Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 743/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình 99-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Số hiệu 743/KH-UBND
Ngày ban hành 28/03/2025
Ngày có hiệu lực 28/03/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 743/KH-UBND

Gia Lai, ngày 28 tháng 3 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 99-CTR/TU, NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA TỈNH ỦY GIA LAI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW, NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Chương trình số 99-CTr/TU, ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (gọi tắt là Chương trình số 99-CTr/TU và Nghị quyết số 42-NQ/TW); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị và các tầng lớp Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

Làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) và Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở, sát với yêu cầu, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp cụ thể đối với các cấp, các ngành bảo đảm thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh

Trong quá trình thực hiện phải phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai tốt hệ thống chính sách xã hội theo hướng bền vững, tiến bộ và công bằng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; quan tâm đến người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin. Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

2. Mục tiêu cụ thể năm 2030

- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. Tỉ lệ thất nghiệp chung dưới 2,5%, tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3,5%; tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 25%; khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội và khoảng 25% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định; bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 97%, cấp trung học phổ thông tối thiểu đạt 65%; phấn đấu 90% số huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2. Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 74 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực; 30 giường bệnh viện/vạn dân, số bác sỹ đạt 10 bác sĩ/vạn dân, số dược sĩ đạt 1,2 dược sĩ/ vạn dân, số điều dưỡng đạt 25 điều dưỡng viên/vạn dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 97%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

- Xây dựng được ít nhất 3.700 căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp; xoá bỏ hoàn toàn tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 35,4 m2 sàn/người; diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 19,6 m2 sàn/người; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; 100% hộ gia đình, trường học, trạm y tế có công trình phụ hợp vệ sinh bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý.

- Có ít nhất 80% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, 100% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng và tham gia các hoạt động văn hoá, nghe, xem các kênh phát thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp tỉnh; phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện có trung tâm văn hóa, thông tin và Thể thao đạt chuẩn; 80% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hoá - thể thao đạt chuẩn theo quy định; 100% khu dân cư có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó có 60% khu dân cư có nhà văn hóa - khu thể thao đạt chuẩn theo quy định; ít nhất 85% các địa phương, cơ quan, đơn vị đạt được các danh hiệu văn hóa trong phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hó“ và cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; 100% di tích quốc gia đặc biệt và ít nhất 80% di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo; ít nhất 70% di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền và triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; chính quyền cấp cơ sở tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện ở các cấp, các ngành, địa phương; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền nội dung và kết quả thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong phạm vi phụ trách.

- Các ngành, các địa phương chủ động phối hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 99-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng nhiều hình thức, phương thức tuyên truyền, vận động phù hợp với từng đối tượng, tạo nhận thức sâu sắc trong toàn hệ thống chính trị và nhân dân về thực hiện chính sách xã hội.

2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội

- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, chính quyền cấp cơ sở tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chính sách xã hội trong giai đoạn mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người đứng đầu. Khẳng định quyết tâm xây dựng và thực hiện chính sách xã hội theo hướng bền vững; dựa trên quyền con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể; phát huy kết quả, thành tựu của tỉnh trong triển khai thực hiện chính sách xã hội và những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, vận động với hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách xã hội, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.

3. Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...