Kế hoạch 5060/KH-UBND năm 2022 thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030
Số hiệu | 5060/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/12/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Dương Anh Đức |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5060/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2022 - 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2022 về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững: “mục 8. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, tăng cường kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại: - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ; ...; - Bộ Y tế: (1) Sớm hoàn thiện, ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ y tế; (2) Tiếp tục triển khai các chương trình tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; có giải pháp, chương trình nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho tuyến cơ sở, nhất là trạm y tế, phát triển mô hình bác sĩ gia đình; (3) Triển khai việc chuyển giao một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế cho địa phương quản lý” và Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng chuyên môn cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là các Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa quận, huyện và thành phố Thủ Đức; Trạm Y tế phường, xã, thị trấn, giúp người dân được hưởng dịch vụ y tế chất lượng tốt ngay tại địa phương, hạn chế chuyển viện, giảm quá tải cho các Bệnh viện tuyến Thành phố và Trung ương.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn của đơn vị tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của đơn vị tuyến trên.
b) Có thể cử cán bộ chuyên môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật từ các đơn vị tuyến trên hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới. Một đơn vị tuyến trên có thể cử nhân viên y tế đi hỗ trợ nhiều đơn vị tuyến dưới. Ngược lại, một đơn vị tuyến dưới có thể tiếp nhận nhân viên y tế đi luân phiên của nhiều đơn vị tuyến trên.
c) Ưu tiên cử nhân viên y tế luân phiên có thời hạn về tuyến y tế cơ sở, các huyện, xã vùng sâu, vùng xa.
d) Bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
e) Chế độ luân phiên có thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y (sau đây gọi chung là nhân viên y tế) làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trực thuộc Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức quản lý.
2. Đối tượng được miễn thực hiện chế độ luân phiên
a) Nhân viên y tế là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36 tháng tuổi;
b) Nhân viên y tế đã có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
c) Nhân viên y tế có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật ốm đau thường xuyên; có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
d) Nhân viên y tế là nam quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
e) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với nhân viên y tế thuộc quyền quản lý.
3. Hình thức thực hiện chế độ luân phiên
a) Việc cử nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn theo hình thức cử cá nhân hoặc theo nhóm chuyên môn.
b) Nhân viên y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 02 tháng, tối đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
c) Nhân viên y tế có thể được cử đi luân phiên có thời hạn theo nhiều đợt ở nhiều nơi theo yêu cầu của tuyến dưới. Mỗi đợt đi luân phiên theo nhu cầu công việc của nơi được cử đến cần bố trí người đến luân phiên làm việc 02 ngày/tuần, 01 tuần/tháng và được cộng dồn thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên. Thời gian tối đa của mỗi đợt đi luân phiên không quá 60 ngày/đợt.
d) Nhân viên y tế đã có thời gian đi luân phiên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước khi kế hoạch này có hiệu lực thì được tính trừ vào thời gian đi luân phiên theo quy định của kế hoạch này.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5060/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2022 - 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2022 về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững: “mục 8. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, tăng cường kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại: - Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ; ...; - Bộ Y tế: (1) Sớm hoàn thiện, ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ y tế; (2) Tiếp tục triển khai các chương trình tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; có giải pháp, chương trình nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho tuyến cơ sở, nhất là trạm y tế, phát triển mô hình bác sĩ gia đình; (3) Triển khai việc chuyển giao một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế cho địa phương quản lý” và Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng chuyên môn cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là các Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa quận, huyện và thành phố Thủ Đức; Trạm Y tế phường, xã, thị trấn, giúp người dân được hưởng dịch vụ y tế chất lượng tốt ngay tại địa phương, hạn chế chuyển viện, giảm quá tải cho các Bệnh viện tuyến Thành phố và Trung ương.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Phù hợp với nhu cầu về số lượng và chất lượng chuyên môn của đơn vị tuyến dưới cần hỗ trợ và khả năng đáp ứng của đơn vị tuyến trên.
b) Có thể cử cán bộ chuyên môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật từ các đơn vị tuyến trên hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới. Một đơn vị tuyến trên có thể cử nhân viên y tế đi hỗ trợ nhiều đơn vị tuyến dưới. Ngược lại, một đơn vị tuyến dưới có thể tiếp nhận nhân viên y tế đi luân phiên của nhiều đơn vị tuyến trên.
c) Ưu tiên cử nhân viên y tế luân phiên có thời hạn về tuyến y tế cơ sở, các huyện, xã vùng sâu, vùng xa.
d) Bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
e) Chế độ luân phiên có thời hạn phải thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt, đúng thẩm quyền và đúng trình tự.
II. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y (sau đây gọi chung là nhân viên y tế) làm việc trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trực thuộc Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức quản lý.
