Kế hoạch 4791/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 4791/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4791/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 8 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị; giữa các cơ sở y tế phường, xã, thị trấn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn đến năm 2020:
a) Ít nhất 90% số Trạm y tế phường, xã, thị trấn có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị để khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho nhân dân, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
b) 95% Trung tâm y tế, Bệnh viện quận, huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
c) 100% phường, xã, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
d) Phấn đấu 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe theo hệ thống CNTT.
2.2. Giai đoạn đến năm 2025:
a) 100% Trạm y tế, phường, xã, thị trấn có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;
b) 100% Trung tâm y tế, Bệnh viện quận, huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
c) 100% phường, xã, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã;
d) 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe theo hệ thống CNTT.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở:
a) Tổ chức sắp xếp hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo đúng Thông tư liên tịch số 51/2015/TT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ và Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Y tế để huy động và sử dụng tốt nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
b) Hoàn thiện mô hình Trạm Y tế phường, xã, thị trấn là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế quận, huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và nhân lực theo Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, trong đó: Trạm Y tế có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở:
a) Các Trạm y tế phường, xã, thị trấn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện theo nguyên lý y học gia đình bao gồm quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tổ chức khám chữa bệnh ban đầu, thực hiện tốt tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính. Đa dạng hóa hoạt động khám chữa bệnh với các loại hình Phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện huyện, xã hội hóa mô hình phòng khám tại Trạm nhằm nâng cao năng lực khám, chữa bệnh tại Trạm y tế. Củng cố và phát triển nguồn nhân lực tại trạm, phấn đấu mỗi trạm y tế có ít nhất 2 Bác sĩ.
b) Các Trung tâm y tế huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, tập trung phát triển y học dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, kết hợp phát triển khám chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ được giao và danh mục kỹ thuật được phê duyệt, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn cho trạm y tế, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Bệnh viện huyện và các Trạm y tế xã.
c) Các Bệnh viện quận, huyện tiếp tục phát triển theo đặc thù thành phố, phù hợp với thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh gồm nhóm các Bệnh viện quận sẽ phát triển mạnh hoạt động khám và điều trị ngoại trú, nhóm phát triển trở thành Bệnh viện đa khoa, tập trung nội trú và ngoại trú (đối với các Bệnh viện huyện ngoại thành) và nhóm sẽ phát triển thành Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, là cơ sở thực hành của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, phát triển một số kỹ thuật chuyên sâu, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn, trong các khu vực lân cận, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn cho Trạm y tế, gắn kết chặt chẽ với hoạt động của các Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế phường, xã, thị trấn. Triển khai Trạm cấp cứu vệ tinh tại tất cả Bệnh viện quận, huyện.
d) Chú trọng phát triển mạnh mô hình Bác sĩ gia đình trên toàn địa bàn thành phố, trong đó chú trọng củng cố và phát triển tất cả Trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, tổ chức phát triển các Phòng khám Bác sĩ gia đình tại các bệnh viện quận, huyện khuyến khích các Phòng khám tư nhân đăng ký tổ chức Phòng khám Bác sĩ gia đình theo từng khu vực, từng địa bàn. Tập trung phát triển số lượng và đảm bảo chất lượng Phòng khám Bác sĩ gia đình, tăng cường hoạt động truyền thông, giới thiệu cho cộng đồng và xã hội biết rõ lợi ích của hoạt động Bác sĩ gia đình trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
e) Xây dựng cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mở rộng và phát triển các hình thức xã hội hóa tại Trung tâm y tế quận, huyện và Trạm y tế phường, xã, thị trấn.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4791/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 8 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị; giữa các cơ sở y tế phường, xã, thị trấn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn đến năm 2020:
a) Ít nhất 90% số Trạm y tế phường, xã, thị trấn có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị để khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho nhân dân, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
b) 95% Trung tâm y tế, Bệnh viện quận, huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
c) 100% phường, xã, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.
d) Phấn đấu 90% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe theo hệ thống CNTT.
2.2. Giai đoạn đến năm 2025:
a) 100% Trạm y tế, phường, xã, thị trấn có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã;
b) 100% Trung tâm y tế, Bệnh viện quận, huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện;
c) 100% phường, xã, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã;
d) 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe theo hệ thống CNTT.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở:
a) Tổ chức sắp xếp hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế cơ sở theo đúng Thông tư liên tịch số 51/2015/TT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ và Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Y tế để huy động và sử dụng tốt nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
b) Hoàn thiện mô hình Trạm Y tế phường, xã, thị trấn là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế quận, huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và nhân lực theo Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế, trong đó: Trạm Y tế có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở:
a) Các Trạm y tế phường, xã, thị trấn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện theo nguyên lý y học gia đình bao gồm quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tổ chức khám chữa bệnh ban đầu, thực hiện tốt tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính. Đa dạng hóa hoạt động khám chữa bệnh với các loại hình Phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện huyện, xã hội hóa mô hình phòng khám tại Trạm nhằm nâng cao năng lực khám, chữa bệnh tại Trạm y tế. Củng cố và phát triển nguồn nhân lực tại trạm, phấn đấu mỗi trạm y tế có ít nhất 2 Bác sĩ.
b) Các Trung tâm y tế huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, tập trung phát triển y học dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, kết hợp phát triển khám chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ được giao và danh mục kỹ thuật được phê duyệt, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn cho trạm y tế, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Bệnh viện huyện và các Trạm y tế xã.
c) Các Bệnh viện quận, huyện tiếp tục phát triển theo đặc thù thành phố, phù hợp với thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh gồm nhóm các Bệnh viện quận sẽ phát triển mạnh hoạt động khám và điều trị ngoại trú, nhóm phát triển trở thành Bệnh viện đa khoa, tập trung nội trú và ngoại trú (đối với các Bệnh viện huyện ngoại thành) và nhóm sẽ phát triển thành Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, là cơ sở thực hành của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, phát triển một số kỹ thuật chuyên sâu, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn, trong các khu vực lân cận, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn cho Trạm y tế, gắn kết chặt chẽ với hoạt động của các Trung tâm y tế huyện và các Trạm y tế phường, xã, thị trấn. Triển khai Trạm cấp cứu vệ tinh tại tất cả Bệnh viện quận, huyện.
d) Chú trọng phát triển mạnh mô hình Bác sĩ gia đình trên toàn địa bàn thành phố, trong đó chú trọng củng cố và phát triển tất cả Trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, tổ chức phát triển các Phòng khám Bác sĩ gia đình tại các bệnh viện quận, huyện khuyến khích các Phòng khám tư nhân đăng ký tổ chức Phòng khám Bác sĩ gia đình theo từng khu vực, từng địa bàn. Tập trung phát triển số lượng và đảm bảo chất lượng Phòng khám Bác sĩ gia đình, tăng cường hoạt động truyền thông, giới thiệu cho cộng đồng và xã hội biết rõ lợi ích của hoạt động Bác sĩ gia đình trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
e) Xây dựng cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mở rộng và phát triển các hình thức xã hội hóa tại Trung tâm y tế quận, huyện và Trạm y tế phường, xã, thị trấn.
g) Xây dựng hệ thống ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ hoạt động khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh tại Trạm y tế, bao gồm:
- Xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe, triển khai bệnh án điện tử, phần mềm liên thông bảo hiểm y tế, phần mềm kết nối Trạm y tế - Trung tâm y tế - Bệnh viện quận, huyện, đảm bảo quản lý tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân xuyên suốt và toàn diện.
Triển khai ứng dụng hoàn chỉnh phần mềm GIS quản lý giám sát dịch tể, phục vụ phòng chống dịch bệnh, phần mềm quản lý tiêm chủng mở rộng trong hoạt động tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin cho các Trạm y tế: Đảm bảo tất cả các Trạm y tế có đủ máy tính, máy in phục vụ công tác quản lý khám chữa bệnh tại Trạm; Thiết lập mạng LAN tại các Trạm y tế, đảm bảo tất cả các Trạm y tế có kết nối Internet.
h) Nâng cao năng lực hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe từ thành phố đến các đơn vị y tế phường, xã, thị trấn; Phát triển nguồn nhân lực y tế truyền thông, giáo dục sức khỏe; Đổi mới hoạt động truyền thông, hiện đại hóa, đa dạng hóa các hình thức truyền thông nhằm giúp nâng cao hiểu biết và thực hành đúng của người dân trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
i) Xây dựng kế hoạch khảo sát, lượng giá, sơ kết, tổng kết đề án theo từng giai đoạn để rút kinh nghiệm, đảm bảo đến năm 2020 và 2025, tất cả các đơn vị y tế thuộc hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn thành phố thực hiện tốt hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, quản lý sức khỏe người dân trong cộng đồng theo mục tiêu đã đề ra.
3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Xây dựng cơ chế thu hút, hỗ trợ cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại các địa bàn xa trung tâm thành phố (gồm các huyện: Củ Chi, Cần Giờ, Hóc Môn, Nhà Bè, Bình Chánh), các cơ sở khám chữa bệnh đặc biệt (Bệnh viện Nhân Ái, Khu Điều trị Phong Bến Sắn), các lĩnh vực khó tuyển dụng (Pháp y, Lao, Tâm thần) và các đơn vị y tế phường, xã, thị trấn.
b) Tăng số lượng Bác sĩ ở Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm y tế quận, huyện để đảm bảo nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho Trạm y tế phường, xã, thị trấn để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân. Thực hiện phân công Bác sĩ mới tốt nghiệp về công tác tại Bệnh viện huyện, Trung tâm y tế huyện, các Bác sĩ được phân công được tiếp tục cử đi đào tạo định hướng chuyên khoa và chuyên khoa cấp I để tăng số lượng Bác sĩ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt về bác sĩ chuyên khoa thuộc 06 chuyên ngành ưu tiên như: Sản, Nhi, Chỉnh hình, Hồi sức cấp cứu, Nội khoa và Bác sĩ gia đình.
c) Tăng cường đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm y tế quận, huyện, Trạm y tế phường, xã, thị trấn, ưu tiên kinh phí các chương trình, dự án từ ngân sách Nhà nước để đào tạo cho y tế cơ sở. Tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn, bản; đào tạo kỹ năng cấp cứu ngoài bệnh viện theo mô hình Paramedic để cung cấp nguồn nhân lực cho hệ thống mạng lưới cấp cứu vệ tinh.
d) Tiếp tục triển khai đề án luân phiên Bác sĩ từ các Bệnh viện thành phố xuống các Bệnh viện quận, huyện còn gặp khó khăn trong bổ sung nguồn nhân lực và Bác sĩ từ Bệnh viện quận, huyện xuống các Trạm y tế phường, xã, thị trấn. Đảm bảo mỗi Trạm y tế đều có 2 Bác sĩ vào năm 2020. Tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ y tế làm việc gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, thu nhập tăng thêm từ hoạt động chuyên môn.
4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở:
a) Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đạt 100% chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao cho thành phố Hồ Chí Minh về tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng là 90% vào năm 2020. Nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, học sinh, sinh viên. Trạm y tế phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế.
b) Triển khai mức giá và cơ chế thanh toán bảo hiểm y tế đối với Phòng khám Bác sĩ gia đình; khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt; khám và tư vấn sức khỏe nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân.
c) Triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản do mạng lưới y tế cơ sở cung cấp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
d) Triển khai thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các Trung tâm y tế. Ngân sách thành phố hỗ trợ đối với các Trung tâm được phân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
đ) Ban hành định mức chi ngân sách Nhà nước cho y tế dự phòng tuyến huyện, bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở; ban hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã.
e) Thực hiện thí điểm triển khai đối tác công - tư trong khám, chữa bệnh tại Trạm y tế phường trên địa bàn quận 3. Ban hành các chính sách Khuyến khích và tăng cường sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn.
5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở:
a) Đẩy nhanh các dự án đầu tư Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm y tế quận huyện đã được thành phố phê duyệt.
b) Tăng cường đầu tư các dự án Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm y tế, Trạm y tế phường, xã, thị trấn theo hình thức đối tác công tư nhưng vẫn đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Y tế.
c) Thực hiện đầu tư các Trạm y tế phường, xã, thị trấn chưa đạt tiêu chí theo Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020.
Kinh phí thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đến năm 2025 của Thành phố Hồ Chí Minh được bố trí từ ngân sách thành phố; kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia y tế - dân số và xây dựng nông thôn mới; nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; nguồn ngân sách đang cấp cho các Bệnh viện nhưng đã chuyển qua tự chủ toàn phần do đã được kết cấu tiền lương; nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn xã hội hóa và nguồn huy động hợp pháp (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, gửi cơ quan tài chính đồng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Y tế
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố.
b) Chủ trì thực hiện các mục tiêu và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục III Kế hoạch này.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ thực hiện khoản 1, khoản 5 Mục III Kế hoạch này.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch của các địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì thực hiện điểm a, khoản 1, Mục III các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của Kế hoạch này: Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện về cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế và các Trung tâm Y tế quận, huyện theo đúng Thông tư liên tịch số 51/2015/TT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ; Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Y tế.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện điểm a, khoản 4 Mục III Kế hoạch này: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố nâng mức hỗ trợ về mua thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ về chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện khoản 5, Mục III Kế hoạch này: Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện khoản 5, Mục III Kế hoạch này: Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở.
b) Hướng dẫn các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán hoạt động theo nhiệm vụ đã được phân công, thẩm định, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Bảo hiểm xã hội thành phố.
a) Chủ trì thực hiện điểm a, khoản 4, Mục III Kế hoạch này: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố giải pháp thực hiện để đạt 100% chỉ tiêu giao cho Thành phố Hồ Chí Minh về tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ là 90% vào năm 2020.
b) Triển khai ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các Trung tâm y tế quận, huyện và phường, xã, thị trấn.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch, xây dựng Kế hoạch phù hợp với địa phương để triển khai thực hiện xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn; bố trí kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
b) Chủ trì thực hiện khoản 1, khoản 5 Mục III Kế hoạch này: Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở và tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở.
c) Phối hợp Sở Y tế thực hiện các nội dung còn lại của Kế hoạch.
8. Trung tâm y tế, Bệnh viện các quận, huyện
Căn cứ Kế hoạch, Trung tâm y tế, Bệnh viện các quận, huyện xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đến năm 2025; dự trù kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch tại Trung tâm, Bệnh viện.
V. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Công tác kế hoạch:
Hàng năm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Bệnh viện quận, huyện, Trung tâm y tế xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đến năm 2025 theo nhiệm vụ đã được phân công và dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Thông tin báo cáo:
Định kỳ hàng năm, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; gửi báo cáo về Sở Y tế trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |