Kế hoạch 481/KH-UBND năm 2020 phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2025
Số hiệu | 481/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/03/2020 |
Ngày có hiệu lực | 30/03/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
- Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26 Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Văn kiện Đại hội Đảng Bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
- Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1.1. Trồng trọt:
Toàn tỉnh hiện có 18 cơ sở sản xuất trồng trọt có ứng dụng công nghệ cao (CNC) ở các mức độ khác nhau, với tổng diện tích khoảng 100 ha, cụ thể ở các địa phương: TP Đồng Hới có 4, Bố Trạch 5, Lệ Thủy 4, Quảng Ninh 1, Quảng Trạch 2, Ba Đồn 1 và Tuyên Hóa có 1 cơ sở. Trong đó riêng năm 2019, từ nguồn kinh phí chính sách nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hỗ trợ xây dựng 6 nhà màng, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước để sản xuất rau quả an toàn. Các cơ sở trồng trọt ứng dụng CNC điển hình như: Dự án trồng cây dược liệu của Công ty TNHH Nông nghiệp CNC Tuệ Lâm ở huyện Bố Trạch; Dự án trang trại Nông nghiệp CNC của Công ty CP thực phẩm sạch Đông Dương ở thành phố Đồng Hới; Dự án Nông trại sản xuất thực phẩm sạch của Công ty TNHH Thương mại Hiếu Hằng và một số nông trại làm nhà màng, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm để sản xuất rau quả an toàn như: Công ty An Nông, Công ty TNHH Dream Farm, trang trại cam của ông Bế Văn Mai ở huyện Bố Trạch, nông trại Quang OGANIC ở huyện Lệ Thủy... Các CNC được áp dụng chủ yếu như: Trồng cây trong nhà màng, nhà lưới có điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng; trồng cây trên giá thể; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước của Israel; áp dụng quy trình canh tác hữu cơ, thủy canh... tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh ATTP.
1.2. Chăn nuôi:
Toàn tỉnh hiện có 3 cơ sở chăn nuôi lớn (Trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc CNC của Công ty TNHH Chăn nuôi Buntaphan Quảng Bình; Trang trại chăn nuôi của Công ty TNHH TABICO; Trang trại vỗ béo bò thịt của Công ty TNHH Lê Dũng Linh) có ứng dụng CNC trong một số khâu sản xuất như áp dụng công nghệ trong lai tạo giống, thụ tinh nhân tạo, sử dụng lợn giống đầu dòng nhập về từ Pháp, Đan Mạch; xây dựng chuồng trại khép kín có hệ thống điều hòa nhiệt độ, theo dõi ẩm độ; tự động hóa trong cung cấp thức ăn, nước uống... và các trang trại liên doanh với Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
1.3. Thủy sản:
Công ty Cổ phần Thanh Hương ở huyện Quảng Ninh; Công ty Cổ phần Đức Thắng ở thành phố Đồng Hới đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp CNC năm 2017. Các Công ty trên đã áp dụng công nghệ nuôi 2 cấp, cấp 1 trong nhà kính; ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường ao nuôi và xử lý nước thải. Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, chi nhánh Quảng Bình áp dụng rất nhiều tiến bộ khoa học trong nuôi tôm như: nuôi 2 cấp, cấp 1 trong nhà kính; sử dụng điện năng tự động, gieo giống giai đoạn nhỏ trong nhà kính...
1.4. Lâm nghiệp:
Hiện Quảng Bình có một số doanh nghiệp đang đầu tư dự án chế biến sâu gỗ rừng trồng ứng dụng CNC tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, điển hình là Công ty TNHH chế biến gỗ Quảng Phát... Công ty TNHH Nam Việt ở huyện Bố Trạch ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, tưới tiết kiệm nước trong sản xuất giống cây lâm nghiệp, với công suất 3 triệu cây giống/năm.
2.1. Về ưu điểm:
- Mặc dù mới triển khai thực hiện nhưng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích cao, thích ứng được với điều kiện Quảng Bình. Được các doanh nghiệp, tập đoàn có tiềm lực, kinh nghiệm quản lý quan tâm tìm hiểu cơ hội đầu tư các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đã có một số công nghệ mới, tiên tiến được áp dụng vào sản xuất như: công nghệ tưới tiết kiệm nước, trồng cây trên giá thể, thủy canh, nuôi cấy mô trong trồng trọt; công nghệ lai tạo giống trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... được ứng dụng vào sản xuất.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Số cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC chưa nhiều, lĩnh vực hoạt động còn đơn giản, số lượng sản phẩm nông nghiệp CNC còn ít, chủng loại chưa đa dạng và chủ yếu được tiêu thụ trong tỉnh, trong nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
- Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26 Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Văn kiện Đại hội Đảng Bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
- Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1.1. Trồng trọt:
Toàn tỉnh hiện có 18 cơ sở sản xuất trồng trọt có ứng dụng công nghệ cao (CNC) ở các mức độ khác nhau, với tổng diện tích khoảng 100 ha, cụ thể ở các địa phương: TP Đồng Hới có 4, Bố Trạch 5, Lệ Thủy 4, Quảng Ninh 1, Quảng Trạch 2, Ba Đồn 1 và Tuyên Hóa có 1 cơ sở. Trong đó riêng năm 2019, từ nguồn kinh phí chính sách nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hỗ trợ xây dựng 6 nhà màng, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước để sản xuất rau quả an toàn. Các cơ sở trồng trọt ứng dụng CNC điển hình như: Dự án trồng cây dược liệu của Công ty TNHH Nông nghiệp CNC Tuệ Lâm ở huyện Bố Trạch; Dự án trang trại Nông nghiệp CNC của Công ty CP thực phẩm sạch Đông Dương ở thành phố Đồng Hới; Dự án Nông trại sản xuất thực phẩm sạch của Công ty TNHH Thương mại Hiếu Hằng và một số nông trại làm nhà màng, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm để sản xuất rau quả an toàn như: Công ty An Nông, Công ty TNHH Dream Farm, trang trại cam của ông Bế Văn Mai ở huyện Bố Trạch, nông trại Quang OGANIC ở huyện Lệ Thủy... Các CNC được áp dụng chủ yếu như: Trồng cây trong nhà màng, nhà lưới có điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng; trồng cây trên giá thể; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước của Israel; áp dụng quy trình canh tác hữu cơ, thủy canh... tạo ra các sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh ATTP.
1.2. Chăn nuôi:
Toàn tỉnh hiện có 3 cơ sở chăn nuôi lớn (Trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc CNC của Công ty TNHH Chăn nuôi Buntaphan Quảng Bình; Trang trại chăn nuôi của Công ty TNHH TABICO; Trang trại vỗ béo bò thịt của Công ty TNHH Lê Dũng Linh) có ứng dụng CNC trong một số khâu sản xuất như áp dụng công nghệ trong lai tạo giống, thụ tinh nhân tạo, sử dụng lợn giống đầu dòng nhập về từ Pháp, Đan Mạch; xây dựng chuồng trại khép kín có hệ thống điều hòa nhiệt độ, theo dõi ẩm độ; tự động hóa trong cung cấp thức ăn, nước uống... và các trang trại liên doanh với Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
1.3. Thủy sản:
Công ty Cổ phần Thanh Hương ở huyện Quảng Ninh; Công ty Cổ phần Đức Thắng ở thành phố Đồng Hới đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp CNC năm 2017. Các Công ty trên đã áp dụng công nghệ nuôi 2 cấp, cấp 1 trong nhà kính; ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường ao nuôi và xử lý nước thải. Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, chi nhánh Quảng Bình áp dụng rất nhiều tiến bộ khoa học trong nuôi tôm như: nuôi 2 cấp, cấp 1 trong nhà kính; sử dụng điện năng tự động, gieo giống giai đoạn nhỏ trong nhà kính...
1.4. Lâm nghiệp:
Hiện Quảng Bình có một số doanh nghiệp đang đầu tư dự án chế biến sâu gỗ rừng trồng ứng dụng CNC tạo ra sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, điển hình là Công ty TNHH chế biến gỗ Quảng Phát... Công ty TNHH Nam Việt ở huyện Bố Trạch ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, tưới tiết kiệm nước trong sản xuất giống cây lâm nghiệp, với công suất 3 triệu cây giống/năm.
2.1. Về ưu điểm:
- Mặc dù mới triển khai thực hiện nhưng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích cao, thích ứng được với điều kiện Quảng Bình. Được các doanh nghiệp, tập đoàn có tiềm lực, kinh nghiệm quản lý quan tâm tìm hiểu cơ hội đầu tư các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đã có một số công nghệ mới, tiên tiến được áp dụng vào sản xuất như: công nghệ tưới tiết kiệm nước, trồng cây trên giá thể, thủy canh, nuôi cấy mô trong trồng trọt; công nghệ lai tạo giống trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... được ứng dụng vào sản xuất.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Số cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC chưa nhiều, lĩnh vực hoạt động còn đơn giản, số lượng sản phẩm nông nghiệp CNC còn ít, chủng loại chưa đa dạng và chủ yếu được tiêu thụ trong tỉnh, trong nước.
- Chưa có các vùng, khu sản xuất nông nghiệp CNC tập trung, các cơ sở sản xuất phân tán, gây khó khăn cho việc liên kết, đầu tư phát triển quy mô lớn.
- Các CNC ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn có hàm lượng khoa học công nghệ cao chưa nhiều nên chưa tạo ra được sự đột biến mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Một số cơ sở hoạt động trên lĩnh vực chăn, nuôi trồng thủy sản chưa thực hiện tốt quy trình công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Mối liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC với người dân chưa chặt chẽ; vẫn còn thiếu các doanh nghiệp làm đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC cần đầu tư rất lớn về vốn và khoa học công nghệ, trong khi điều kiện của các doanh nghiệp nông nghiệp và nông dân trên địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến khả năng đầu tư phát triển sản xuất.
- Quảng Bình cách xa các trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật lớn, ảnh hưởng đến việc tiếp cận các công nghệ mới và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Nhiều doanh nghiệp có kế hoạch thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng CNC nhưng chưa tiếp cận được các nguồn lực cần thiết, đặc biệt là đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Lao động có tay nghề cao còn ít chưa đáp ứng với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Việc phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC là xu hướng tất yếu trong thời gian tới, là một trong những nội dung chính của cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Để tiếp tục thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2025.
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
1.1. Mục đích:
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả CNC trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; góp phần thực hiện thành công cơ cấu lại ngành nông nghiệp nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
1.2. Yêu cầu:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ định kỳ (quý, 6 tháng, năm).
2.1. Nhiệm vụ
2.1.1. Công tác quy hoạch:
Trên cơ sở Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất cao su kém hiệu quả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định các vùng có đủ điều kiện để quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC (từ quỹ đất trồng cây cao su kém hiệu quả cần chuyển đổi), cung cấp số liệu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tích hợp trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Định hướng các huyện, thành phố, thị xã trọng điểm về nông nghiệp đều có quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.1.2. Xây dựng, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC:
Trên cơ sở các vùng sản xuất nông nghiệp được quy hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, hỗ trợ hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu cần thiết về điện, nước, đường giao thông... tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đến đầu tư thực hiện các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Trong giai đoạn 2020 - 2025 phấn đấu xây dựng được từ 2 đến 3 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC ở các địa phương có tiềm năng, lợi thế như: Tây Bắc Đồng Hới, Tây Nam Bố Trạch...
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp đầu tư thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.1.3. Phát triển các cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC:
Tích cực hỗ trợ xây dựng các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi huyện, thành phố, thị xã đều có các cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC với quy mô doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác là những mô hình điển hình để các địa phương, người sản xuất học tập kinh nghiệm, nhân rộng trong sản xuất; dự kiến toàn tỉnh có khoảng 56 cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC, trong đó: trồng trọt 32 cơ sở, chăn nuôi 8 cơ sở, thủy sản 7 cơ sở, lâm nghiệp 4 cơ sở. Riêng trong năm 2020, hỗ trợ xây dựng thí điểm 05 cơ sở ứng dụng công nghệ cao đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (VietGAP, HACP...), trong đó có 2 cơ sở tại vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, 3 cơ sở tại các địa phương có tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy.
2.1.4. Nâng cao số lượng doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC:
Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thiện các công nghệ ứng dụng hướng tới đạt các tiêu chuẩn doanh nghiệp ứng dụng CNC theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2025, toàn tỉnh có khoảng 30 doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC. Riêng trong năm 2020, tập trung thực hiện thí điểm hỗ trợ 05 doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ đề nghị thẩm định, công nhận, trong đó có 03 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực trồng trọt, 01 doanh nghiệp chăn nuôi, 01 doanh nghiệp thủy sản.
2.1.5. Truyền thông quảng bá, giới thiệu, đào tạo, tập huấn:
Thực hiện tốt việc đào tạo, tập huấn; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm thông qua các hình thức như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, in tờ rơi, xây dựng trang thông tin điện tử, xây dựng nhãn mác, chỉ dẫn địa lý...
2.2. Giải pháp.
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực:
Tập trung đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông, lâm, thủy sản. Chú trọng liên kết, hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, gắn kết với các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC trong việc nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là đào tạo chuyên gia về lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến nông, lâm, thủy sản.
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho các tổ hợp tác, hợp tác xã; năng lực quản lý sản xuất nông nghiệp cho cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp; đẩy mạnh liên kết đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân lực, đào tạo nghề cho nông dân, người lao động trong các cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.2.2. Về khoa học, công nghệ:
Thực hiện tốt việc nghiên cứu, tuyển chọn, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới vào sản xuất. Đặc biệt là công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Các CNC được lựa chọn ứng dụng phải nằm trong Danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định, phải đảm bảo tính tiên tiến, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đồng thời phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, thích ứng tốt với biến đổi khí hậu. Cụ thể trên các lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực trồng trọt: Ứng dụng công nghệ lai tạo giống kết hợp công nghệ sinh học phân tử để tạo ra các giống cây trồng mới có đặc tính ưu việt (năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu); trồng cây trong nhà màng, nhà lưới có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, kết hợp dinh dưỡng trong canh tác cây trồng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; công nghệ canh tác không dùng đất; ứng dụng công nghệ cảm biến, công nghệ thông tin để điều khiển tự động, điều khiển từ xa quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản...
- Lĩnh vực chăn nuôi: Ứng dụng các CNC trong lai tạo giống, thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi, hợp tử, phân biệt giới tính, cho sinh sản đồng loạt; công nghệ chăn nuôi tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, chăn nuôi tuần hoàn; công nghệ tự động hóa trong chế biến và cung cấp thức ăn, nước uống; công nghệ sinh học xử lý phế phụ phẩm chăn nuôi; công nghệ tự động hóa trong giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi...
- Lĩnh vực thủy sản: ứng dụng các CNC trong nuôi trồng để quản lý các yếu tố môi trường; công nghệ nhà màng có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; công nghệ nuôi siêu thâm canh thủy sản; công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý khai thác nguồn lợi hải sản; các công nghệ trong bảo quản, chế biến hải sản...
- Lĩnh vực lâm nghiệp: ứng dụng các CNC trong khảo nghiệm, tuyển chọn giống, nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô; công nghệ viễn thám trong quản lý và bảo vệ rừng; công nghệ biến tính, sấy sinh thái, công nghệ ngâm tẩm trong chế biến để nâng cao chất lượng gỗ...
2.2.3. Về thị trường và xúc tiến thương mại:
Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, đồng thời làm tốt công tác dự tính, dự báo, nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường để điều chỉnh cơ cấu sản xuất phù hợp, nhằm đảm bảo tiêu thụ nhanh sản phẩm với giá cả có lợi nhất cho người sản xuất.
Làm tốt công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường; tổ chức các hội chợ, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC trong tỉnh và tham gia các triển lãm, hội chợ trong khu vực để thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Các sở chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc hỗ trợ doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý để tham gia vào hệ thống siêu thị trong nước và các thị trường quốc tế; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, từng bước hình thành thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC đặc trưng của địa phương để thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.2.4. Về hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về kinh phí, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới, liên kết tiêu thụ nông sản... nhằm tạo thêm nguồn lực phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.2.5. Công tác thông tin, tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến về quan điểm, chủ trương, giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp CNC của tỉnh, nhất là ở các địa bàn trọng điểm về nông nghiệp và các địa phương trong lộ trình xây dựng nông thôn mới. Tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong các ngành, các cấp và nông dân; làm thay đổi trong nhận thức, hành động, thói quen canh tác, cách bố trí nguồn lực và sự phối kết hợp đồng bộ trong triển khai thực hiện nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống, thu nhập cho người nông dân và xây dựng nông thôn mới.
2.2.6. Về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Các dự án, doanh nghiệp đạt tiêu chí nông nghiệp ứng dụng CNC theo quy định sẽ được ưu tiên hưởng các chính sách theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các quy định có liên quan khác của nhà nước.
- Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trong đó tập trung ưu tiên cho các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách sau:
+ Hỗ trợ kinh phí để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, kế hoạch mỗi năm hỗ trợ cho 5 cơ sở;
+ Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, nông nghiệp hữu cơ để góp phần nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp ứng dụng CNC;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở quảng bá, giới thiệu sản phẩm bằng các hình thức như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, in tờ rơi, xây dựng trang thông tin điện tử, xây dựng nhãn mác, chỉ dẫn địa lý.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, cơ sở ứng dụng công nghệ cao hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, quyết định hỗ trợ theo quy định.
Dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2020-2025: 20.122,4 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí thực hiện trong năm 2020: 3.770,4 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện trong các năm 2021 - 2025: 3.270,4 triệu đồng/năm.
Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách tỉnh lồng ghép với các chương trình, dự án về nông nghiệp CNC, các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ban chỉ đạo phát triển nông nghiệp CNC và UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch đạt kết quả tốt; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp CNC các địa phương, đơn vị.
- Phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC phù hợp với điều kiện thực tế ở các huyện, thành phố, thị xã; tham mưu Ban chỉ đạo, UBND tỉnh các giải pháp xây dựng, hình thành, phát triển vùng sản xuất ứng dụng CNC, các chính sách hỗ trợ phù hợp với nhu cầu thực tế, tập trung vào các vấn đề có tính đột phá để thực hiện tốt Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành trên cơ sở nội dung của Kế hoạch, xây dựng các phương án, dự án trọng tâm ứng dụng công nghệ cao theo lĩnh vực để làm cơ sở thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao phát triển; phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; tổng hợp kết quả, báo cáo Ban chỉ đạo và UBND tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ vào nguồn vốn được Trung ương giao và điều kiện ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh trong việc ưu tiên hỗ trợ các dự án nông nghiệp ứng dụng CNC theo đúng quy định hiện hành; lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách, cơ chế có hiệu quả để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC; hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng CNC.
4.3. Sở Tài chính:
- Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và kế hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả.
4.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã, tham mưu lồng ghép các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm căn cứ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các dự án nông nghiệp ứng dụng CNC.
4.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giải pháp tăng cường năng lực nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ tạo lập, duy trì, phát triển thương hiệu, xây dựng chi dẫn địa lý, xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm nông nghiệp CNC; tham mưu, bố trí nguồn kinh phí khoa học công nghệ cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp CNC.
4.6. Sở Công Thương:
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm nghiệp và thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các chính sách thương mại, cam kết thương mại quốc tế, các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản.
4.7. Sở Thông tin và truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC; triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển nông nghiệp CNC.
4.8. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tăng cường hợp tác quốc tế về nông nghiệp ứng dụng CNC. Kêu gọi các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ kinh phí, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới trong nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn.
4.9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng CNC; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi để thực hiện dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
4.10. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Trên cơ sở Kế hoạch chung của tỉnh, căn cứ tiềm năng lợi thế, xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC của địa phương phù hợp với điều kiện thực tế.
- Ngoài nguồn chính sách chung của tỉnh, chủ động xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù riêng phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương; làm tốt việc thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND cấp xã phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt Kế hoạch.
- Tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
|
KT. CHỦ TỊCH |