ trách môn tiếng Anh.
- Việc tuyển dụng giáo viên tiếng Anh đủ năng lực để thực hiện Đề án còn vướng mắc do yêu cầu về năng lực chưa được quy định trong văn bản quy phạm về tuyển dụng viên chức hiện hành (Nghị định 29/NĐ-CP). Việc áp dụng năng lực chuẩn đầu ra của sinh viên ngoại ngữ ở các cơ sở đào tạo chưa kịp thời.
- Đội ngũ giáo viên tiếng Anh được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau (giáo viên dạy tiếng Nga chuyển sang dạy tiếng Anh; học qua các lớp đào tạo liên kết; học tại chức; chính quy...) do đó năng lực ngoại ngữ không đồng đều.
- Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên tại các đơn vị cơ sở còn gặp khó khăn do thiếu giáo viên cốt cán, đặc biệt đối với cấp tiểu học.
- Chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết những trường hợp không đạt về năng lực ngoại ngữ của giáo viên, dẫn đến một bộ phận giáo viên chưa có động lực, chưa có sự quyết tâm cố gắng để bồi dưỡng nâng cao năng lực cho bản thân.
* Về thực hiện chương trình tiếng Anh mới
- Nhiều trường tiểu học chưa được tiếp cận với môn tiếng Anh (tiếng Anh là môn tự chọn), do vậy các điều kiện để thực hiện ngay từ năm học 2012 - 2013 ở nhiều đơn vị chưa được đảm bảo.
- Do trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là học sinh vùng nông thôn, học sinh dân tộc thiểu số; học sinh không có môi trường học tập tiếng Anh dẫn đến việc hiện nay có nhiều trường THCS, THPT có giáo viên đạt chuẩn nhưng không có học sinh đạt chuẩn theo yêu cầu để học theo chương trình tiếng Anh 10 năm.
* Về các điều kiện đảm bảo
- Nguồn ngân sách của tỉnh và của các địa phương chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch 06 còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện Đề án của Trung ương.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đặc biệt là các thiết bị dạy học tối thiểu cho dạy và học ngoại ngữ ở các trường còn thiếu, chưa đồng bộ.
- Coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương về dạy và học ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.
- Trình độ, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của Đề án, do vậy cần thực sự quan tâm trong phát triển đội ngũ (tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách đãi ngộ).
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thu hút sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác dạy và học ngoại ngữ. Quan tâm xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; trường học 2 buổi/ngày để tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong các nhà trường.
- Nâng cao chất lượng trong thực hiện nhiệm vụ, sinh hoạt chuyên môn, lập kế hoạch cho từng hoạt động, công việc cụ thể, xây dựng chương trình đáp ứng với mục tiêu cần đạt. Tạo sân chơi bổ ích, xây dựng môi trường học tập lành mạnh, tổ chức các chương trình ngoại khóa, trò chơi, cuộc thi để người học hứng thú, chủ động, tự tin. Tạo điều kiện để học sinh được học tập, giao tiếp tiếng Anh với giáo viên nước ngoài giúp các em có môi trường học tập tốt hơn.
KẾ HOẠCH DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
- Có đủ số lượng giáo viên dạy tiếng Anh. Đến năm 2020, 100% giáo viên ngoại ngữ các cấp học phổ thông đạt chuẩn quy định theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai chương trình dạy và học tiếng Anh 10 năm đối với các cấp học:
+ Đến năm 2020: 100% số học sinh lớp 3 cấp tiểu học, 70% số học sinh lớp 6 cấp THCS, 60% số học sinh lớp 10 cấp THPT học chương trình tiếng Anh 10 năm.
+ Đến năm 2025: 100% học sinh phổ thông học chương trình tiếng Anh 10 năm.
1. Tuyển dụng giáo viên tiếng Anh
Tuyển dụng, bổ sung 358 giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn trình độ đào tạo và đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo quy định, cụ thể:
TT |
Đơn vị |
Tổng số |
GV Tiểu học |
GV THCS |
GV THPT |
1 |
Định Hóa |
29 |
23 |
6 |
|
2 |
Đại Từ |
68 |
42 |
26 |
|
3 |
TP. Thái Nguyên |
86 |
42 |
44 |
|
4 |
Phú Bình |
27 |
21 |
6 |
|
5 |
Sông Công |
23 |
18 |
5 |
|
6 |
Đồng Hỷ |
25 |
20 |
5 |
|
7 |
Võ Nhai |
11 |
6 |
5 |
|
8 |
Phú Lương |
28 |
28 |
0 |
|
9 |
Phổ Yên |
13 |
7 |
6 |
|
10 |
Cấp THPT |
|
|
|
48 |
|
Tổng |
358 |
207 |
103 |
48 |
(Số lượng cụ thể của từng đơn vị tại Phụ lục số 4)
2. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:
- Số giáo viên tiếng Anh tiểu học, THCS chưa đạt chuẩn cần bồi dưỡng:
TT |
Đơn vị |
Tổng số |
Số GV tiểu học |
Số GV THCS |
||||
TS |
≤ A2 |
B1 |
TS |
≤ A2 |
B1 |
|||
1 |
Định Hóa |
35 |
8 |
4 |
4 |
27 |
24 |
3 |
2 |
Đại Từ |
33 |
11 |
5 |
6 |
22 |
16 |
6 |
3 |
Thái Nguyên |
27 |
20 |
10 |
10 |
7 |
3 |
4 |
4 |
Phú Bình |
56 |
17 |
11 |
6 |
39 |
39 |
|
5 |
Sông Công |
28 |
11 |
6 |
5 |
17 |
16 |
1 |
6 |
Đồng Hỷ |
25 |
10 |
3 |
7 |
15 |
14 |
1 |
7 |
Võ Nhai |
29 |
8 |
7 |
1 |
21 |
18 |
3 |
8 |
Phú Lương |
38 |
14 |
9 |
5 |
24 |
23 |
1 |
9 |
Phổ Yên |
63 |
21 |
11 |
10 |
42 |
39 |
3 |
|
Tổng |
334 |
120 |
66 |
54 |
214 |
192 |
22 |
- Số giáo viên tiếng Anh THPT chưa đạt chuẩn cần bồi dưỡng:
Tổng số |
Số GV THPT |
||
≤ A2, chưa KS |
B1 |
B2 |
|
157 |
52 |
29 |
76 |
- Nhiệm vụ bồi dưỡng từng năm:
* Năm 2017:
a) Bồi dưỡng nâng chuẩn năng lực Tiếng Anh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: dự kiến 9 lớp với 180 giáo viên.
+ Đối với các Phòng GDĐT: Toàn bộ số giáo viên chưa đạt chuẩn, chưa được khảo sát cần tự bồi dưỡng, được bồi dưỡng tập trung tại các huyện do các Phòng GDĐT chịu trách nhiệm tổ chức đến tháng 6/2017 và được bồi dưỡng, dự thi để lấy chứng chỉ về năng lực Tiếng Anh tại tỉnh do Sở GDĐT tổ chức, trong khoảng thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2017.
+ Đối với các trường THPT: Toàn bộ số giáo viên chưa đạt chuẩn, chưa được khảo sát cần tự bồi dưỡng, được bồi dưỡng tập trung tại các đơn vị do các trường chịu trách nhiệm tổ chức và bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá năng lực tại tỉnh do Sở GDĐT chịu trách nhiệm tổ chức.
b) Bồi dưỡng các kỹ năng Nghe - Nói cho giáo viên đã đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh (mời giảng viên nước ngoài): dự kiến 9 lớp với 180 giáo viên.
c) Bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp giảng dạy, chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 10 năm cho giáo viên đã đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh: dự kiến 8 lớp với 180 giáo viên.
* Năm 2018:
Tiếp tục yêu cầu số giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh tự bồi dưỡng, thực hiện mở các lớp bồi dưỡng tại các địa phương, đơn vị (trong khoảng thời gian từ đầu năm học đến tháng 5/2018). Tổ chức bồi dưỡng tập trung để nâng chuẩn năng lực cho số giáo viên này tại tỉnh trong khoảng từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2018 (do Sở GDĐT thực hiện), và tập huấn bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên đã đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh, dự kiến 22 lớp, 440 giáo viên.
* Năm 2019:
Tiếp tục yêu cầu số giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh tự bồi dưỡng, thực hiện mở các lớp bồi dưỡng tại các địa phương, đơn vị (trong khoảng thời gian từ đầu năm học đến tháng 5/2019). Tổ chức bồi dưỡng tập trung để nâng chuẩn năng lực cho số giáo viên này tại tỉnh trong khoảng từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019 (do Sở GDĐT thực hiện), và tập huấn bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức các hoạt động học tập hỗ trợ cho việc học Tiếng Anh cho giáo viên đã đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh, dự kiến 20 lớp, 400 giáo viên).
* Năm 2020:
Bồi dưỡng lại cho đội ngũ giáo viên đã đạt chuẩn trong giai đoạn 2012-2016. Phấn đấu đến tháng 9/2020, 100% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn về năng lực. Đồng thời, tiếp tục tập huấn bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học tập hỗ trợ cho việc học Tiếng Anh, ứng dụng CNTT cho giáo viên đã đạt chuẩn năng lực Tiếng Anh, dự kiến 20 lớp, 400 giáo viên).
3. Triển khai chương trình ngoại ngữ mới (chương trình 10 năm)
3.1. Tiếng Anh: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình tiếng Anh mới, đảm bảo mục tiêu đến 2020 và định hướng đến 2025, tỷ lệ học sinh đầu các cấp học được thực hiện như sau:
Năm học |
HS lớp 3 tiểu học |
HS lớp 6 THCS |
HS lớp 10 THPT |
2015 - 2016 |
52% |
32,2% |
5,9% |
2016 - 2017 |
64,4% |
35,8% |
6,5% |
2017 - 2018 |
80% |
40% |
15% |
2018 - 2019 |
90% |
50% |
25% |
2019 - 2020 |
100% |
60% |
35% |
2020 - 2021 |
100% |
70% |
60% |
2025 |
100% |
100% |
100% |
3.2. Các ngoại ngữ khác
Triển khai dạy các ngoại ngữ tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn như ngoại ngữ 2 ở các nơi có điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và nhu cầu của người học.
4. Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị
Từng bước bổ sung cơ sở vật chất đảm bảo đủ thiết bị tối thiểu/lớp và 01 phòng chuyên dụng/trường. Nhu cầu số bộ thiết bị tối thiểu là 1.144, số phòng ngoại ngữ chuyên dụng là 375.
Huy động nguồn kinh phí thực hiện từ các nguồn: nguồn do Trung ương hỗ trợ thực hiện Đề án; ngân sách địa phương (trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục hàng năm); nguồn huy động xã hội hóa và đóng góp của người học.
1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương dạy học ngoại ngữ theo Đề án “Dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận của các lực lượng xã hội, quyết tâm triển khai thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc dạy và học tiếng Anh trong các nhà trường.
2. Tuyển dụng giáo viên tiếng Anh: Căn cứ vào định mức giáo viên theo quy định hiện hành, hàng năm các đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng bổ sung đội ngũ giáo viên, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo. Từ năm 2016, việc tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ để dạy tại các đơn vị thực hiện Đề án ngoại ngữ 2020 cần có yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam đối với người tham gia tuyển dụng.
3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Phối hợp với các đơn vị có đủ thẩm quyền và năng lực thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn về năng lực tiếng Anh để đạt chuẩn theo quy định, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, được sử dụng người nước ngoài hỗ trợ kỹ năng nghe, nói trong khóa bồi dưỡng.
- Bước 1, Bồi dưỡng tại các địa phương, đơn vị: Các Phòng GDĐT, các trường THPT chủ động mở các lớp bồi dưỡng tập trung cho giáo viên dạy tiếng Anh của đơn vị mình và tạo điều kiện để giáo viên tự bồi dưỡng, tự học để đạt chuẩn về năng lực.
- Bước 2, Bồi dưỡng tại tỉnh: Sở GDĐT tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá năng lực giáo viên. Thời lượng bồi dưỡng cho mỗi khóa học khoảng 400 tiết.
Điều động những giáo viên chưa đạt chuẩn ở các trường theo tiến độ đến trường chưa thực hiện. Sau khi được điều động, giáo viên tích cực học tập, bồi dưỡng và đạt chuẩn theo quy định thì được xem xét quay trở lại nếu trường cũ còn nhu cầu sử dụng.
Giáo viên đã được cử đi bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhưng vẫn không đạt yêu cầu thì cấp có thẩm quyền sắp xếp, bố trí cho làm việc khác; nếu không sắp xếp, bố trí được thì chấm dứt hợp đồng theo quy định hiện hành.
4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo triển khai dạy học tiếng Anh ở cấp tiểu học, THCS, THPT. Bố trí cán bộ chỉ đạo chuyên môn tiếng Anh các cấp, bao gồm: chuyên viên tiếng Anh phụ trách, chỉ đạo dạy học bộ môn tiếng Anh (Sở GDĐT, Phòng GDĐT); xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn tại các trường nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyên môn tiếng Anh theo trường và cụm trường. Sở GDĐT, mỗi Phòng GDĐT có ít nhất 01 chuyên viên phụ trách bộ môn tiếng Anh có chứng chỉ cao nhất của cấp học để phụ trách và chỉ đạo việc dạy học tiếng Anh trên địa bàn. Xem xét việc xây dựng phương án tuyển sinh vào lớp 10 THPT có môn ngoại ngữ.
5. Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh:
- Đối với giáo viên: Tổ chức tập huấn, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học; giáo viên tăng cường nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Đối với học sinh: Hướng dẫn, động viên và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với nhiều hình thức tổ chức hoạt động học đa dạng và phong phú nhằm phát huy tính tích cực trong học tập, giúp cho các em có ý thức tự học, tự nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá để thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Coi trọng kiểm tra đánh giá kỹ năng ngôn ngữ của học sinh và việc vận dụng kiến thức ngôn ngữ nhằm phát triển, ứng dụng các kỹ năng ngôn ngữ vào các tình huống thực tiễn.
6. Đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa, thu hút các tình nguyện viên người nước ngoài, tạo môi trường sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học hỗ trợ việc dạy và học tiếng Anh, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa như: tổ chức các cuộc thi Olympic tiếng Anh, viết thư quốc tế bằng tiếng Anh; tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh với nhiều tạo động cơ học tập ngoại ngữ của thế hệ trẻ; phát huy mạnh mẽ các môi trường giao tiếp tiếng Anh trong và ngoài nhà trường giúp học sinh nâng cao ý thức tự học, sáng tạo, nâng cao trình độ và khả năng sử dụng ngoại ngữ trong các điều kiện, lĩnh vực cuộc sống cũng như tạo cơ sở ban đầu để học sinh rèn luyện kỹ năng sống.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thu hút sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác dạy và học tiếng Anh. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; trường học 2 buổi/ngày, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong các nhà trường.
8. Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang, thiết bị phục vụ việc dạy và học tiếng Anh, phấn đấu đáp ứng đầy đủ thiết bị tối thiểu theo danh mục được Bộ GDĐT quy định, xây dựng phòng học tiếng nước ngoài theo đúng tiêu chuẩn.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thực hiện chương trình tiếng Anh mới; chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hàng năm. Xây dựng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ cốt cán để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch. Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên, mua sắm thiết bị dạy học ngoại ngữ đảm bảo chất lượng, sử dụng hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn tuyển giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn các đơn vị công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ. Tham mưu quy định về xử lý, sắp xếp đội ngũ giáo viên sau khi được bồi dưỡng, tập huấn không đạt chuẩn theo quy định
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Rà soát đội ngũ giáo viên, vị trí việc làm. Ưu tiên tuyển dụng giáo viên tiếng Anh để thực hiện theo tiến độ của Đề án ngoại ngữ 2020. Bố trí chuyên viên phụ trách ngoại ngữ cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các đơn vị công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, xử lý, sắp xếp đội ngũ giáo viên sau khi được bồi dưỡng, tập huấn không đạt chuẩn theo quy định.
- Xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học cho các đơn vị, đảm bảo các điều kiện để thực hiện dạy học ngoại ngữ theo quy định.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔNG HỢP SỐ LIỆU SỬ DỤNG, TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG
ANH CẤP TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2012-2016
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
TT |
Đơn vị |
Tổng số GV tiếng Anh hiện có |
Số GV tiếng Anh được tuyển dụng mới |
Số GV được điều động, luân chuyển từ cấp học khác để dạy tiếng Anh cấp tiểu học |
Số giáo viên hợp đồng dạy tiếng Anh cấp tiểu học (theo CT 10 năm) |
||||||||||||||||||
Tổng số |
Đạt năng lực |
Tổng số |
Đạt năng lực |
Tổng số |
Đạt năng lực |
||||||||||||||||||
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
||||||
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
1 |
Đại Từ |
37 |
19 |
1 |
16 |
2 |
0 |
0 |
0 |
14 |
0 |
10 |
3 |
0 |
0 |
1 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
Định Hóa |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
0 |
5 |
3 |
1 |
0 |
0 |
8 |
0 |
6 |
1 |
1 |
0 |
0 |
3 |
Đồng Hỷ |
32 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
Phổ Yên |
29 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
5 |
Phú Bình |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
6 |
Phú Lương |
32 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Sông Công |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
11 |
0 |
7 |
1 |
2 |
0 |
1 |
8 |
TPTN |
77 |
45 |
3 |
28 |
13 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
Võ Nhai |
20 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng |
288 |
65 |
4 |
45 |
15 |
0 |
1 |
0 |
26 |
0 |
17 |
7 |
1 |
0 |
1 |
26 |
0 |
17 |
2 |
3 |
0 |
3 |
TỔNG HỢP SỐ LIỆU SỬ DỤNG, TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG
ANH CẤP THCS GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
TT |
Đơn vị |
Tổng số GV tiếng Anh hiện có |
Số GV tiếng Anh được tuyển dụng mới |
Số GV được điều động, luân chuyển từ cấp học khác để dạy tiếng Anh cấp THCS |
Số giáo viên hợp đồng dạy tiếng Anh cấp THCS (theo CT 10 năm) |
||||||||||||||||||
Tổng số |
Đạt năng lực |
Tổng số |
Đạt năng lực |
Tổng số |
Đạt năng lực |
||||||||||||||||||
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
Khác |
||||||
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
1 |
Đại Từ |
60 |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
Định Hóa |
36 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
Đồng Hỷ |
40 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
Phổ Yên |
48 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
Phú Bình |
53 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
Phú Lương |
44 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Sông Công |
26 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
8 |
TPTN |
76 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
Võ Nhai |
32 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng |
415 |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
1 |
6 |
1 |
3 |
0 |
0 |
0 |
2 |
TỔNG HỢP SỐ LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH GIAI
ĐOẠN 2012 - 2016
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban thân
dân tỉnh Thái Nguyên)
Năm |
Đơn vị |
Giáo viên tiếng Anh |
Số GV được bồi dưỡng |
Năng lực đạt được |
||||||||||||||||||||
Tổng số |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Tổng số |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Cấp tiểu học |
Cấp THCS |
Cấp THPT |
||||||||||||||
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
C1 |
B2 |
B1 |
A2 |
A1 |
||||||||||
2012 |
PGDĐT Định Hóa |
46 |
4 |
42 |
0 |
12 |
4 |
8 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
2 |
0 |
0 |
4 |
5 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PGDĐT Đại Từ |
84 |
7 |
77 |
0 |
24 |
1 |
23 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
2 |
8 |
7 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT TP Thái Nguyên |
129 |
38 |
91 |
0 |
27 |
0 |
27 |
0 |
0 |
5 |
12 |
9 |
0 |
0 |
6 |
2 |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Bình |
75 |
22 |
53 |
0 |
17 |
14 |
3 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Sông Công |
45 |
20 |
25 |
0 |
10 |
7 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Đồng Hỷ |
71 |
31 |
40 |
0 |
26 |
21 |
5 |
0 |
0 |
0 |
1 |
2 |
4 |
0 |
4 |
4 |
3 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Võ Nhai |
49 |
18 |
31 |
0 |
9 |
7 |
2 |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
2 |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Lương |
0 |
0 |
0 |
0 |
23 |
18 |
5 |
0 |
0 |
1 |
7 |
2 |
3 |
0 |
0 |
1 |
1 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phổ Yên |
75 |
27 |
48 |
0 |
14 |
11 |
3 |
0 |
0 |
0 |
5 |
4 |
5 |
0 |
0 |
2 |
4 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng 1 |
574 |
167 |
407 |
0 |
162 |
83 |
79 |
0 |
0 |
6 |
31 |
18 |
19 |
0 |
12 |
23 |
22 |
18 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2013 |
PGDĐT Định Hóa |
46 |
7 |
39 |
0 |
21 |
3 |
18 |
0 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
0 |
3 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PGDĐT Đại Từ |
88 |
22 |
66 |
0 |
43 |
13 |
30 |
0 |
0 |
3 |
4 |
6 |
0 |
0 |
10 |
11 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT TP Thái Nguyên |
128 |
41 |
87 |
0 |
41 |
0 |
41 |
0 |
0 |
8 |
14 |
13 |
6 |
0 |
13 |
12 |
10 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Bình |
75 |
22 |
53 |
0 |
29 |
19 |
10 |
0 |
0 |
2 |
6 |
1 |
5 |
0 |
6 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Sông Công |
45 |
20 |
25 |
0 |
20 |
14 |
6 |
0 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
0 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Đồng Hỷ |
71 |
31 |
40 |
0 |
29 |
20 |
9 |
0 |
0 |
7 |
7 |
6 |
0 |
1 |
4 |
5 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Võ Nhai |
49 |
18 |
31 |
0 |
21 |
15 |
6 |
0 |
0 |
3 |
1 |
0 |
0 |
0 |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Lương |
0 |
0 |
0 |
0 |
32 |
20 |
12 |
0 |
0 |
2 |
11 |
1 |
2 |
0 |
6 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phổ Yên |
76 |
28 |
48 |
0 |
30 |
21 |
9 |
0 |
0 |
4 |
8 |
7 |
0 |
0 |
5 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng 2 |
578 |
189 |
389 |
0 |
266 |
125 |
141 |
0 |
0 |
33 |
53 |
36 |
13 |
1 |
51 |
41 |
25 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2014 |
PGDĐT Định Hóa |
45 |
9 |
36 |
0 |
10 |
1 |
9 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
3 |
|
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PGDĐT Đại Từ |
88 |
23 |
65 |
0 |
24 |
13 |
11 |
0 |
0 |
7 |
4 |
1 |
0 |
0 |
6 |
4 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT TP Thái Nguyên |
139 |
59 |
80 |
0 |
15 |
0 |
15 |
0 |
2 |
22 |
26 |
9 |
0 |
0 |
8 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Bình |
76 |
23 |
53 |
0 |
12 |
7 |
5 |
0 |
0 |
0 |
1 |
5 |
0 |
0 |
3 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Sông Công |
45 |
20 |
25 |
0 |
9 |
7 |
2 |
0 |
0 |
2 |
3 |
1 |
0 |
0 |
3 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Đồng Hỷ |
71 |
31 |
40 |
0 |
12 |
7 |
5 |
0 |
0 |
3 |
1 |
3 |
0 |
0 |
5 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Võ Nhai |
55 |
22 |
33 |
0 |
12 |
7 |
5 |
0 |
0 |
4 |
1 |
1 |
0 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Lương |
0 |
0 |
0 |
0 |
20 |
9 |
11 |
0 |
0 |
4 |
3 |
3 |
0 |
0 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phổ Yên |
76 |
28 |
48 |
0 |
12 |
8 |
4 |
0 |
0 |
1 |
7 |
3 |
0 |
0 |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng 3 |
595 |
215 |
380 |
0 |
126 |
59 |
67 |
0 |
2 |
43 |
48 |
26 |
0 |
0 |
33 |
17 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2015 |
PGDĐT Định Hóa |
48 |
12 |
36 |
0 |
14 |
8 |
6 |
0 |
0 |
2 |
3 |
0 |
0 |
0 |
1 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PGDĐT Đại Từ |
85 |
24 |
61 |
0 |
38 |
19 |
19 |
0 |
2 |
15 |
2 |
0 |
0 |
2 |
12 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT TP Thái Nguyên |
151 |
70 |
81 |
0 |
50 |
0 |
50 |
0 |
10 |
26 |
20 |
14 |
0 |
0 |
39 |
6 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Bình |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
2 |
0 |
1 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Sông Công |
46 |
20 |
26 |
0 |
8 |
6 |
2 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Đồng Hỷ |
72 |
32 |
40 |
0 |
10 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
1 |
3 |
0 |
0 |
3 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Võ Nhai |
53 |
21 |
32 |
0 |
12 |
4 |
8 |
0 |
0 |
7 |
|
0 |
0 |
0 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Lương |
0 |
0 |
0 |
0 |
14 |
6 |
8 |
0 |
0 |
9 |
1 |
0 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phổ Yên |
77 |
29 |
48 |
0 |
8 |
8 |
0 |
0 |
0 |
2 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng 4 |
532 |
208 |
324 |
0 |
154 |
56 |
98 |
0 |
12 |
67 |
36 |
19 |
0 |
3 |
69 |
16 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2016 |
PGDĐT Định Hóa |
53 |
17 |
36 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
2 |
0 |
0 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
PGDĐT Đại Từ |
97 |
37 |
60 |
0 |
7 |
0 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT TP Thái Nguyên |
158 |
79 |
79 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
8 |
46 |
18 |
5 |
0 |
0 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Bình |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Sông Công |
47 |
21 |
26 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Đồng Hỷ |
72 |
32 |
40 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Võ Nhai |
51 |
20 |
31 |
0 |
11 |
5 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phú Lương |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
1 |
2 |
0 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
PGDĐT Phổ Yên |
77 |
29 |
48 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng 5 |
555 |
235 |
320 |
0 |
23 |
6 |
17 |
0 |
8 |
57 |
20 |
5 |
0 |
0 |
26 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
0 |
731 |
329 |
402 |
0 |
22 |
206 |
188 |
104 |
32 |
4 |
191 |
97 |
57 |
24 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
TỔNG HỢP SỐ LIỆU GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC, THCS,
THPT ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2016
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
STT |
ĐƠN VỊ |
CẤP TIỂU HỌC |
CẤP THCS |
CẤP THPT |
|||||||||||||||||||||||||||||
Phòng GDĐT |
TS |
BC |
HĐ |
A1 |
A2 |
B1 |
B2 |
C1 |
K |
Quá tuổi |
TH |
TS |
BC |
HĐ |
A1 |
A2 |
B1 |
B2 |
C1 |
K |
Quá tuổi |
TH |
TS |
BC |
HĐ |
A2 |
B1 |
B2 |
C1 |
K |
Quá tuổi |
TH |
|
1 |
Đại Từ |
37 |
36 |
1 |
0 |
0 |
3 |
30 |
3 |
1 |
0 |
4 |
60 |
57 |
3 |
0 |
0 |
2 |
45 |
2 |
11 |
3 |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Định Hóa |
12 |
10 |
2 |
0 |
1 |
4 |
4 |
0 |
3 |
0 |
3 |
37 |
35 |
2 |
0 |
9 |
3 |
10 |
0 |
15 |
0 |
15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đồng Hỷ |
31 |
29 |
2 |
0 |
3 |
7 |
20 |
1 |
0 |
0 |
1 |
40 |
39 |
1 |
1 |
1 |
1 |
20 |
1 |
16 |
4 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Phổ Yên |
29 |
28 |
1 |
2 |
3 |
11 |
7 |
0 |
6 |
1 |
6 |
49 |
48 |
1 |
0 |
1 |
3 |
6 |
0 |
39 |
1 |
38 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Phú Bình |
23 |
23 |
0 |
2 |
5 |
6 |
6 |
0 |
4 |
0 |
4 |
54 |
54 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
1 |
40 |
1 |
39 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Phú Lương |
32 |
18 |
14 |
2 |
0 |
5 |
18 |
0 |
7 |
0 |
7 |
44 |
44 |
0 |
2 |
0 |
1 |
20 |
0 |
21 |
0 |
21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Sông Công |
21 |
10 |
11 |
1 |
2 |
5 |
10 |
0 |
3 |
0 |
3 |
26 |
24 |
2 |
0 |
0 |
1 |
8 |
0 |
17 |
1 |
16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
TPTN |
65 |
42 |
23 |
0 |
0 |
10 |
44 |
1 |
10 |
0 |
10 |
71 |
70 |
1 |
0 |
3 |
4 |
37 |
2 |
25 |
25 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Võ Nhai |
20 |
17 |
3 |
2 |
1 |
1 |
14 |
0 |
2 |
0 |
5 |
32 |
32 |
0 |
0 |
0 |
2 |
10 |
0 |
8 |
3 |
18 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
235 |
227 |
8 |
0 |
29 |
76 |
58 |
72 |
20 |
52 |
Tổng cộng |
270 |
213 |
57 |
9 |
15 |
52 |
153 |
5 |
36 |
1 |
43 |
413 |
403 |
10 |
3 |
14 |
17 |
168 |
6 |
192 |
38 |
175 |
235 |
227 |
8 |
0 |
29 |
76 |
58 |
72 |
20 |
52 |
TỔNG HỢP CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH 10
NĂM GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
TT |
Đơn vị |
Số trường theo Kế hoạch |
Số trường đã thực hiện |
|
Số trường chưa thực hiện được theo kế hoạch |
|||||||||||||||||||
Tổng số |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Tổng số |
Tiểu học |
Tỷ lệ % |
THCS |
Tỷ lệ % |
THPT |
Tỷ lệ % |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
|||||||||||
Số trường |
Nguyên nhân |
Số trường |
Nguyên nhân |
Số trường |
Nguyên nhân |
|||||||||||||||||||
Thiếu GV |
Thiếu CSV |
Khác |
Thiếu GV |
Thiếu CSV |
Khác |
Thiếu GV |
Thiếu CSV |
Khác |
||||||||||||||||
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
7 |
|
8 |
|
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
1 |
PGD Định Hóa |
28 |
15 |
13 |
|
20 |
15 |
100 |
5 |
38 |
|
|
0 |
|
|
|
8 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
PGD Đại Từ |
37 |
22 |
15 |
|
34 |
25 |
114 |
9 |
60 |
|
|
0 |
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
PGD TPTN |
57 |
35 |
22 |
|
55 |
33 |
94 |
22 |
100 |
|
|
2 |
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
PGD Phú Bình |
28 |
17 |
11 |
|
4 |
4 |
70 |
0 |
0 |
|
|
13 |
X |
X |
|
11 |
X |
|
|
|
|
|
|
5 |
PGD Sông Công |
14 |
10 |
4 |
|
15 |
12 |
120 |
3 |
75 |
|
|
0 |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
PGD Đồng Hỷ |
26 |
17 |
9 |
|
22 |
17 |
94 |
5 |
55 |
|
|
1 |
|
X |
|
4 |
|
X |
|
|
|
|
|
7 |
PGD Võ Nhai |
26 |
14 |
12 |
|
14 |
10 |
71 |
4 |
33 |
|
|
4 |
X |
X |
|
2 |
|
X |
|
|
|
|
|
8 |
PGD Phú Lương |
24 |
16 |
8 |
|
11 |
9 |
56 |
2 |
25 |
|
|
5 |
X |
X |
|
9 |
|
X |
|
|
|
|
|
9 |
PGD Phổ Yên |
30 |
21 |
9 |
|
8 |
6 |
29 |
2 |
22 |
|
|
22 |
X |
X |
|
15 |
X |
X |
|
|
|
|
|
10 |
Trường THPT |
16 |
|
|
16 |
|
|
|
|
|
7 |
43 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
|
|
HS |
|
Tổng |
286 |
167 |
103 |
16 |
183 |
131 |
78 |
52 |
50 |
7 |
43 |
47 |
0 |
0 |
0 |
57 |
0 |
0 |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
Ghi chú: Phòng GDĐT TP Thái Nguyên:
* Tiểu học Dân lập Nguyễn Trãi và Tiểu học Tư thục Thái Hải chưa thực hiện vì thiếu CSVC.
** THCS Cam Giá chưa thực hiện vì HS lớp 5 năm học 2015 - 2016 chưa học CT 10 năm.
NHU CẦU TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN TIẾNG ANH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH 10 NĂM GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Báo cáo số 77/BC-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
TT |
Đơn vị |
Cấp Tiểu học |
Cấp THCS |
Cấp THPT |
||||||
Số trường thực hiện |
Số GV T.Anh (b.chế) hiện có |
Số GV T.Anh cần bổ sung |
Số trường thực hiện |
Số GV T.Anh (b.chế) hiện có |
Số GV T.Anh cần bổ sung |
Số trường thực hiện |
Số GV TAnh (b.chế) hiện |
Số GV T.Anh cần bổ sung |
||
1 |
PGD Định Hóa |
24 |
10 |
23 |
24 |
35 |
6 |
|
|
|
2 |
PGD Đại Từ |
33 |
36 |
42 |
31 |
57 |
26 |
|
|
|
3 |
PGDTPTN |
33 |
42 |
42 |
30 |
70 |
44 |
|
|
|
4 |
PGD Phú Bình |
22 |
23 |
21 |
21 |
54 |
6 |
|
|
|
5 |
PGD Sông Công |
12 |
10 |
18 |
6 |
24 |
5 |
|
|
|
6 |
PGD Đồng Hỷ |
26 |
29 |
20 |
19 |
39 |
5 |
|
|
|
7 |
PGD Võ Nhai |
22 |
17 |
6 |
23 |
31 |
5 |
|
|
|
8 |
PGD Phú Lương |
27 |
18 |
28 |
17 |
44 |
0 |
|
|
|
9 |
PGD Phổ Yên |
28 |
28 |
7 |
17 |
48 |
6 |
|
|
|
10 |
Cấp THPT |
|
|
|
|
|
|
36 |
227 |
48 |
|
Tổng |
227 |
213 |
207 |
188 |
402 |
103 |
36 |
227 |
48 |
[1] Yêu cầu về năng lực đối với giáo viên dạy tiếng Anh cấp Tiểu học và THCS phải đạt trình độ bậc 4 (B2), giáo viên dạy tiếng Anh cấp THPT đạt trình độ bậc 5 (C1)
[2] Tỷ lệ giáo viên được tuyển dụng mới đạt yêu cầu về năng lực để dạy theo chương trình tiếng Anh 10 năm là tiểu học 68,3%, THCS 27%, THPT 15%.
[3] Số giáo viên được điều động, luân chuyển để dạy tiếng Anh tiểu học là 26 người, trong đó huyện Đại Từ 14, Định Hóa 9, Phổ Yên 2, Sông Công 1.
[4] Trong đó, có 151 trường được hỗ trợ, cung cấp thiết bị dạy học ngoại ngữ tối thiểu; 08 trường được hỗ trợ đầu tư phòng học ngoại ngữ đa phương tiện; 08 trường được cung cấp phần mềm giải pháp phòng học ngoại ngữ...
[5] So với tổng số trường: tiểu học 131/226 đạt 57,96%, THCS 52/188 đạt 27,65%, THPT 7/33 đạt 21,21%.