Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2025 ngầm hóa hệ thống mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2025-2030
Số hiệu | 71/KH-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hè |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2025 |
NGẦM HÓA HỆ THỐNG MẠNG CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch ngầm hóa hệ thống mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2025 - 2030, với các nội dung sau:
1. Mục đích
a) Chỉnh trang và ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông nhằm đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống, hoạt động trong khu vực; đáp ứng các yêu cầu về quản lý và mỹ quan đô thị;
b) Phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị trong đó có xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và nâng cao chất lượng dịch vụ công ích đô thị góp phần xây dựng cảnh quan thành phố ngày càng an toàn, sáng, xanh, sạch, đẹp, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố;
c) Gắn kết chặt chẽ kế hoạch ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông với các hoạt động chỉnh trang, bó gọn cáp, nâng cấp các công trình hạ tầng đô thị công cộng của thành phố, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả;
d) Triển khai xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để lắp đặt các đường dây, cáp; đường ống an toàn, đảm bảo tiến độ và hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn vốn doanh nghiệp (xã hội hóa) và các nguồn vốn hợp pháp trong việc hạ ngầm các đường dây, mạng cáp viễn thông;
đ) Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện công tác ngầm hóa, kết hợp với công tác chỉnh trang mạng cáp viễn thông, điện lực trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
a) Trong giai đoạn 2025 - 2027 triển khai thí điểm ngầm hóa đồng bộ cáp viễn thông tại một số tuyến đường trên địa bàn quận Ninh Kiều (theo Phụ lục I) nhằm đánh giá tính khả thi, giải pháp phối hợp và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để mở rộng triển khai đồng bộ trên tất cả các tuyến đường đô thị tại trung tâm quận, huyện;
b) Giai đoạn 2027 - 2030: Công tác hạ ngầm khi triển khai phải đồng bộ với các kế hoạch khác (Kế hoạch chỉnh trang vỉa hè, đường phố; Kế hoạch phát triển điện lực, giao thông vận tải, nâng cấp đô thị…) đảm bảo hiệu quả và khả thi, đảm bảo mỹ quan đô thị, tránh tình trạng thi công nhiều lần; đề xuất giải pháp thực hiện về cơ chế đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư, cơ chế quản lý, khai thác sau đầu tư (bao gồm cả công trình từ vốn xã hội hóa và vốn ngân sách) theo đúng quy định pháp luật;
c) Ưu tiên đầu tư hạ ngầm và tiến hành hạ ngầm các tuyến cáp treo viễn thông đồng bộ với các chương trình, kế hoạch, dự án nâng cấp hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị của địa phương và tại các khu vực, tuyến đường đã được đầu tư ổn định (đã hoàn chỉnh quy hoạch lộ giới, vỉa hè);
d) Việc hạ ngầm công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn theo quy định, đủ điều kiện dùng chung cho các nhà mạng, phục vụ công tác quốc phòng, an ninh hiện đang khai thác và có dự phòng trong tương lai; đảm bảo chống độc quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông tại các tuyến đường, khu dân cư trên địa bàn; có cơ chế quản lý và khai thác vận hành hợp lý, có đơn giá cho thuê và áp dụng giá cho thuê đúng quy định, đảm bảo người dân được quyền lựa chọn dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu.
1. Hạ ngầm 80% hệ thống mạng cáp viễn thông tại các khu vực đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư.
2. Triển khai hạ ngầm mạng cáp viễn thông thí điểm giai đoạn 2025 - 2027 trên địa bàn quận Ninh Kiều: chiều dài 22,955 km (đính kèm Phụ lục I); Các tuyến đường này có thể thay đổi, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
3. Tiếp tục triển khai hạ ngầm cáp viễn thông đến năm 2030 và các năm tiếp theo: khoảng 70 tuyến đường, chiều dài 105,053 km (đính kèm Phụ lục II).
a) Tiến hành thí điểm ngầm hóa cáp viễn thông trên các tuyến đường theo các Phụ lục. Rà soát các tuyến cống, bể, cáp đã được các doanh nghiệp đầu tư ngầm trước đây, nâng cấp và bổ sung hoàn thiện hạ tầng đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng chung giữa các doanh nghiệp viễn thông; đồng thời, kết hợp rà soát thực hiện đồng bộ các hạ tầng kỹ thuật khác như chiếu sáng, cấp thoát nước, lát vỉa hè…;
b) Kêu gọi doanh nghiệp viễn thông đăng ký đầu tư hoặc lựa chọn một doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông ngầm dùng chung, cho các doanh nghiệp khác thuê lại, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, tối ưu hóa diện tích vỉa hè, tập trung đầu mối quản lý hạ tầng và đảm bảo mỹ quan đô thị;
c) Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông ngầm dùng chung, thực hiện công bố giá cho thuê (cống, bể, ống, tủ cáp, cáp đến nhà thuê bao). Các doanh nghiệp tự thỏa thuận giá thuê hoặc hình thức khác. Trường hợp các doanh nghiệp không thống nhất được đơn giá, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ ngầm hóa thí điểm và mở rộng phạm vi ngầm hóa cáp viễn thông, cáp điện lực trên toàn thành phố;
d) Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm, đề xuất giải pháp kỹ thuật, cơ chế phối hợp, chính sách hỗ trợ để khuyến khích Công ty Điện lực Cần Thơ có lộ trình hạ ngầm cáp điện tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật đúng quy định. Đồng thời, tạo điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông hoặc các thành phần kinh tế khác tham gia đăng ký đầu tư hạ tầng thông tin ngầm dùng chung trong giai đoạn mở rộng toàn thành phố;
*Về nội dung thực hiện
- Thực hiện hạ ngầm mạng cáp ngoại vi viễn thông song song với quá trình thực hiện các công trình, dự án cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè tại các tuyến đường thí điểm tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này;
- Thực hiện thanh thải cáp vô chủ; chỉnh trang, bó gọn và hạ ngầm mạng cáp ngoại vi viễn thông tại các tuyến đường, hẻm trong các khu vực thí điểm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 31 tháng 3 năm 2025 |
NGẦM HÓA HỆ THỐNG MẠNG CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch ngầm hóa hệ thống mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2025 - 2030, với các nội dung sau:
1. Mục đích
a) Chỉnh trang và ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông nhằm đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống, hoạt động trong khu vực; đáp ứng các yêu cầu về quản lý và mỹ quan đô thị;
b) Phát triển đô thị bền vững, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị trong đó có xây dựng các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và nâng cao chất lượng dịch vụ công ích đô thị góp phần xây dựng cảnh quan thành phố ngày càng an toàn, sáng, xanh, sạch, đẹp, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố;
c) Gắn kết chặt chẽ kế hoạch ngầm hóa mạng cáp ngoại vi viễn thông với các hoạt động chỉnh trang, bó gọn cáp, nâng cấp các công trình hạ tầng đô thị công cộng của thành phố, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả;
d) Triển khai xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để lắp đặt các đường dây, cáp; đường ống an toàn, đảm bảo tiến độ và hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn vốn doanh nghiệp (xã hội hóa) và các nguồn vốn hợp pháp trong việc hạ ngầm các đường dây, mạng cáp viễn thông;
đ) Các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện công tác ngầm hóa, kết hợp với công tác chỉnh trang mạng cáp viễn thông, điện lực trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
a) Trong giai đoạn 2025 - 2027 triển khai thí điểm ngầm hóa đồng bộ cáp viễn thông tại một số tuyến đường trên địa bàn quận Ninh Kiều (theo Phụ lục I) nhằm đánh giá tính khả thi, giải pháp phối hợp và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để mở rộng triển khai đồng bộ trên tất cả các tuyến đường đô thị tại trung tâm quận, huyện;
b) Giai đoạn 2027 - 2030: Công tác hạ ngầm khi triển khai phải đồng bộ với các kế hoạch khác (Kế hoạch chỉnh trang vỉa hè, đường phố; Kế hoạch phát triển điện lực, giao thông vận tải, nâng cấp đô thị…) đảm bảo hiệu quả và khả thi, đảm bảo mỹ quan đô thị, tránh tình trạng thi công nhiều lần; đề xuất giải pháp thực hiện về cơ chế đầu tư, trình tự, thủ tục đầu tư, cơ chế quản lý, khai thác sau đầu tư (bao gồm cả công trình từ vốn xã hội hóa và vốn ngân sách) theo đúng quy định pháp luật;
c) Ưu tiên đầu tư hạ ngầm và tiến hành hạ ngầm các tuyến cáp treo viễn thông đồng bộ với các chương trình, kế hoạch, dự án nâng cấp hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị của địa phương và tại các khu vực, tuyến đường đã được đầu tư ổn định (đã hoàn chỉnh quy hoạch lộ giới, vỉa hè);
d) Việc hạ ngầm công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn theo quy định, đủ điều kiện dùng chung cho các nhà mạng, phục vụ công tác quốc phòng, an ninh hiện đang khai thác và có dự phòng trong tương lai; đảm bảo chống độc quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông tại các tuyến đường, khu dân cư trên địa bàn; có cơ chế quản lý và khai thác vận hành hợp lý, có đơn giá cho thuê và áp dụng giá cho thuê đúng quy định, đảm bảo người dân được quyền lựa chọn dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu.
1. Hạ ngầm 80% hệ thống mạng cáp viễn thông tại các khu vực đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư.
2. Triển khai hạ ngầm mạng cáp viễn thông thí điểm giai đoạn 2025 - 2027 trên địa bàn quận Ninh Kiều: chiều dài 22,955 km (đính kèm Phụ lục I); Các tuyến đường này có thể thay đổi, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
3. Tiếp tục triển khai hạ ngầm cáp viễn thông đến năm 2030 và các năm tiếp theo: khoảng 70 tuyến đường, chiều dài 105,053 km (đính kèm Phụ lục II).
a) Tiến hành thí điểm ngầm hóa cáp viễn thông trên các tuyến đường theo các Phụ lục. Rà soát các tuyến cống, bể, cáp đã được các doanh nghiệp đầu tư ngầm trước đây, nâng cấp và bổ sung hoàn thiện hạ tầng đảm bảo đáp ứng yêu cầu dùng chung giữa các doanh nghiệp viễn thông; đồng thời, kết hợp rà soát thực hiện đồng bộ các hạ tầng kỹ thuật khác như chiếu sáng, cấp thoát nước, lát vỉa hè…;
b) Kêu gọi doanh nghiệp viễn thông đăng ký đầu tư hoặc lựa chọn một doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông ngầm dùng chung, cho các doanh nghiệp khác thuê lại, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư, tối ưu hóa diện tích vỉa hè, tập trung đầu mối quản lý hạ tầng và đảm bảo mỹ quan đô thị;
c) Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông ngầm dùng chung, thực hiện công bố giá cho thuê (cống, bể, ống, tủ cáp, cáp đến nhà thuê bao). Các doanh nghiệp tự thỏa thuận giá thuê hoặc hình thức khác. Trường hợp các doanh nghiệp không thống nhất được đơn giá, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ ngầm hóa thí điểm và mở rộng phạm vi ngầm hóa cáp viễn thông, cáp điện lực trên toàn thành phố;
d) Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm, đề xuất giải pháp kỹ thuật, cơ chế phối hợp, chính sách hỗ trợ để khuyến khích Công ty Điện lực Cần Thơ có lộ trình hạ ngầm cáp điện tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật đúng quy định. Đồng thời, tạo điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông hoặc các thành phần kinh tế khác tham gia đăng ký đầu tư hạ tầng thông tin ngầm dùng chung trong giai đoạn mở rộng toàn thành phố;
*Về nội dung thực hiện
- Thực hiện hạ ngầm mạng cáp ngoại vi viễn thông song song với quá trình thực hiện các công trình, dự án cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè tại các tuyến đường thí điểm tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này;
- Thực hiện thanh thải cáp vô chủ; chỉnh trang, bó gọn và hạ ngầm mạng cáp ngoại vi viễn thông tại các tuyến đường, hẻm trong các khu vực thí điểm.
*Về phương án triển khai
- Chủ đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè sẽ đầu tư hạ tầng kỹ thuật dùng chung hoặc đơn vị sở hữu và quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông (cống, bể, hào kỹ thuật…) đang có trên tuyến phối hợp với đơn vị có nhu cầu sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông thực hiện cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông sẵn có trên tuyến, đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông tại các khu vực chưa có hạ tầng để thực hiện ngầm hóa đường dây, cáp và đường ống viễn thông; đảm bảo tuân thủ quy chuẩn theo quy định;
- Tổ chức hạ ngầm mạng cáp ngoại vi viễn thông còn sử dụng vào hạ tầng kỹ thuật dùng chung (hào, tuy-nel, cống, bể cáp…);
- Tháo hạ, thu dọn mạng cáp ngoại vi viễn thông vô chủ, cáp của các đơn vị còn treo trên cột treo cáp (sau khi hoàn thành hạ ngầm và cắt chuyển tín hiệu từ mạng cáp treo xuống mạng cáp ngầm) và cáp của các đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không theo tiến độ của kế hoạch làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai chung của các đơn vị.
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ngành và các đơn vị chủ đầu tư ban hành danh mục các tuyến đường dự kiến triển khai hạ ngầm cáp viễn thông kết hợp hạ ngầm cáp điện lực, hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn thành phố theo từng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; lựa chọn danh mục ưu tiên thực hiện giai đoạn năm 2027 - 2030 bằng nguồn vốn hợp pháp; có hình thức quản lý, khai thác sau đầu tư hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật;
b) Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thành phố Cần Thơ (Ban quản lý dự án ODA) khi có kế hoạch, dự án cải tạo, nâng cấp, mở mới các tuyến đường, cầu, vỉa hè hoặc ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn thành phố, đề nghị cung cấp thông tin về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch và huy động nguồn lực phối hợp đầu tư đồng bộ hạ tầng thông tin ngầm dùng chung, nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn giao thông, tránh thi công chồng chéo, nhiều lần.
3. Triển khai ngầm hóa tại các khu đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư
Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu dân cư và khu tái định cư, khu công nghiệp, nhà chung cư có trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, ngầm hóa để bố trí, lắp đặt đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Về trách nhiệm đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Thực hiện theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị; trong đó quy định việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm là trách nhiệm của chính quyền các cấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực này. Việc lựa chọn nhà đầu tư tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Việc hạ ngầm mạng cáp viễn thông, điện lực vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm; ký hợp đồng thuê và thanh toán chi phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là trách nhiệm của chủ sở hữu đường dây cáp, mạng cáp.
a) Huy động các doanh nghiệp viễn thông, điện lực, nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung để hạ ngầm hệ thống đường dây cáp viễn thông, cáp điện lực (Tổng Công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ, Viễn thông Cần Thơ, Viettel Cần Thơ, chi nhánh FPT Cần Thơ, Mobifone thành phố Cần Thơ…);
b) Điện lực thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp viễn thông và truyền hình cáp, chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới, công trình giao thông, các tuyến đường, phố mới được xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có trách nhiệm hạ ngầm cáp viễn thông, cáp điện lực kết hợp hạ ngầm cáp điện lực và cáp chiếu sáng công cộng phù hợp với quy hoạch;
c) Tại các tuyến đường mới đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp, kể từ ngày Kế hoạch này có hiệu lực, các chủ đầu tư xây dựng bắt buộc phải có phương án thiết kế, xây dựng hệ thống tuy-nel, hào kỹ thuật sử dụng chung cho cấp nước, chiếu sáng, điện lực và mạng cáp viễn thông theo quy hoạch và đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, quy định. Đối với các khu dân cư, khu tái định cư, các tòa nhà chung cư… đã được đầu tư trong thời gian trước, yêu cầu các chủ đầu tư phải có lộ trình ngầm hóa mạng cáp viễn thông, đảm bảo đến năm 2030 phải ngầm hóa toàn bộ mạng cáp viễn thông trong phạm vi quản lý, đảm bảo mỹ quan và an toàn cho người dân, doanh nghiệp; chống độc quyền trong việc ngầm hóa, dùng chung hạ tầng kỹ thuật mạng cáp viễn thông; thông tin kịp thời đến cơ quan chức năng phục vụ công tác hậu kiểm;
đ) Chủ đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè đầu tư hạ tầng kỹ thuật dùng chung hoặc đơn vị sở hữu và quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông (cống, bể, hào, tuy-nel kỹ thuật...) đang có trên tuyến đường có nhu cầu ngầm hóa, phải phối hợp với đơn vị có nhu cầu sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm cáp viễn thông, thực hiện cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật ngầm cáp viễn thông sẵn có trên tuyến, đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật ngầm cáp viễn thông tại các khu vực chưa có hạ tầng để thực hiện ngầm hóa đường dây, cáp và đường ống viễn thông; Ngầm hóa cáp viễn thông phải được kết hợp thực hiện đồng bộ với các dự án cải tạo, nâng cấp mở mới các tuyến đường giao thông, cầu, dự án chỉnh trang đô thị, vỉa hè, công trình cấp thoát nước, điện lực, chiếu sáng…
3. Về nguồn vốn, phương án tài chính
a) Các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa hạ ngầm phải có kế hoạch thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và trách nhiệm với Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ động bố trí vốn, đăng ký vốn với cơ quan quản lý cấp trên, bố trí nhân lực, thiết bị, xây dựng kế hoạch triển khai cho từng năm nhằm thực hiện các dự án hạ ngầm xây dựng mạng cáp trong giai đoạn 2025 - 2030;
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa, hạ ngầm, rà soát, chủ động bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch từng năm cho giai đoạn năm 2025 - 2030 và các năm tiếp theo, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
4. Quản lý, khai thác sau đầu tư
a) Đối với hệ thống cống, bể do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư có quyền sở hữu tài sản đầu tư, tự quản lý vận hành, sử dụng hoặc cho thuê theo đơn giá thỏa thuận tuân thủ quy định. Trường hợp không thỏa thuận được đơn giá phải báo cáo cơ quan chức năng để được hướng dẫn thực hiện, tổ chức hiệp thương giá theo quy định;
b) Các nhà đầu tư, doanh nghiệp quản lý, duy trì và vận hành công trình theo quy định của pháp luật, ký hợp đồng cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật theo đơn giá cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đã thỏa thuận;
c) Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm để hạ ngầm các đường dây, cáp điện lực, thông tin (tuy-nel, hào kỹ thuật, cống bể) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc được bàn giao cho thành phố quản lý sau đầu tư việc quản lý, bảo trì, khai thác thu hồi vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 và các văn bản pháp luật khác liên quan.
V. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẠ NGẦM
1. Về thiết kế hạ ngầm viễn thông
a) Các doanh nghiệp viễn thông (Chủ đầu tư) thực hiện khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, tuân thủ theo quy hoạch đô thị, đảm bảo tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công trình và các quy định hiện hành khác;
b) Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, kế hoạch hạ ngầm và hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành có liên quan;
c) Khi thiết kế tuy-nel, hào; cống, bể kỹ thuật, đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành; đáp ứng yêu cầu mở rộng không gian ngầm cho sự phát triển của các công trình này trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông, phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông - QCVN 33:2019/BTTTT, ban hành kèm theo Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Đồng thời, thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-8:2023/BXD về “Công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình viễn thông”, ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đối với các tuyến hạ ngầm điện lực tuân thủ theo Quy chuẩn QCVN QTĐ 08:2010/BCT về kỹ thuật điện, ban hành kèm theo Thông tư số 04/2011/TT-BCT ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Công Thương;
- Vị trí đặt tủ đấu dây (đối với viễn thông), tủ Pillar (đối với Điện lực) và các quy định khác, Chủ đầu tư chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (cơ quan quản lý vỉa hè theo phân cấp) để thống nhất phương án lắp đặt, đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
đ) Thiết kế hoàn trả vỉa hè tuân theo quy định hiện hành: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-4:2023/BXD “Công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình giao thông đô thị”, ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
e) Thiết kế hạ ngầm tại tuyến đường: các doanh nghiệp phải lập kế hoạch triển khai đồng bộ theo khu vực, hạ ngầm các hẻm và các tuyến đường liên thông với các hẻm có đủ mặt bằng; thanh thải sắp xếp lại các đường dây, cáp điện lực, viễn thông tại các ngõ, hẻm không đủ mặt bằng hạ ngầm để đảm bảo an toàn và cảnh quan đô thị.
a) Các doanh nghiệp phải lập, phê duyệt biện pháp thi công theo quy định; Đối với các tuyến hạ ngầm đồng bộ điện lực, viễn thông, chiếu sáng (nếu có), Chủ đầu tư chỉ đạo các nhà thầu lập biện pháp thi công chung; đồng thời (chỉ cấp 01 giấy phép chung thi công điện lực, viễn thông) để hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, cảnh quan môi trường; Giấy phép đào vỉa hè thi công hạ ngầm do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp phép theo thẩm quyền;
b) Các doanh nghiệp viễn thông, điện lực thi công tuân thủ theo hồ sơ thiết kế, biện pháp thi công, hoàn trả vỉa hè (gồm: lấp hố đào, yêu cầu nghiệm thu từng lớp kết cấu đúng quy trình quy định, đạt yêu cầu kỹ thuật mới được thi công lớp tiếp theo) đảm bảo chất lượng, mỹ quan đô thị và bảo hành theo quy định. Công tác đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện và đơn vị quản lý đường bàn giao vỉa hè kiểm tra, nghiệm thu bàn giao công tác hoàn trả vỉa hè theo quy định.
3. Phối hợp kiểm tra, giải quyết vướng mắc và xử lý vi phạm:
a) Liên ngành Xây dựng - Khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp thường xuyên cập nhật tình hình triển khai, các văn bản có liên quan và các tồn tại, vướng mắc tại hiện trường thi công để phối hợp xử lý nhanh đảm bảo an toàn giao thông, tiến độ;
b) Các Sở ngành, đơn vị quản lý hè đường và các đơn vị có liên quan kiểm tra hiện trường, khắc phục các tồn tại, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư và các vấn đề khác có liên quan đảm bảo tiến độ đã cam kết;
c) Các nhà đầu tư, nhà thầu thi công báo cáo ngay các khó khăn vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ thiết kế, bàn giao mặt bằng, thi công tại hiện trường đề xuất về Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra hiện trường để thống nhất phương án giải quyết.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành ban hành văn bản hướng dẫn quy trình phối hợp hạ ngầm mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành phố. Đồng thời, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông, điện lực, công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị chủ đầu tư ban hành danh mục các tuyến đường dự kiến triển khai hạ ngầm cáp viễn thông kết hợp hạ ngầm cáp điện lực trên địa bàn thành phố theo từng năm phù hợp với thực tế đăng ký, triển khai thi công của các đơn vị;
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; xây dựng, nâng cấp mở rộng hệ thống phần mềm quản lý mạng cáp viễn thông, điện lực và các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung, ngầm hóa trên địa bàn thành phố phục vụ công tác quản lý;
c) Cho ý kiến thỏa thuận, hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Khoa học và Công nghệ đối với công tác thiết kế, thi công công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo đề nghị của các Chủ đầu tư. Đồng thời, thông báo thời gian hạ ngầm hệ thống đường dây, viễn thông vào hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã hoàn thành;
d) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đôn đốc tiến độ và tháo gỡ khó khăn tại hiện trường; hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông trong việc thiết kế, thi công theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
đ) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các Sở, ban ngành liên quan cập nhật, khớp nối Kế hoạch hạ ngầm các đường dây cáp điện lực, viễn thông với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng có liên quan;
e) Có văn bản thông báo thời gian phối hợp thanh thải, cắt bỏ dây cáp cũ, cột cũ và thu gom xử lý theo quy định sau khi hoàn thành hạ ngầm dây cáp đảm bảo an toàn (sau thông báo hạ ngầm của Sở Khoa học và Công nghệ);
g) Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện hạ ngầm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và tổng hợp các kiến nghị, đề xuất (nếu có);
h) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin cơ sở để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, đồng thuận thực hiện. Đồng thời, chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định.
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành và cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng, công tác bảo trì công trình xây dựng của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và các đơn vị liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về đầu tư, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy định về quản lý công trình ngầm sử dụng chung; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh đảm bảo phù hợp với thực tế quản lý, tuân thủ quy định;
d) Tổ chức lập quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị theo quy định pháp luật về quy hoạch và quy định pháp luật có liên quan;
đ) Công bố kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý để các đơn vị viễn thông và điện lực chủ động phối hợp điều chỉnh hướng tuyến, bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống hạ tầng ngầm mạng cáp viễn thông và điện lực;
e) Chấp thuận, cấp phép hoặc gia hạn giấy phép thi công các dự án xây dựng hệ thống hạ ngầm mạng cáp viễn thông, cáp điện lực đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý đảm bảo phù hợp quy hoạch và đúng quy định của pháp luật.
a) Phối hợp, đôn đốc Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ thực hiện công tác rà soát danh mục các tuyến phố đăng ký hạ ngầm đường dây cáp viễn thông, điện lực giai đoạn 2025 - 2030 phù hợp với các Quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố. Đồng thời, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Công ty Điện lực thành phố thực hiện đạt mục tiêu công tác chỉnh trang, bó gọn cáp, thu hồi cáp thanh thải tại các tuyến đường thí điểm và các tuyến đường khác trên địa bàn thành phố, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chỉnh trang hệ thống cáp thông tin treo và cáp điện lực trên địa bàn thành phố năm 2025 và các năm tiếp theo;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành điện của các đơn vị đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng công trình điện; quản lý về chất lượng công trình công nghiệp theo quy định;
c) Hướng dẫn chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định kế hoạch ngầm hóa cáp điện lực và cung cấp cho các sở chuyên ngành để phối hợp thực hiện đồng bộ với kế hoạch hạ ngầm mạng cáp viễn thông theo các giai đoạn;
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong xây dựng công trình hạ ngầm cáp viễn thông, điện lực theo quy định pháp luật.
a) Tổng hợp danh mục các dự án mời gọi đầu tư trong lĩnh vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, ngầm hóa do Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất (nếu có);
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan xác định giá cho thuê công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia xã hội hóa hạ ngầm, thực hiện thủ tục liên quan đất xây dựng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Xây dựng quy hoạch ngầm hạ tầng viễn thông và các đồ án quy hoạch khu đô thị, khu dân cư mới trên địa bàn thành phố; đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy-nel kỹ thuật để bố trí lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi triển khai đầu tư các khu đô thị mới, khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm;
b) Trước tháng 6 hàng năm, thông báo kế hoạch cải tạo, chỉnh trang vỉa hè, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng đường giao thông cho Sở Khoa học và Công nghệ cùng các Sở chuyên ngành có liên quan. Thông tin này là cơ sở để Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các Chủ đầu tư xây dựng kế hoạch hạ ngầm cáp bảo đảm phù hợp, đồng bộ với tiến độ thi công các dự án;
c) Thực hiện việc cấp phép cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thi công các công trình hạ ngầm cáp viễn thông trên địa bàn sau khi có văn bản thống nhất của Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Chủ động tuyên truyền cho Nhân dân các tuyến phố có liên quan nắm rõ, đồng thuận và hỗ trợ. Yêu cầu người dân tự tháo dỡ các dây điện tự treo; chủ động tháo dỡ dây truyền thanh, loa trên các cột cũ và cử cán bộ địa phương thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các lực lượng chức năng, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai cắt dây, hạ cột treo nổi tại các tuyến phố hạ ngầm;
đ) Tăng cường vận động, chủ động phối hợp với Công ty điện lực trên địa bàn và các doanh nghiệp viễn thông thực hiện ngầm hóa đường dây, cáp điện lực, mạng cáp viễn thông trên địa bàn;
e) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát và xử lý các đơn vị vi phạm quy định về treo cáp, thu hồi cáp không đúng quy định trên các tuyến đường sau khi thực hiện hạ ngầm mạng cáp viễn thông theo quy định;
g) Phối hợp các Sở chuyên ngành trong việc giải quyết khiếu nại, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện hạ ngầm mạng cáp viễn thông; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong xây dựng các công trình hạ ngầm cáp viễn thông.
9. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng thành phố, Ban Quản lý dự án ODA
Hỗ trợ Doanh nghiệp viễn thông và cung cấp thông tin các công trình cải tạo, nâng cấp đường, vỉa hè đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông (cống, bể, hào kỹ thuật...) đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các dự án do Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng thành phố, Ban quản lý dự án ODA đang được triển khai.
10. Đề nghị các doanh nghiệp có liên quan, các nhà thầu thi công
a) Các chủ đầu tư, nhà thầu viễn thông, điện lực thi công xây dựng công trình ngầm có trách nhiệm: Tuân thủ quy định của giấy phép thi công và hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; bảo đảm an toàn giao thông, an toàn lao động, an toàn điện trong mọi điều kiện và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quản lý, xử lý sự cố trên đường trong phạm vi công trình;
b) Các doanh nghiệp viễn thông bố trí đủ vốn, bộ máy nhân sự để triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng liên quan và quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); tuân thủ các quy định về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật với từng loại công trình và các quy định hiện hành khác;
c) Đối với các doanh nghiệp tham gia xã hội hóa hạ ngầm phải nộp tiền sử dụng đất xây dựng công trình hạ tầng sử dụng chung theo quy định (sau thời gian hoàn vốn đầu tư); liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, xem xét mức miễn giảm tiền thuê hoặc thời gian thuê đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn của doanh nghiệp theo quy định;
d) Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ phối hợp với các Nhà đầu tư hạ ngầm mạng cáp viễn thông tại các tuyến phố có hạ ngầm điện lực để khớp nối về thiết kế, lập biện pháp thi công chung gửi Sở Xây dựng thống nhất cấp 01 giấy phép đào đường, đào hè. Có lộ trình và bố trí vốn hạ ngầm dây cáp điện lực trung áp, hạ áp tại các tuyến phố dự kiến hạ ngầm giai đoạn 2025-2030 để đảm bảo đồng bộ, an toàn và cảnh quan đô thị; Lập kế hoạch triển khai thanh thải, sắp xếp các đường dây, cáp viễn thông tại các tuyến đường, hẻm theo khu vực trên địa bàn thành phố; đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa các doanh nghiệp, đơn vị liên quan.
11. Đề nghị các doanh nghiệp có liên quan
a) Các đơn vị sở hữu đường dây, cáp: Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống đường dây, cáp viễn thông theo hướng nâng cấp dung lượng, giảm số sợi cáp phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành. Phối hợp các đơn vị sở hữu, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong công tác hạ ngầm và kiểm đếm các đường dây, cáp đã lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Tổ chức kiểm tra, bảo trì thường xuyên; kịp thời sửa chữa, thay thế đường dây, cáp hư hỏng, xuống cấp thuộc sở hữu của đơn vị mình để đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Trước khi thực hiện bảo trì, thay thế, sắp xếp đường dây, cáp phải thông báo (bằng văn bản) cho đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung để phối hợp, giám sát và phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan khắc phục sự cố về đường dây, cáp kịp thời, an toàn;
c) Cập nhật, thống kê vị trí, hướng tuyến, chủng loại, số lượng đường dây, cáp đang khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; báo cáo định kỳ 01 năm/1 lần (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) gửi Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Xây dựng để thống nhất quản lý;
d) Đối với các doanh nghiệp được giao quản lý, thu hồi vốn công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách (cống bể, tuy- nel, hào kỹ thuật): Thực hiện theo quy định Luật Quản lý sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 và các quy định của pháp luật liên quan.
a) Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ hướng dẫn thực hiện các thủ tục, quy trình cần thiết để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của dự án hạ ngầm liên quan đến đơn vị để nâng cao việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm;
b) Phối hợp chặt chẽ các công trình của các ngành khi tham gia thi công chung.
13. Về chế độ thông tin, báo cáo
a) Các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị và nhà đầu tư có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; hướng dẫn các Nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ ngầm được giao đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo quy định; Định kỳ báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện, khó khăn vướng mắc, kiến nghị đề xuất gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch ngầm hóa hệ thống mạng cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2025 - 2030; Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp viễn thông, điện lực và các tổ chức cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU THỰC HIỆN
NGẦM HÓA THÍ ĐIỂM MẠNG CÁP VIỄN THÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của
UBND thành phố Cần Thơ)
STT |
Tuyến đường |
Chiều dài (m) |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị thực hiện |
Nguồn vốn thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Đường Hùng Vương (hướng cầu Nhị Kiều - Trần Phú) |
1.171 |
2025-2027 |
Lựa chọn doanh nghiệp đầu tư |
Xã hội hóa |
Lề trái: 556 Lề phải: 615 |
2 |
Đường Mậu Thân (Hướng chợ Xuân Khánh - Võ Văn Kiệt) |
4.987 |
2025-2027 |
Lựa chọn doanh nghiệp đầu tư |
Xã hội hóa |
Lề trái: 2.514 Lề phải: 2.473 |
3 |
Đường Trần Hưng Đạo (Hướng 3/2 - Cầu Nhị Kiều) |
1.947 |
2025-2027 |
Lựa chọn doanh nghiệp đầu tư |
Xã hội hóa |
Lề trái: 992 Lề phải: 955 |
4 |
Đường Lý Tự Trọng (Hướng Trần Hưng Đạo - Công viên Lưu Hữu Phước) |
1.450 |
2025-2027 |
Lựa chọn doanh nghiệp đầu tư |
Xã hội hóa |
Lề trái: 560 Lề phải: 890 |
5 |
Đường Nguyễn Văn Cừ (Hướng Võ Văn Kiệt - Cồn Khương) |
6.400 |
2025-2027 |
Lựa chọn doanh nghiệp đầu tư |
Xã hội hóa |
Lề trái: 3.200 Lề phải: 3.200 |
6 |
Đường Cách mạng tháng (Hướng Vòng xoay Hùng Vương - cột km7 Quốc lộ 91) |
7.000 |
2025-2027 |
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố |
Vốn đầu tư công |
Lề phải từ vòng xoay Hùng Vương đến cầu Bình Thủy: 3.700 Lề trái từ cầu Bình Thủy đến cột km7 Quốc lộ 91: 3.300 |
Tổng chiều dài |
22.955 mét |
|
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HẠ NGẦM MẠNG CÁP VIỄN THÔNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của UBND thành
phố Cần Thơ)
TT |
Tuyến đường |
Quận/ huyện |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Chiều dài (m) |
Ghi chú |
I. Quận Bình Thủy |
||||||
1 |
Cách mạng tháng tám |
Bình Thủy |
Đường Nguyễn Đệ |
Cầu Bình Thủy |
2.770 |
Trục dọc |
2 |
Lê Hồng Phong |
Bình Thủy |
Cầu Bình Thủy |
Cầu Sang Trắng |
6.570 |
Trục dọc |
3 |
Quốc lộ 91B |
Ninh Kiều - Bình Thủy |
Nguyễn Văn Cừ |
Cầu Bình Thủy 3 |
3.730 |
Trục dọc |
4 |
Nguyễn Đệ |
Bình Thủy |
Cách mạng tháng Tám |
Võ Văn Kiệt |
1.590 |
Trục ngang |
5 |
Trần Quang Diệu |
Bình Thủy |
Cách mạng tháng Tám |
Chợ Cầu Ván |
1.200 |
Trục ngang |
6 |
Bùi Hữu Nghĩa |
Bình Thủy |
Cầu Bình Thủy |
Đường Nguyễn Văn Trường |
8.640 |
Trục ngang |
7 |
Lạc Long Quân |
Bình Thủy |
Lê Hồng Phong |
Võ Văn Kiệt |
1.850 |
Trục ngang |
8 |
Huỳnh Phan Hộ |
Bình Thủy |
Lê Hồng Phong |
Võ Văn Kiệt |
1.940 |
Trục ngang |
9 |
Nguyễn Chí Thanh |
Bình Thủy |
Lê Hồng Phong |
QL 91B |
5.740 |
Trục ngang |
10 |
Đường Vành Đai Sân Bay |
Bình Thủy |
Lê Hồng Phong |
Võ Văn Kiệt |
2.200 |
|
|
Tổng |
36.230 |
|
|||
II. Huyện Phong Điền |
||||||
1 |
Lộ Vòng Cung (tỉnh lộ 923) |
Phong Điền |
Cổng chào huyện Phong Điền (Lộ 932) |
Cầu Tây Đô |
8.000 |
|
|
Tổng |
8.000 |
|
|||
III. Quận Cái Răng |
||||||
1 |
Võ Nguyên Giáp |
Cái Răng |
cầu Hưng Lợi |
Giáp ranh Hậu Giang |
7.670 |
|
2 |
Quang Trung |
Cái Răng |
cầu Quang Trung |
Nút giao IC3 |
718 |
|
3 |
Nguyễn Trãi |
Cái Răng |
Ngô Quyền |
Võ Tánh |
200 |
|
4 |
Trưng Nữ Vương |
Cái Răng |
Phạm Hùng |
Ngô Quyền |
165 |
|
5 |
Hàm Nghi |
Cái Răng |
Trần Hưng Đạo |
Ngô Quyền |
170 |
|
6 |
Duy Tân |
Cái Răng |
Trần Hưng Đạo |
Ngô Quyền |
100 |
|
7 |
Đinh Tiên Hoàng |
Cái Răng |
Phạm Hùng |
Ngô Quyền |
135 |
|
8 |
Lý Thường Kiệt |
Cái Răng |
Võ Tánh |
Ngô Quyền |
150 |
|
9 |
Trần Hưng Đạo |
Cái Răng |
Đinh Tiên Hoàng |
Lê Bình |
833 |
|
10 |
Lê Thái Tổ |
Cái Răng |
Nguyễn Trãi |
Lý Thường Kiệt |
260 |
|
11 |
Ngô Quyền |
Cái Răng |
Nguyễn Trãi |
Lý Thường Kiệt |
280 |
|
12 |
Võ Tánh |
Cái Răng |
Phạm Hùng |
vàm Ba Láng |
1.480 |
|
13 |
Nguyễn Việt Dũng |
Cái Răng |
Phạm Hùng |
Võ Tánh |
700 |
|
14 |
Lê Bình |
Cái Răng |
Đường Phạm Hùng |
Đường Yên Hạ |
760 |
|
15 |
Yên Hạ |
Cái Răng |
Nguyễn Trãi |
Đường Lê Bình |
854 |
|
16 |
Trần Chiên (Hậu Thạnh Mỹ cũ) |
Cái Răng |
cầu Cái Răng bé |
Cầu Nước Vận |
1.319 |
|
17 |
Trần Hưng Đạo nối dài |
Cái Răng |
Lê Bình |
Hàng Gòn |
868 |
|
18 |
Nhật Tảo (lộ Bà Cai cũ) |
Cái Răng |
Võ Tánh |
Lê Hồng Nhi |
1.375 |
|
19 |
Lê Hồng Nhi (Đường Trường Chính Trị cũ) |
Cái Răng |
Phạm Hùng |
Hẻm 1 (chùa Long An) |
1.137 |
|
20 |
Lộ Quang Trung - TT P. Tân Phú |
Cái Răng |
Quang Trung |
phường Tân Phú |
1.774 |
|
21 |
Đường dân sinh cầu Quang Trung |
Cái Răng |
Quang Trung |
bờ kè sông Cần Thơ |
1.000 |
|
22 |
Hàng Gòn |
Cái Răng |
đường Phạm Hùng |
Sông Cái Răng bé |
448 |
|
23 |
Hàng Xoài |
Cái Răng |
đường Phạm Hùng |
Sông Cái Răng bé |
500 |
|
24 |
Nguyên Hồng (lộ ông Chệt cũ) |
Cái Răng |
QL1A |
Sông Ba Láng |
460 |
|
25 |
Phạm Hùng (Quốc lộ 1 cũ) |
Cái Răng |
cầu Cái Răng |
Nút giao IC |
1.710 |
|
|
Tổng |
25.566 |
|
|||
IV. Quận Ô Môn |
||||||
1 |
Đường 26 tháng 3 |
Ô Môn |
Giao với Tôn Đức Thắng |
Cầu Huyện đội Ô Môn (cũ) |
1.047 |
|
2 |
Đường Tôn Đức Thắng |
Ô Môn |
P, Phước Thới, Ô Môn |
Cầu Bánh tét |
15.000 |
|
|
Tổng |
16.047 |
|
|||
V. Huyện Cờ Đỏ |
||||||
1 |
Khu chợ mới - Kinh Ngang |
Cờ Đỏ |
Vòng xoay |
Cầu KH5 |
1.395 |
|
2 |
Khu hành chính huyện Cờ Đỏ |
Cờ Đỏ |
UBND huyện |
Huyện ủy Cờ Đỏ |
2.000 |
|
3 |
Đường Lê Đức Thọ |
Cờ Đỏ |
Cầu Cờ Đỏ |
Ranh thị trấn Cờ Đỏ và xã Đông Thắng |
1.067 |
|
4 |
Đường Nguyễn Văn Nhung |
Cờ Đỏ |
Đường Hà Huy Giáp (Thế giới di động) |
Cầu Năm Châu |
1.740 |
|
5 |
Đường Hà Huy Giáp |
Cờ Đỏ |
Từ ranh xã Thạnh Phú và thị trấn Cờ Đỏ |
Cầu KH5 |
2.653 |
|
6 |
Khu chợ chỉnh trang Cờ Đỏ |
Cờ Đỏ |
Cầu Cờ Đỏ |
Cầu Kinh Ngang |
1.500 |
|
7 |
Khu chỉnh trang Cờ Đỏ |
Cờ Đỏ |
Giáp ranh Nhà thờ Cờ Đỏ |
Giáp ranh Nhà thờ Cờ Đỏ |
1.000 |
|
|
Tổng |
11.355 |
|
|||
VI. Huyện Thới Lai |
||||||
1 |
Tỉnh lộ 922 (khu vực thị trấn Thới Lai) |
Thới Lai |
Cầu Tắc Đi |
Cầu Cồn Chen |
3.150 |
|
2 |
Hồ Thị Thưởng |
Thới Lai |
Ngã ba cầu Thới Lai |
Trường trung cấp nghề Thới Lai |
1.070 |
|
|
Tổng |
4.220 |
|
|||
VII. Quận Thốt Nốt |
||||||
1 |
Tuyến Lê Thị Tạo |
Thốt Nốt |
Cầu 3/2 |
Mũi tàu |
750 |
|
2 |
Các tuyến đường thuộc khu tái định cư Long Thạnh 2 |
Thốt Nốt |
|
|
2.885 |
|
|
Tổng |
3.635 |
|
|||
Tổng khối lượng: |
105.053 |
|