2. Đối tượng được miễn thực hiện chế độ luân phiên
a) Nhân viên y tế là nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, nam nuôi con nhỏ một mình dưới 36 tháng tuổi;
b) Nhân viên y tế đã có thời gian công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
c) Nhân viên y tế có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Là con độc nhất trong gia đình có bố, mẹ già; người trực tiếp chăm sóc bố, mẹ già yếu hoặc tàn tật ốm đau thường xuyên; có vợ (hoặc chồng) bị tàn tật không có khả năng chăm sóc con cái; bản thân không bảo đảm sức khỏe để công tác xa nhà.
d) Nhân viên y tế là nam quá 55 tuổi, nữ quá 50 tuổi (trừ trường hợp tự nguyện).
e) Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đối với nhân viên y tế thuộc quyền quản lý.
3. Hình thức thực hiện chế độ luân phiên
a) Việc cử nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn theo hình thức cử cá nhân hoặc theo nhóm chuyên môn.
b) Nhân viên y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn với thời gian tối thiểu là 02 tháng, tối đa là 12 tháng (trừ trường hợp tự nguyện đi thời gian dài hơn).
c) Nhân viên y tế có thể được cử đi luân phiên có thời hạn theo nhiều đợt ở nhiều nơi theo yêu cầu của tuyến dưới. Mỗi đợt đi luân phiên theo nhu cầu công việc của nơi được cử đến cần bố trí người đến luân phiên làm việc 02 ngày/tuần, 01 tuần/tháng và được cộng dồn thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên. Thời gian tối đa của mỗi đợt đi luân phiên không quá 60 ngày/đợt.
d) Nhân viên y tế đã có thời gian đi luân phiên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước khi kế hoạch này có hiệu lực thì được tính trừ vào thời gian đi luân phiên theo quy định của kế hoạch này.
4. Thời gian thực hiện: từ năm 2022 đến năm 2030.
1. Chế độ áp dụng đối với nhân viên y tế trong thời gian luân phiên và trách nhiệm chi trả
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Riêng năm 2022, Sở Y tế sử dụng kinh phí sự nghiệp y tế đã được giao tại Quyết định số 4195/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2022 để thực hiện.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn Thành phố.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế trên địa bàn Thành phố trước 30 tháng 6 hàng năm theo quy định.
c) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát triển khai kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập sau khi được phê duyệt; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện và đề xuất giải quyết các vướng mắc, khó khăn về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
d) Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế.
e) Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện nhiệm vụ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế; huy động các nguồn lực xã hội hóa cho các hoạt động luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức
Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, giám sát các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức thực hiện kế hoạch luân phiên có thời hạn sau khi được phê duyệt.
4. Trách nhiệm của các đơn vị cử nhân viên y tế đi luân phiên
a) Thực hiện khảo sát, xác định nhu cầu của đơn vị, địa phương tiếp nhận nhân viên y tế đến luân phiên; hợp đồng trách nhiệm với địa phương, đơn vị về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời gian làm việc của nhân viên y tế đến luân phiên.
b) Xây dựng kế hoạch hàng năm, thông qua tổ chức chính trị, chính trị-xã hội của đơn vị, công khai kế hoạch trong toàn đơn vị và điều động hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều động nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
c) Đề nghị cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế của đơn vị theo quy định.
5. Trách nhiệm của các đơn vị tiếp nhận nhân viên y tế đến thực hiện chế độ luân phiên
a) Xác định nhu cầu nhân lực cần bổ sung, tăng cường phù hợp với yêu cầu thực tế, lập kế hoạch tiếp nhận nhân viên y tế đến luân phiên có thời hạn và kỹ thuật chuyên môn cần hỗ trợ.
b) Sắp xếp chỗ ăn, ở, phương tiện làm việc, phổ biến các nội quy, quy định của đơn vị cho nhân viên y tế đến luân phiên.
c) Đề nghị cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để giải quyết các chế độ cho nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn ở đơn vị theo quy định và kinh phí để bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ công tác chuyên môn cho nhân viên y tế đến làm việc.
d) Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp làm việc giữa nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn và nhân viên y tế của đơn vị.
e) Xác nhận kết quả làm việc của nhân viên y tế đến luân phiên.
6. Trách nhiệm của nhân viên y tế đi luân phiên
a) Chấp hành nội quy, quy chế và sự chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đến làm việc theo chế độ luân phiên.
b) Chấp hành quyết định điều động của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử đi luân phiên có thời hạn; thực hiện đúng phạm vi chuyên môn, thời gian, địa điểm làm việc được giao.
c) Chấp hành các quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được cử đi luân phiên có thời hạn gửi người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận và nơi cử nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn.
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cử và tiếp nhận nhân viên y tế đi luân phiên có thời hạn về Sở Y tế trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Sở Y tế tổng hợp số liệu báo cáo và gửi về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với nhân viên y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |