Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2025 triển khai Phong trào thi đua “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu | 66/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Trần Văn Lâu |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 10 tháng 9 năm 2025 |
TRIỂN KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN “BÌNH DÂN HỌC VỤ SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về “Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”; Chương trình số 83-CTr/TU ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về “Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”;
Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 21 tháng 3 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”;
Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ban Chỉ đạo thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành phố Cần Thơ về triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Công văn số 4735/BNV-BTĐKTTW ngày 04 tháng 7 năm 2025 của Bộ Nội vụ về triển khai phong trào thi đua, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai phong trào thi đua thực hiện “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
a) Triển khai hiệu quả, sâu rộng Phong trào “Bình dân học vụ số” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang và các tập thể thuộc phạm vi thành phố; phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản, bảo đảm mọi cá nhân, đơn vị đều được trang bị kiến thức, kỹ năng số cần thiết để ứng dụng trong công việc và cuộc sống, góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến phương thức quản lý, vận hành, hình thành môi trường làm việc và cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số; tham gia xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số và công dân số;
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị và lực lượng vũ trang trong tuyên truyền, thực hiện; nâng cao nhận thức và hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ về vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số và phổ cập kỹ năng số; xác định mỗi cá nhân, đơn vị là chủ thể và động lực của tiến trình này;
c) Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai, tuyên truyền và thực hiện Phong trào; bảo đảm phổ cập kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại đơn vị, ngành và địa phương;
d) Tạo không khí thi đua sôi nổi, thường xuyên trong toàn hệ thống, góp phần nâng cao năng lực số cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, đặc biệt ở các đơn vị vùng sâu, vùng xa; khơi dậy tinh thần tự học, tự rèn kỹ năng số.
a) Triển khai phong trào toàn diện, sâu rộng trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, bảo đảm mỗi cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ tiên phong, gương mẫu thực hiện; lan tỏa tinh thần tự học, tự rèn luyện kỹ năng số để đáp ứng yêu cầu công tác và phục vụ Nhân dân;
b) Thực hiện khoa học, linh hoạt, gắn với điều kiện thực tiễn của từng ngành, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước; khuyến khích ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và các nền tảng học tập trực tuyến phù hợp với mọi đối tượng;
c) Triển khai đồng bộ, gắn kết giữa các ngành, đơn vị; tích hợp công nghệ số vào quy trình làm việc, quản lý, điều hành; hình thành thói quen, văn hóa làm việc trong môi trường số;
d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phong trào, bảo đảm hiệu quả, thực chất. Kết quả cần được cụ thể hóa thành tiêu chuẩn, tiêu chí gắn với nhiệm vụ công tác, đo lường bằng sự cải thiện rõ rệt về năng lực số của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ và hiệu quả chuyển đổi số của đơn vị. Đồng thời, lấy kết quả này làm căn cứ đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng tập thể, cá nhân hằng năm;
đ) Công tác tuyên truyền cần có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phong phú, sáng tạo, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn hệ thống;
e) Đảm bảo an ninh dữ liệu, an toàn thông tin trong suốt quá trình triển khai phong trào thi đua.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHONG TRÀO
a) Tập thể: Các cơ quan Đảng; Nhà nước; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố; lực lượng vũ trang; các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố; các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố; các doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị);
b) Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khu vực công và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động) trên địa bàn thành phố.
a) Tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Phong trào “Bình dân học vụ số” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ;
Phát huy hiệu quả các kênh truyền thông như: báo chí, phát thanh - truyền hình, mạng xã hội, hệ thống đài truyền thanh cơ sở, bản tin nội bộ, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Tăng cường truyền tải thông tin về các hoạt động, điển hình tiên tiến, kết quả nổi bật; treo băng rôn, pano, áp phích, khẩu hiệu tại trụ sở làm việc và các địa điểm công cộng; tổ chức diễn đàn trực tuyến, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm để lan tỏa phong trào.
b) Rà soát, đề xuất và tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong ứng dụng công nghệ số, phổ cập kỹ năng số trong nội bộ cơ quan, đơn vị và phạm vi phụ trách. Tham gia xây dựng, triển khai cơ chế hỗ trợ chuyển đổi số gắn với phương châm “không ai bị bỏ lại phía sau”;
c) Triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp, ưu tiên nguồn lực, huy động sự tham gia của đội ngũ trí thức và sự phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố; nhanh chóng cập nhật và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khu vực công. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chủ động tự học, tự rèn luyện kỹ năng số, cập nhật công nghệ mới, khai thác hiệu quả các dịch vụ, nền tảng số, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo, trong công việc và đời sống;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 10 tháng 9 năm 2025 |
TRIỂN KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA THỰC HIỆN “BÌNH DÂN HỌC VỤ SỐ” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về “Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”; Chương trình số 83-CTr/TU ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về “Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”;
Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 21 tháng 3 năm 2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”;
Căn cứ Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ban Chỉ đạo thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thành phố Cần Thơ về triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Công văn số 4735/BNV-BTĐKTTW ngày 04 tháng 7 năm 2025 của Bộ Nội vụ về triển khai phong trào thi đua, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai phong trào thi đua thực hiện “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
a) Triển khai hiệu quả, sâu rộng Phong trào “Bình dân học vụ số” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang và các tập thể thuộc phạm vi thành phố; phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản, bảo đảm mọi cá nhân, đơn vị đều được trang bị kiến thức, kỹ năng số cần thiết để ứng dụng trong công việc và cuộc sống, góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến phương thức quản lý, vận hành, hình thành môi trường làm việc và cộng đồng thích ứng với chuyển đổi số; tham gia xây dựng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số và công dân số;
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị và lực lượng vũ trang trong tuyên truyền, thực hiện; nâng cao nhận thức và hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ về vai trò, ý nghĩa của chuyển đổi số và phổ cập kỹ năng số; xác định mỗi cá nhân, đơn vị là chủ thể và động lực của tiến trình này;
c) Nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai, tuyên truyền và thực hiện Phong trào; bảo đảm phổ cập kiến thức, kỹ năng số cho đội ngũ, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại đơn vị, ngành và địa phương;
d) Tạo không khí thi đua sôi nổi, thường xuyên trong toàn hệ thống, góp phần nâng cao năng lực số cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, đặc biệt ở các đơn vị vùng sâu, vùng xa; khơi dậy tinh thần tự học, tự rèn kỹ năng số.
a) Triển khai phong trào toàn diện, sâu rộng trong toàn hệ thống cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, bảo đảm mỗi cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ tiên phong, gương mẫu thực hiện; lan tỏa tinh thần tự học, tự rèn luyện kỹ năng số để đáp ứng yêu cầu công tác và phục vụ Nhân dân;
b) Thực hiện khoa học, linh hoạt, gắn với điều kiện thực tiễn của từng ngành, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước; khuyến khích ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và các nền tảng học tập trực tuyến phù hợp với mọi đối tượng;
c) Triển khai đồng bộ, gắn kết giữa các ngành, đơn vị; tích hợp công nghệ số vào quy trình làm việc, quản lý, điều hành; hình thành thói quen, văn hóa làm việc trong môi trường số;
d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phong trào, bảo đảm hiệu quả, thực chất. Kết quả cần được cụ thể hóa thành tiêu chuẩn, tiêu chí gắn với nhiệm vụ công tác, đo lường bằng sự cải thiện rõ rệt về năng lực số của cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ và hiệu quả chuyển đổi số của đơn vị. Đồng thời, lấy kết quả này làm căn cứ đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng tập thể, cá nhân hằng năm;
đ) Công tác tuyên truyền cần có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phong phú, sáng tạo, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn hệ thống;
e) Đảm bảo an ninh dữ liệu, an toàn thông tin trong suốt quá trình triển khai phong trào thi đua.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHONG TRÀO
a) Tập thể: Các cơ quan Đảng; Nhà nước; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố; lực lượng vũ trang; các cơ quan Trung ương trên địa bàn thành phố; các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố; các doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị);
b) Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khu vực công và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động) trên địa bàn thành phố.
a) Tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Phong trào “Bình dân học vụ số” đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ;
Phát huy hiệu quả các kênh truyền thông như: báo chí, phát thanh - truyền hình, mạng xã hội, hệ thống đài truyền thanh cơ sở, bản tin nội bộ, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Tăng cường truyền tải thông tin về các hoạt động, điển hình tiên tiến, kết quả nổi bật; treo băng rôn, pano, áp phích, khẩu hiệu tại trụ sở làm việc và các địa điểm công cộng; tổ chức diễn đàn trực tuyến, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm để lan tỏa phong trào.
b) Rà soát, đề xuất và tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong ứng dụng công nghệ số, phổ cập kỹ năng số trong nội bộ cơ quan, đơn vị và phạm vi phụ trách. Tham gia xây dựng, triển khai cơ chế hỗ trợ chuyển đổi số gắn với phương châm “không ai bị bỏ lại phía sau”;
c) Triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp, ưu tiên nguồn lực, huy động sự tham gia của đội ngũ trí thức và sự phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố; nhanh chóng cập nhật và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khu vực công. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động chủ động tự học, tự rèn luyện kỹ năng số, cập nhật công nghệ mới, khai thác hiệu quả các dịch vụ, nền tảng số, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo, trong công việc và đời sống;
d) Các đơn vị phát động phong trào thi đua xây dựng “Đơn vị số”, “Cộng đồng số” gắn với nhiệm vụ chuyên môn và phục vụ Nhân dân. Tập trung đẩy mạnh thi đua tự học về chuyển đổi số, rèn luyện, nâng cao kỹ năng số; tăng cường ứng dụng, khai thác hiệu quả các dịch vụ, công nghệ và nền tảng số, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo trong xử lý công việc, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cải tiến quy trình quản lý, điều hành. Đồng thời, chú trọng sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số và hệ thống quản lý công việc trực tuyến;
đ) Lựa chọn một số hoạt động, cách làm hay, sáng tạo hiệu quả trong triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố để vinh danh, lan tỏa, khuyến khích áp dụng cho những địa phương, đơn vị khác. Tìm kiếm và vinh danh các tổ chức, cá nhân trong triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố;
e) Gắn kết phong trào với tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án và phong trào khác: Chương trình số 83-CTr/TU ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”, Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ; trong đó, tập trung triển khai các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức, hướng dẫn kỹ năng số cho người dân trong khai thác dịch vụ công trực tuyến, các nền tảng số của cơ quan nhà nước, Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chuyển đổi số thành phố Cần Thơ năm 2025, các văn bản khác có liên quan đến học tập suốt đời, phổ cập kỹ năng, kiến thức số.
III. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
a) Đối với các cơ quan, đơn vị (trừ nhóm đối tượng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố)
- Hoàn thành có chất lượng các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ban Chỉ đạo thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hưởng ứng Phong trào “Bình dân học vụ số” sát với tình hình, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
- Thực hiện tuyên truyền hiệu quả, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số, kỹ năng số để ứng dụng, tạo ra giá trị mới, cách làm mới cũng như nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị được phổ cập kiến thức, kỹ năng số cơ bản; sử dụng thành thạo các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc, quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Chủ động rà soát, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; triển khai ít nhất 01 mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong phổ cập kỹ năng số hoặc ứng dụng công nghệ số;
- Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, không để xảy ra vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính hoặc các quy định liên quan đến an toàn, an ninh mạng.
b) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp cấp thành phố
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cụ thể, đồng bộ, gắn với chương trình, đề án, phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên nhằm thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Bình dân học vụ số”, lồng ghép với phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động sâu rộng tới đoàn viên, hội viên và Nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, cơ quan liên quan để đa dạng hóa hình thức truyền thông, bảo đảm hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng;
- Chủ động đề xuất, triển khai sáng kiến và giải pháp hiệu quả trong việc huy động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia học tập, nâng cao kiến thức và kỹ năng số, gắn kết với mục tiêu xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030;
- Thực hiện tốt công tác giám sát và phản biện xã hội đối với việc ban hành và triển khai các chủ trương, chính sách về chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số; bảo đảm việc thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đạt hiệu quả thiết thực;
- Kịp thời phát hiện, phản ánh và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, cải tiến, khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai phong trào, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện.
c) Đối với cá nhân
- Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; thực hiện tốt quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; tích cực hưởng ứng và tham gia phong trào thi đua “Bình dân học vụ số”;
- Nỗ lực, có giải pháp sáng tạo trong công tác, giải pháp cải tiến quy trình làm việc, ứng dụng công nghệ số nhằm nâng cao hiệu quả công việc hoặc phục vụ người dân; giải pháp phải được áp dụng thực tế và mang lại hiệu quả thiết thực;
- Tham gia tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện hoặc kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số và phát triển xã hội học tập, học tập suốt đời;
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc áp dụng các giải pháp, sáng kiến, mô hình mới phục vụ công tác chuyển đổi số; khuyến khích và hỗ trợ người dân, đồng nghiệp tiếp cận, sử dụng hiệu quả công nghệ số và dịch vụ số.
a) Hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá việc thực hiện phong trào thi đua và xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
b) Khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua:
- Khen thưởng sơ kết vào năm 2027: Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành sơ kết, xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc theo thẩm quyền và lựa chọn tập thể, cá nhân đặc biệt xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen theo quy định;
- Khen thưởng tổng kết vào năm 2030: Ủy ban nhân dân thành phố tiến hành tổng kết, xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc theo thẩm quyền và lựa chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Bằng khen theo quy định;
- Trình tự, thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện phong trào thi đua; có các hình thức tuyên truyền phù hợp, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua, tránh hình thức, lãng phí; định kỳ hằng năm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố) để tổng hợp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ban Chỉ đạo thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
a) Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém trong thực hiện phong trào thi đua thực hiện “Bình dân học vụ số”, để tham mưu, đề xuất giải pháp, cách làm hiệu quả, phù hợp thực tiễn và triển khai sâu rộng phong trào trên địa bàn thành phố;
b) Giới thiệu các điển hình tiên tiến và đề xuất khen thưởng đối với các trường hợp tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua (thông qua Sở Nội vụ).
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông, đài truyền thanh cấp xã và các loại hình thông tin cơ sở khác đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường hoạt động truyền thông để hưởng ứng Phong trào “Bình dân học vụ số”; tuyên truyền các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong thực hiện phong trào trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Báo và Phát thanh, Truyền hình Cần Thơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tổ chức đưa tin, viết bài, sản xuất các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại, chuyên đề... nhằm tăng cường hoạt động truyền thông để hưởng ứng phong trào phù hợp với mục đích, ý nghĩa.
5. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua.
Trên đây là Kế hoạch triển khai phong trào thi đua thực hiện “Bình dân học vụ số” trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |