Kế hoạch 5290/KH-UBND năm 2017 đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
| Số hiệu | 5290/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 23/10/2017 |
| Ngày có hiệu lực | 23/10/2017 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
| Người ký | Mai Thức |
| Lĩnh vực | Giáo dục |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 5290/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”; căn cứ tình hình và yêu cầu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017- 2020, định hướng đến năm 2025 như sau:
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO CBQL CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2016.
1. Đánh giá chung
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng luôn được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, của ngành liên quan và cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho ngành giáo dục trong bối cảnh phát triển mạnh phát triển mạnh vẽ qui mô trường lớp, số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học. Trình độ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ngày càng cao, năng lực sư phạm của phần lớn nhà giáo được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ở phổ thông. Tuy nhiên, bên cạch những ưu điểm, mặt tích cực, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập: như tình trạng sai phạm trong công tác quản lý chỉ đạo của một số cán bộ quản lý tại các đơn vị trường học; chất lượng đội ngữ chưa tương xứng với bằng cấp; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tình trạng thừa tổng thể, thiếu cục bộ về đội ngũ nhà giáo còn tồn tại cần có phương hướng khắc phục.
Trong lúc đó, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chưa có kế hoạch dài hạn; cơ chế để thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng chưa được xác định cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trước yêu cầu mới là rất cần thiết.
2. Tình hình số lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
(Phụ lục 2)
Hiện nay, tổng số đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh là 9.057 người, trong đó có 728 cán bộ quản lí và 8329 giáo viên: cấp tiểu học cán bộ quản lí giáo dục có 372 người, giáo viên có 3850 người; cấp trung học cơ sở cán bộ quản lí giáo dục có 262 người, giáo viên có 2940 người; cấp trung học phổ thông cán bộ quản lí giáo dục có 94 người, giáo viên có 1539 người.
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông). Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu giữa các cấp học, giữa các bộ môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2017-2020 (Phụ lục 1)
a) Về đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông: Từ năm 2017-2020: 155 người.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo phổ thông ở từng địa phương: Cán bộ quản lí cấp tiểu học là 5 người, cấp trung học cơ sở là 10 người, cấp trung học phổ thông là 30 người; giáo viên cấp TH là 10 người, cấp THCS là 15 người, cấp THPT là 85 người.
b) Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, trong đó có 70% đạt mức độ từ khá trở lên.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
- Phấn đấu 100% nhà giáo được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm làm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng nghề nghiệp tương ứng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục ngay tại trường.
- Phấn đấu 90% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông công tác tại vùng dân tộc được đào tạo, bồi dưỡng ít nhất một tiếng dân tộc ở địa bàn công tác.
Hằng năm, duy trì kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm bảo đảm năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được chuẩn hóa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 5290/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”; căn cứ tình hình và yêu cầu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017- 2020, định hướng đến năm 2025 như sau:
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO CBQL CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2016.
1. Đánh giá chung
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng luôn được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, của ngành liên quan và cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho ngành giáo dục trong bối cảnh phát triển mạnh phát triển mạnh vẽ qui mô trường lớp, số lượng học sinh ở các cấp học, bậc học. Trình độ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn ngày càng cao, năng lực sư phạm của phần lớn nhà giáo được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ở phổ thông. Tuy nhiên, bên cạch những ưu điểm, mặt tích cực, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập: như tình trạng sai phạm trong công tác quản lý chỉ đạo của một số cán bộ quản lý tại các đơn vị trường học; chất lượng đội ngữ chưa tương xứng với bằng cấp; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tình trạng thừa tổng thể, thiếu cục bộ về đội ngũ nhà giáo còn tồn tại cần có phương hướng khắc phục.
Trong lúc đó, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên chưa có kế hoạch dài hạn; cơ chế để thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng chưa được xác định cụ thể. Vì vậy, việc xây dựng và ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trước yêu cầu mới là rất cần thiết.
2. Tình hình số lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
(Phụ lục 2)
Hiện nay, tổng số đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh là 9.057 người, trong đó có 728 cán bộ quản lí và 8329 giáo viên: cấp tiểu học cán bộ quản lí giáo dục có 372 người, giáo viên có 3850 người; cấp trung học cơ sở cán bộ quản lí giáo dục có 262 người, giáo viên có 2940 người; cấp trung học phổ thông cán bộ quản lí giáo dục có 94 người, giáo viên có 1539 người.
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông). Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu giữa các cấp học, giữa các bộ môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2017-2020 (Phụ lục 1)
a) Về đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông: Từ năm 2017-2020: 155 người.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo phổ thông ở từng địa phương: Cán bộ quản lí cấp tiểu học là 5 người, cấp trung học cơ sở là 10 người, cấp trung học phổ thông là 30 người; giáo viên cấp TH là 10 người, cấp THCS là 15 người, cấp THPT là 85 người.
b) Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng năng lực triển khai chương trình, sách giáo khoa mới.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, trong đó có 70% đạt mức độ từ khá trở lên.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
- Phấn đấu 100% nhà giáo được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi bổ nhiệm làm cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng nghề nghiệp tương ứng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục ngay tại trường.
- Phấn đấu 90% nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông công tác tại vùng dân tộc được đào tạo, bồi dưỡng ít nhất một tiếng dân tộc ở địa bàn công tác.
Hằng năm, duy trì kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm bảo đảm năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông được chuẩn hóa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
III. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Nội dung
1.1. Về đào tạo (Phụ lục 3)
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cấp Phòng, cấp Sở và cơ sở giáo dục cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ở từng địa phương, Khuyến khích viên chức tự học tập nâng cao trình độ sau đại học phù hợp với công tác chuyên môn và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị.
1.2. Về bồi dưỡng (Phụ lục 4)
a) Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Bồi dưỡng nâng cao nàng lực ngoại ngữ, tin học cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nói chung và bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông công tác ở vùng dân tộc nói riêng.
c) Bồi dưỡng các giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi để trở thành giáo viên cốt cán tại cơ sở giáo dục phổ thông.
d) Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tin học trong quản lý cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, quản trị cho cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo và các cơ sở giáo dục phổ thông.
e) Đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị (trung cấp, cao cấp)
1.3. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng cụ thể (Phụ lục 4)
2. Đối tượng và điều kiện cử đi đào tạo bồi dưỡng
2.1. Đối tượng và điều kiện cử đi đào tạo sau đại học, lý luận chính trị
- Đối tượng: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Điều kiện: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo trình độ sau đại học:
+ Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có đủ 02 năm công tác trở lên đối với đối tượng được tuyển tháng.
+ Được Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị trực thuộc), Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện (đối với các đơn vị thuộc huyện quản lý) giới thiệu và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cử đi đào tạo sau đại học.
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và mục tiêu của chính sách;
+ Độ tuổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cử đi đào tạo: Không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ tính từ thời điểm được cử đi đào tạo;
+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất bằng 3 lần thời gian đào tạo;
Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được cử đi đào tạo nghiên cứu sinh, tiến sỹ đảm bảo các điều kiện như nhà giáo và cán bộ quản lý được cử đi đào tạo thạc sỹ và không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo,
- Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo:
+ Hỗ trợ tiền học phí chính khoá đào tạo thạc sĩ, nghiên cứu sinh, tiến sĩ, lý luận chính trị (không vượt mức trần học phí theo quy định của Chính phủ đối với cơ sở giáo dục công lập).
+ Hỗ trợ tiền tài liệu, giáo trình học tập: 1 triệu đồng/năm học.
+ Hỗ trợ tiền làm luận văn: 3 triệu đồng/luận văn
2.2. Đối tượng và mức hỗ trợ cử đi bồi dưỡng.
- Đối tượng: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Nội dung và mức hỗ trợ: Bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý giáo dục tập trung (học nội tỉnh và ngoại tỉnh) được hỗ trợ các nội dung: học phí, tiền tàu xe đi về các kỳ học, tiền ở ký túc xá,...(theo phiếu thu của cơ sở đào tạo); tiền tài liệu 1 triệu đồng/người, hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp (nếu có): 1 triệu đồng/người.
2.3. Đối tượng và kinh phí đào tạo bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp và các chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ (tại các tiết a,b,c,d,e, điểm 1.2, mục I, phần III)
- Đối tượng: Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Kinh phí thực hiện: Thực hiện theo lộ trình kế hoạch trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được bố trí hàng năm.
a) Đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Triển khai thực hiện phần mềm quản lý và các cơ sở dữ liệu về đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa nhà trường phổ thông với các cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Triển khai thực hiện sửa đổi, cập nhật chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông.
d) Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông và báo chí về giáo dục để thông qua đó góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý về vai trò của việc nâng cao trình độ mọi mặt để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục đào; đồng thời tạo sự đồng thuận trong xã hội với các chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông. Tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác truyền thông và cộng tác viên về đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng và phát triển các chương trình truyền thông, biên soạn tài liệu truyền thông về công tác đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
a) Triển khai thực hiện việc đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông trên cơ sở phân tích, đánh giá các chương trình, giáo trình đã có và các yêu cầu mới của giáo dục phổ thông về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông các cấp; tham khảo chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên các nước trên thế giới để xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn.
b) Triển khai thực hiện ngân hàng đề thi phục vụ đổi mới kiểm tra, đánh giá trong các cơ sở đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
c) Triển khai thực hiện bộ công cụ đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên các cấp học.
d) Phát triển, phổ biến, chia sẻ tri thức mới và các kinh nghiệm tiên tiến thông qua việc tổng kết và nhân rộng các điển hình trong đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán và đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
e) Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao năng lực cho Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh để phát triển đảm bảo vai trò chủ chốt trong nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
g) Triển khai thực hiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, năng lực sử dụng Tiếng Anh, Tin học phục vụ công tác dạy và học cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
a) Xây dựng các quy định gắn kết hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông với thực tiễn giáo dục phổ thông.
b) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các chuyên đề đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá ở các cấp. Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục, đồng thời tăng cường ứng dụng các đề tài nghiên cứu vào thực tiễn. Chú trọng các đề tài áp dụng phương pháp dạy học hiện đại ở phổ thông, các đề tài về nghiệp vụ sư phạm.
c) Tổ chức trao giải thưởng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, thì nghiệp vụ sư phạm giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
d) Đẩy mạnh đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo bồi dưỡng (Trường Cao đẳng sư phạm tỉnh, Trung tâm Công nghệ thông tin - Ngoại ngữ và Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh) để các đơn vị thực hiện việc liên kết đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông. Xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống đường truyền internet, các website, phòng học ảo, đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ chợ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Tăng cường tính tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục chủ động trao đổi khoa học, trao đổi giảng viên và sinh viên... với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông trong nước, trong khu vực và các nước có nền giáo dục tiên tiến.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cụ thể hóa nội dung Kế hoạch này trong kế hoạch công tác hằng năm để phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông.
b) Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, ban, ngành liên quan để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo lộ trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông.
c) Thực hiện kịp thời, đồng bộ và có hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo từng nội dung của Kế hoạch này, đảm bảo kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng, hiệu quả.
d) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lí giáo dục, cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông sau đào tạo, bồi dưỡng có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
1. Thời gian thực hiện
a) Giai đoạn 2017 - 2020: Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
b) Giai đoạn sau 2020: Tiếp tục duy trì các mục tiêu đã đạt được, bảo đảm chất lượng và hiệu quả bền vững.
2. Kinh phí
a) Nguồn kinh phí từ ngân sách sự nghiệp giáo dục hằng năm; kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn vay ODA (nếu có); kinh phí tự túc từ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể về các loại hình, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông, lập dự toán kinh phí sự nghiệp giáo dục báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó, chọn, cử nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được giao.
b) Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo, giáo viên theo kế hoạch dược duyệt; xây dựng đội ngũ cốt cán tại địa phương để hỗ trợ và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo kế hoạch và chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh, huyện thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và yêu cầu, tiến độ quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
e) Tham mưu UBND tỉnh quản lí hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Đánh giá, đề xuất khen thưởng sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh đầu tư ngân sách đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được giao.
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách địa phương, bố trí ngân sách đảm bảo để tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đúng mục tiêu và theo chế độ quy định.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục theo đúng quy định.
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư phát triển theo cơ chế hỗ trợ để thực hiện kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào thực hiện một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu thực hiện đạt hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu phát triển của địa phương.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông của địa phương giai đoạn 2016-2020 và hằng năm. Định kì báo cáo theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh