Kế hoạch 479/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 479/KH-UBND |
Ngày ban hành | 12/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 12/08/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 479/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 8 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1.1. Về tổ hợp tác (TH1): Tổng số THT: 168 THT tăng 117 THT so với năm 2016, trong đó có 158 THT hoạt động hiệu quả, 25 THT phát triển thành HTX; 100% THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 100% THT có chứng thực của địa phương, số thành viên THT: 850 người. Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của THT: 3,36 tỷ đồng; doanh thu bình quân của THT là 150 triệu đồng; thu nhập bình quân của thành viên, lao động của THT là 1,8 triệu đồng/người/tháng.
1.2. Về hợp tác xã (HTX):
- Tổng số HTX: 212 HTX, tăng 130 HTX so với năm 2016; trong giai đoạn 2016 - 2020 có 186 HTX thành lập mới, 206 HTX giải thể (do năm 2016 thực hiện chuyển đổi hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã 2012, những HTX không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật HTX năm 2012 và những HTX đã nhiều năm ngừng hoạt động đã tự nguyện làm đơn xin giải thể và chuyển hình thức hoạt động phù hợp). Số lượng HTX đã chuyển đổi và thực hiện theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đạt 100%.
- Số thành viên HTX: 1.974 người, tăng 26,5% so với năm 2016. Trong đó số thành viên là cá nhân: 952 người, hộ gia đình: 1021 hộ, doanh nghiệp: 01 doanh nghiệp. Số lao động làm việc trong khu vực HTX là 2.100 lao động, tăng 19,7% so với thời điểm đầu giai đoạn.
- Đóng góp của khu vực KTTT, HTX vào GRDP của tỉnh là 0,35%.
- Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của HTX: 187 tỷ đồng, trong đó tổng số vốn đăng ký mới: 124 tỷ đồng. Doanh thu bình quân của HTX là 680 triệu đồng, trong đó doanh thu đối với thành viên là 380 triệu đồng và doanh thu ngoài thành viên là 300 triệu đồng. Lãi bình quân của 1 HTX: 60 triệu đồng. Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX: 50 triệu đồng/năm.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX là 850 người. Trong đó số cán bộ quản lý HTX đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là: 75 người, hình độ đại học, cao đẳng là 35 người, còn lại chưa có bằng cấp.
1.3. Về liên hiệp hợp tác xã: Giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh có 01 liên hiệp HTX thành lập, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 07 thành viên. Tổng số vốn hoạt động của liên hiệp hợp tác xã là 9 tỷ đồng.
2. Tình hình phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản
Số HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp là: 160 HTX, chiếm 75,4% tổng số HTX.
- HTX hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi: số lượng, chất lượng và quy mô hoạt động của HTX ngày càng bị thu hẹp, do trong thời gian vừa qua các HTX chăn nuôi lợn đang chịu ảnh hưởng dịch tả lợn Châu phi. Đối với HTX chăn nuôi gia cầm cơ bản phát triển tốt.
- HTX hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt: Các HTX hoạt động trong lĩnh vực trồng rau màu, cây ăn quả, các loại cây hồng khác... có chiều hướng phát triển, cụ thể: Mở rộng được thị trường, tăng giá trị sản lượng hàng hóa, thu hút thêm thành viên mới, như HTX Thiên An, HTX nông nghiệp Tân Thành, HTX nông nghiệp sạch Tân Sơn...
- Về tình hình xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: Đa số các HTX đã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nhưng hầu hết các phương án còn sơ sài, đơn giản hoặc phương án xây dựng chưa sát thị trường.
- Về thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính đã được các HTX quan tâm thực hiện tuy nhiên chưa đầy đủ do hạn chế về trình độ; khoảng 40% HTX có trích lập các quỹ theo quy định.
2.2. Lĩnh vực phi nông nghiệp
HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp là 52 HTX chiếm 24,6%. Các HTX này hoạt động chủ yếu là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quản lý chợ, vệ sinh môi trường, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình nhỏ tại địa phương, dịch vụ khác...
Đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Hoạt động chủ yếu những tháng cuối năm. Trong giai đoạn 2016-2020 nhiều HTX hoạt động trong lĩnh vực này được hỗ trợ trang thiết bị, máy móc từ các chương trình
HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, san lấp mặt bằng, giao thông vận tải...: cơ bản hoạt động ổn định, thu nhập của thành viên và người lao động khá cao (từ 6 đến 8 triệu đồng/người/tháng).
- Về tình hình xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: Đa số các HTX đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Về thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính năm của HTX: Theo đánh giá có khoảng 70% HTX là thực hiện tốt nội dung này.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 479/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 8 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1.1. Về tổ hợp tác (TH1): Tổng số THT: 168 THT tăng 117 THT so với năm 2016, trong đó có 158 THT hoạt động hiệu quả, 25 THT phát triển thành HTX; 100% THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 100% THT có chứng thực của địa phương, số thành viên THT: 850 người. Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của THT: 3,36 tỷ đồng; doanh thu bình quân của THT là 150 triệu đồng; thu nhập bình quân của thành viên, lao động của THT là 1,8 triệu đồng/người/tháng.
1.2. Về hợp tác xã (HTX):
- Tổng số HTX: 212 HTX, tăng 130 HTX so với năm 2016; trong giai đoạn 2016 - 2020 có 186 HTX thành lập mới, 206 HTX giải thể (do năm 2016 thực hiện chuyển đổi hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã 2012, những HTX không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật HTX năm 2012 và những HTX đã nhiều năm ngừng hoạt động đã tự nguyện làm đơn xin giải thể và chuyển hình thức hoạt động phù hợp). Số lượng HTX đã chuyển đổi và thực hiện theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đạt 100%.
- Số thành viên HTX: 1.974 người, tăng 26,5% so với năm 2016. Trong đó số thành viên là cá nhân: 952 người, hộ gia đình: 1021 hộ, doanh nghiệp: 01 doanh nghiệp. Số lao động làm việc trong khu vực HTX là 2.100 lao động, tăng 19,7% so với thời điểm đầu giai đoạn.
- Đóng góp của khu vực KTTT, HTX vào GRDP của tỉnh là 0,35%.
- Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của HTX: 187 tỷ đồng, trong đó tổng số vốn đăng ký mới: 124 tỷ đồng. Doanh thu bình quân của HTX là 680 triệu đồng, trong đó doanh thu đối với thành viên là 380 triệu đồng và doanh thu ngoài thành viên là 300 triệu đồng. Lãi bình quân của 1 HTX: 60 triệu đồng. Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX: 50 triệu đồng/năm.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX là 850 người. Trong đó số cán bộ quản lý HTX đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là: 75 người, hình độ đại học, cao đẳng là 35 người, còn lại chưa có bằng cấp.
1.3. Về liên hiệp hợp tác xã: Giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh có 01 liên hiệp HTX thành lập, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với 07 thành viên. Tổng số vốn hoạt động của liên hiệp hợp tác xã là 9 tỷ đồng.
2. Tình hình phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản
Số HTX hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp là: 160 HTX, chiếm 75,4% tổng số HTX.
- HTX hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi: số lượng, chất lượng và quy mô hoạt động của HTX ngày càng bị thu hẹp, do trong thời gian vừa qua các HTX chăn nuôi lợn đang chịu ảnh hưởng dịch tả lợn Châu phi. Đối với HTX chăn nuôi gia cầm cơ bản phát triển tốt.
- HTX hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt: Các HTX hoạt động trong lĩnh vực trồng rau màu, cây ăn quả, các loại cây hồng khác... có chiều hướng phát triển, cụ thể: Mở rộng được thị trường, tăng giá trị sản lượng hàng hóa, thu hút thêm thành viên mới, như HTX Thiên An, HTX nông nghiệp Tân Thành, HTX nông nghiệp sạch Tân Sơn...
- Về tình hình xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: Đa số các HTX đã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh nhưng hầu hết các phương án còn sơ sài, đơn giản hoặc phương án xây dựng chưa sát thị trường.
- Về thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính đã được các HTX quan tâm thực hiện tuy nhiên chưa đầy đủ do hạn chế về trình độ; khoảng 40% HTX có trích lập các quỹ theo quy định.
2.2. Lĩnh vực phi nông nghiệp
HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp là 52 HTX chiếm 24,6%. Các HTX này hoạt động chủ yếu là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quản lý chợ, vệ sinh môi trường, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình nhỏ tại địa phương, dịch vụ khác...
Đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Hoạt động chủ yếu những tháng cuối năm. Trong giai đoạn 2016-2020 nhiều HTX hoạt động trong lĩnh vực này được hỗ trợ trang thiết bị, máy móc từ các chương trình
HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, san lấp mặt bằng, giao thông vận tải...: cơ bản hoạt động ổn định, thu nhập của thành viên và người lao động khá cao (từ 6 đến 8 triệu đồng/người/tháng).
- Về tình hình xây dựng và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: Đa số các HTX đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Về thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính năm của HTX: Theo đánh giá có khoảng 70% HTX là thực hiện tốt nội dung này.
- Về tình hình trích lập quỹ các loại: Có khoảng 68% HTX có trích lập các quỹ, số còn lại do hoạt động không hiệu quả, không có lợi nhuận nên việc trích lập quỹ không hiệu quả.
II. KHUNG KHỔ PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KTTT, HTX
Thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và các Bộ, Ngành, đến nay tỉnh Bắc Kạn đã ban hành đầy đủ các văn bản, chính sách để chỉ đạo triển khai thực hiện như: Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 864/QĐ-UBND 15/06/2016 về phê duyệt Đề án xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 16/10/2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Hội đồng nhân dân tỉnh cũng ban hành một số chính sách hỗ trợ cho HTX như: Nghị quyết số 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX
2.1. Về bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Trong giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn toàn tỉnh đã tổ chức được 48 lớp, tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng. Sau 5 năm thực hiện đã có 180 lượt Giám đốc HTX, 120 kế toán, ban kiểm soát. Trong giai đoạn này, có 90% cán bộ quản lý HTX đã qua một lượt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý điều hành HTX.
- Triển khai hỗ trợ nguồn nhân lực cho 45 HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Mỗi HTX được hỗ trợ một lần để thuê 01 lao động có trình độ cao đẳng trở lên về làm việc tại HTX, thời hạn hỗ trợ tối đa 30 tháng (tính từ 01/7/2018 đến 31/12/2020). Các HTX được hỗ trợ nguồn nhân lực sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, phân phối lợi nhuận công bằng, dân chủ.
2.2. Về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Tập huấn về Maketting: Tổ chức được 8 lớp tập huấn, trong đó có 5 lớp được lồng ghép 1 ngày trong các lớp tập huấn khác.
- Hội chợ: Hỗ trợ 56 lượt HTX tham gia hội chợ, triển lãm, 100% các HTX được hỗ trợ kinh phí tham gia, như: hỗ trợ miễn phí thuê gian hàng, hỗ trợ vận chuyển hàng hóa đến hội chợ, hỗ trợ tiền ăn, ở trong suốt quá trình diễn ra hội chợ.
- Hỗ trợ, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm: Đã hỗ trợ 15 HTX cho 52 sản phẩm với tổng kinh phí hỗ trợ là 512 triệu đồng.
- Tham gia hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm miến dong, cam quýt Bắc Kạn, bí xanh, gạo Japonica và một số sản phẩm khác.
2.3. Về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
- Trên địa bàn tỉnh có 32 HTX được hỗ trợ trang thiết bị, máy móc, kinh phí hỗ trợ là trên 4 tỷ đồng qua các nguồn, như: Nguồn khuyến công của Sở Công Thương; nguồn hỗ trợ từ các đề án, dự án của Sở Khoa học và Công nghệ; nguồn từ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; từ nguồn địa phương và nguồn khác... Các HTX được hỗ trợ chủ yếu là HTX hoạt động trong lĩnh vực chế biến như: HTX Chế biến dong riềng, HTX chế biến lâm sản, HTX sản xuất trong nông nghiệp...
- Xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm: Trong hai năm 2018, 2019 có 9 mô hình được hưởng hỗ trợ, trong đó 6 mô hình được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh với kinh phí hỗ trợ là 300 triệu đồng/HTX. 03 HTX được hưởng hỗ trợ từ Liên minh HTX Việt Nam với tông kinh phí hỗ trợ là 550 triệu đồng.
2.4. Về thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của HTX: Tính từ tháng 1/2016 đến nay trên địa bàn tỉnh thành lập mới được 186 HTX, trung bình mỗi năm tư vấn thành lập mới được 35 HTX. Nội dung hỗ trợ cho các HTX chủ yếu là hỗ trợ về tư vấn hồ sơ pháp lý để thành lập.
2.5. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai hỗ trợ xây dựng đường trục chính giao thông nội đồng, xưởng sơ chế, chế biến, sân phơi, nhà kho cho các hợp tác xã nông nghiệp. Ngoài ra có nhiều dự án đang hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như: chương trình nông thôn mới, chương trình 30a, chương trình 135, dự án do IFAD tài trợ,... các nguồn tài trợ phi chính phủ và các nguồn hỗ trợ, tài trợ hợp pháp khác, các chương trình, dự án này góp phần rất quan trọng để hỗ trợ phát triển các HTX.
2.6. Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh: Hiện nay, các hộ thành viên đã được hỗ trợ theo hình thức hộ cá thể thông qua nguồn của địa phương, trung ương.
2.7. Hỗ trợ chế biến sản phẩm: Các HTX này được hỗ trợ lồng ghép với chính sách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách khuyến công và các chính sách khác.
2.8. Chính sách giao đất, cho thuê đất: Tính đến thời điểm hiện nay đã có 04 HTX được hỗ trợ về nội dung này, như: HTX Nông nghiệp Bản Nghè, huyện Pác Nặm được thuê đất với diện tích là 15 ha đất rừng trồng với thời hạn thuê là 30 năm nhưng không thu tiền thuê đất; HTX Bình Sơn, huyện Bạch Thông được giao đất với diện tích trên 1.000m2 và trên đất đã có 5 gian nhà cấp 4 là trụ sở và nhà sơ chế, chế biến sản phẩm; HTX Xuồng, huyện Ba Bể được giao đất và hỗ trợ làm nhà trụ sở HTX; HTX Đại Thành, thành phố Bắc Kạn được UBND tỉnh cấp cho thuê đất với diện tích là 10 ha và thời gian thuê là 50 năm.
2.9. Chính sách ưu đãi về tín dụng
- Tổng dư nợ của các HTX trên địa bàn tỉnh hiện tại là 14,12 tỷ đồng với 19 lượt HTX được vay. Ngoài ra, một số HTX không đủ điều kiện để vay theo HTX thì ngân hàng tạo điều kiện cho vay theo hộ thành viên.
- Chính sách hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Đen 31/5/2020, có 01 HTX được cho vay hỗ trợ lãi suất, với số dư nợ được hỗ trợ lãi suất là 600 triệu đồng, số lãi được hỗ trợ là 118,2 triệu đồng.
- Về hoạt động hỗ trợ vốn: Hội Nông dân cho vay được 800 triệu đồng/20 hộ vay/02 HTX từ Quỹ Hỗ trợ nông dân; Hội Phụ nữ cho vay được 1.364 triệu đồng /83 người/05 HTX từ Quỹ Hỗ trợ hội viên Hội Phụ nữ.
- Vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: trên địa bàn tỉnh có 42 lượt HTX được tiếp cận nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Trong đó Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của Liên minh HTX Việt Nam: 6 HTX được vay với số dư nợ là 3.885 triệu đồng, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh Bắc Kạn là 36 lượt HTX được vay với dư nợ hiện tại là 3.390 triệu đồng đồng; Nguồn vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm giải ngân cho 14 lượt HTX với số dư nợ là 500 triệu đồng.
2.10. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho cán bộ HTX: Giai đoạn này có 08 lượt HTX được tỉnh hỗ trợ về đóng bảo hiểm xã hội với số người được hỗ trợ là 45 lượt người với tổng kinh phí hỗ trợ gần 1 tỷ đồng, từ nguồn ngân sách của Trung ương cấp.
2.11. Chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí: Giai đoạn này có 88 HTX được ưu đãi và miễn thuế đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, về số kinh phí hỗ trợ HTX là 6,254 tỷ đồng/8,040 tỷ đồng.
3. Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX
Hàng năm Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình phát triển KTTT của địa phương, ngoài ra các Sở, ngành lồng ghép công tác kiểm tra, giám sát trong các buổi làm việc với các địa phương. UBND các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo KTTT cấp huyện và đã bố trí cán bộ, phòng ban phụ trách theo dõi và tổng hợp về KTTT, chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thành lập đoàn kiểm tra các HTX về việc thực hiện các chính sách Nhà nước theo quy định, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; thực hiện tổng kết, đánh giá định kỳ và rút kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với KTTT.
- Thực hiện các dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn thuộc nguồn vốn tài trợ của Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD): Năm 2019, tỉnh đã hỗ trợ cho 09 THT thành lập và giải ngân lần 1 cho 28/59 THT được thành lập từ đầu năm 2020, với tổng kinh phí là 1,672 tỷ đồng. Tính đến nay, dự án đã thành lập và hỗ trợ cho 104 THT, với 1.355 hộ tham gia. Ngoài ra, dự án còn hỗ trợ các mô hình phát triển các chuỗi giá trị thích ứng với biến đổi khí hậu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện như: Hỗ trợ xây dựng vườn ươm nhân giống cây lê, cây dẻ; Chuỗi giá trị cam, quýt, Chuỗi giá trị bí xanh.
- Năm 2020, Chương trình hỗ trợ rừng và trang trại của tổ chức Nông lương LHQ (FFF/FAO) tại Việt Nam giai đoạn 2 đã triển khai hỗ trợ cho HTX Yến Dương, HTX Hoàn Thành với tổng kinh phí hơn 386 triệu đồng.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tăng cường tuyên truyền, vận động và lựa chọn những nội dung thiết thực để khích lệ, động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển KTTT, HTX; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX, xây dựng và nhân rộng các mô hình KTTT, HTX hoạt động hiệu quả; tăng cường hoạt động giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX.
- Liên minh hợp tác xã tỉnh đã chủ động tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện nghị quyết về phát triển KTTT. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động phát triển HTX và hoạt động hỗ trợ, tư vấn cho khu vực HTX; tích cực vào quá trình tổ chức học tập, quán triệt, xây dựng các chương trình hành động triển khai các hội nghị về KTTT, hàng năm tổ chức tổng kết KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Thành tựu, vị trí, vai trò của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội
- Trong những năm qua, khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn mà nòng cốt là HTX đã có những chuyển biến tích cực. Nhìn chung các HTX của tỉnh trong năm qua đã có những bước phát triển. Công tác tổ chức, quản lý HTX từng bước được củng cố. Nhiều HTX đã cùng với chính quyền địa phương tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Các HTX thực sự thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo mối liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với nhau thông qua các dịch vụ cho các hộ nông dân là thành viên và không phải là thành viên, HTX đã góp phần phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, phân phối lợi nhuận công bằng, dân chủ, góp phần tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho thành viên, người lao động.
- Thông qua chương trình OCOP đã có 56 HTX sở hữu 77 sản phẩm OCOP được gắn sao; 89 sản phẩm của các HTX được cấp chứng nhận về ATVSTP, có tem, nhãn mác, bao bì...
- Việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã và các chính sách đối với HTX còn hạn chế, chưa quyết liệt, thường xuyên, liên tục, hiệu quả chưa cao.
- Các THT hạn chế về vốn, tài sản; nội dung hoạt động còn đơn điệu, thiếu bền vững, đặc biệt là thiếu khung pháp lý để hoạt động nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết, ký kết hợp đồng với đối tác. THT chưa đủ sức hỗ trợ các thành viên phát triển sản xuất, việc phát triển các tổ còn mang tính tự phát, nên gặp nhiều khó khăn trong thụ hưởng các chính sách của Nhà nước...
- Nhận thức của các HTX về Luật HTX năm 2012 chưa đầy đủ, do vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Năng lực quản trị, điều hành của các HTX chưa tốt; một số HTX chưa thực hiện tốt công tác kế toán và chế độ báo cáo, chưa thực hiện việc trích lập các quỹ theo quy định,... Do không đủ điều kiện thế chấp tài sản nên một số HTX chưa tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng dẫn tới không đủ nguồn vốn hoạt động và mở mang sản xuất kinh doanh dịch vụ, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên phát triển.
- Cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và UBND các cấp trong công tác triển khai thi hành Luật HTX; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về bản chất của KTTT, HTX.
- Tăng cường phối hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sở, ngành, địa phương về phát triển KTTT. Từng bước khắc phục những khó khăn, và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác triển khai thực hiện nghị quyết và thi hành Luật HTX. Chỉ đạo các Sở, ngành, đoàn thể và Ban Chỉ đạo các cấp với vai trò tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo sự phối hợp trong công tác triển khai thi hành Luật HTX tại địa phương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính quyền cơ sở với các Sở, ngành của tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật HTX năm 2012: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh xây dựng chương trình tuyên truyền và phổ biến Luật HTX và các văn bản hướng dẫn trên báo, đài của tỉnh và các phương tiện thông tin truyền thông... Ngoài ra, tổ chức tuyên truyền thông qua các hội nghị đến mọi người dân và các cơ quan, tổ chức về nội dung của Luật HTX. Các đoàn thể tuyên truyền, vận động các hội viên tham gia vào công tác triển khai thực hiện tuyên truyền phổ biến Luật HTX cho hội viên và thành lập các HTX chuyên biệt như HTX thanh niên, HTX mà hội viên Hội phụ nữ tham gia.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. Cơ hội và thách thức đối với khu vực KTTT, HTX
1. Cơ hội
Các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước như Luật HTX năm 2012; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX và một số thông tư, hướng dẫn, kế hoạch, Chương trình hành động về KTTT của các Bộ, ngành trung ương, của tỉnh ngày càng được hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho KTTT phát triển; Chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích, hỗ trợ các HTX phát triển của tỉnh ngày càng được quan tâm. KTTT trong giai đoạn tới cùng với các thành phần kinh tế khác sẽ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, góp phần trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Phát triển KTTT tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan và các cấp ủy, chính quyền các huyện, thành phố.
2. Thách thức
- Bên cạnh những thuận lợi, lĩnh vực KTTT cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức như giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động, thị trường không ổn định do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 toàn cầu; thời tiết khắc nghiệt bất thường, giông bão, mưa đá xuất hiện ngày càng nhiều; Những yếu kém vốn có của KTTT chưa được khắc phục như quy mô nhỏ bé, manh mún, khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng, thiếu vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh thấp; trình độ năng lực của đa số cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa được đào tạo về cơ bản, thiếu tính nhạy bén và năng động trong tổ chức điều hành SXKD.
- Các HTX trên địa bàn tỉnh hầu hết chưa có trụ sở làm việc, công cụ sản xuất thô sơ; thu nhập còn thấp so với thu nhập của lao động ở các thành phần kinh tế khác nên việc thu hút cán bộ có năng lực về làm việc tại khu vực này rất khó khăn.
3. Dự báo xu hướng phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025
Trong những năm tiếp theo, tỉnh Bắc Kạn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, an toàn và chất lượng, có giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững và hiệu quả; tăng cường chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống dân cư nông thôn, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển theo chuỗi giá trị.
Tiếp tục hướng đến sản xuất hàng hóa hiệu quả, phát triển các hình thức liên kết hợp tác thông qua việc thành lập các trang trại, gia trại, THT, HTX, chú trọng đến phát triển chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp bền vững gắn với chuỗi giá trị hàng hóa. Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh, huyện tiếp tục được thực hiện và có vai trò tích cực trong hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thực phẩm chất lượng cao trên thị trường trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh, hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hướng tới văn minh tiêu dùng trong thực phẩm, minh bạch, có truy xuất nguồn gốc, an toàn, đòi hỏi về đổi mới phương thức cung ứng sản phẩm tới tay người tiêu dùng và chú trọng chất lượng sản phẩm.
1. Phát triển KTTT với nòng cốt là HTX đúng bản chất, yêu cầu của Luật Hợp tác xã năm 2012, đáp ứng nhu cầu của thành viên và phát triển bền vững; góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII, phấn đấu và nâng cao hiệu quả KTTT, xây dựng HTX kiểu mới trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2. HTX kiểu mới là xu hướng lựa chọn để tiếp tục phát triển, đặc biệt là đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn; hình thức tổ chức hoạt động HTX là phương thức để người dân thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Loại hình này không thể thiếu trong sự phát triển của tỉnh cả về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, là tất yếu đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể.
3. Tiếp tục tăng cường đầu tư của nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho KTTT, trong đó HTX là nòng cốt, thông qua việc hỗ trợ các chính sách để thúc đẩy HTX phát triển và khơi dậy ý thức tự lực vươn lên của HTX, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại nhà nước.
4. Về khuyến khích phát triển bền vững: Phát triển HTX kiểu mới nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của kinh tế hộ trong nền sản xuất hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả từ các mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia.
5. Góp phần xây dựng nông thôn mới: Gắn việc củng cố, phát triển HTX kiểu mới với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, nhất là đối với HTX nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Xây dựng và phát triển KTTT mà nòng cốt là các HTX; phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành viên thông qua thu hút ngày càng nhiều nhân dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia HTX.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Đối với Liên hiệp HTX:
+ Thành lập mới Liên hiệp HTX: 02 liên hiệp hợp tác xã.
- Đối với HTX:
+ Chỉ tiêu phát triển đến năm 2025 có: 350 HTX. Trong đó: 235 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; HTX hoạt động hiệu quả đạt từ 50%; giữ tỷ lệ HTX hoạt động kém hiệu quả dưới 10%.
+ Tuyên truyền vận động các HTX tham gia thành viên của Liên minh tỉnh đạt từ 95% tổng số HTX trên địa bàn trở lên;
+ Thành viên tham gia HTX: 3.000 thành viên.
+ Doanh thu bình quân: 900 triệu đồng/HTX.
+ Lợi nhuận bình quân HTX: 90 triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân thành viên HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: 60 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân thành viên HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp: 72 hiệu đông/năm.
+ Thu nhập bình quân người lao động làm việc trong các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 48 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân người lao động làm việc trong các HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp 60 triệu đồng/năm.
+ Cán bộ quản lý HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 80 người; trình độ sơ cấp, trung cấp: 200 người.
+ Hỗ trợ các HTX xây dựng thương hiệu, tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm trên 80% tổng số HTX.
+ Tập trung thành lập các HTX ở những xã chưa có HTX, đảm bảo không còn xã không có HTX.
+ Hỗ trợ trên 50% các HTX tiếp cận các chính sách của Nhà nước.
- Đối với THT:
- Chỉ tiêu phát triển: 295 THT.
- Thành lập mới THT: 182 THT.
- Thành viên tham gia THT: 1.960 thành viên.
- Doanh thu bình quân: 350 triệu đồng/THT/năm.
- Lợi nhuận bình quân THT: 50 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ các THT xây dựng thương hiệu, tem, nhãn mác, bao bì sản phẩm trên 20% tổng số THT
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Định hướng chung
- Khuyến khích phát triển KTTT, HTX trên các ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó ưu tiên phát triển HTX nông nghiệp, tập trung vào sản xuất hàng hóa; đa dạng hóa các hình thức mở rộng quy mô thành viên; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết với doanh nghiệp; bảo đảm lợi ích thành viên. Đổi mới về tổ chức, quản lý, xây dựng và phát triển HTX kiểu mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.
- Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và nhân dân về vai trò của KTTT trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT; phát huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Tích cực nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm của các địa phương trong nước, những mô hình thành công để phát huy tối đa sức mạnh của HTX kiểu mới và các mô hình KTTT.
- Tạo mọi điều kiện để HTX tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực để phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển KTTT phải chú trọng cả về mặt hiệu quả kinh tế và cả mặt hiệu quả chính trị, đạo đức xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; phải đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; phù hợp với điều kiện, tập quán của địa phương.
- Phấn đấu đưa KTTT thực sự là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Định hướng phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực chủ yếu
- Định hướng chiến lược phát triển KTTT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển HTX, liên hiệp HTX phải gắn với hình thành chuỗi giá trị trong nông nghiệp, đối với những sản phẩm có thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các THT, HTX với nhau, giữa HTX với các thành phần kinh tế khác. Chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh cho HTX.
- Định hướng chiến lược phát triển KTTT, HTX trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ: Thúc đẩy các HTX phát triển thành các làng nghề theo từng vùng tập trung với quy mô lớn, tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương, gắn với phát triển du lịch. Trong đó, ưu tiên phát triển công nghiệp có tiềm năng, lợi thế về nguyên liệu đầu vào như: chế biến gỗ, chè, nông sản sấy, miến dong... tư vấn hỗ trợ HTX thiết kế nhãn mác, bao bì đóng gói sản phẩm, hình thành và phát triển thương hiệu, hướng tới xây dựng các thương hiệu có uy tín sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.
- Định hướng chiến lược phát triển KTTT, HTX trong lĩnh vực xây lắp, vật liệu xây dựng, xử lý rác thải, nước: Tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX sản xuất vật liệu xây dựng. Khuyến khích các HTX liên kết sản xuất theo hướng tập trung, đầu tư công nghệ hiện đại nhằm tận dụng nguyên liệu, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Định hướng chiến lược phát triển KTTT, HTX trong lĩnh vực giao thông vận tải: Tiếp tục vận động, khuyến khích các cá nhân tham gia xây dựng, hình thành phát triển mô hình HTX trong lĩnh vực vận tải hành khách, hàng hóa và các dịch vụ vận tải kết hợp phát triển du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập phát triển hoạt động vận tải theo hướng hiện đại, giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. Ưu tiên phát triển các mô hình HTX vận tải theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức, điều hành hoạt động vận tải.
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về KTTT
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung của Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX); Chỉ thị số 27-CT/TU, ngày 24/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố tăng cường tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân về bản chất của KTTT, HTX kiểu mới. Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xác định rõ phát triển KTTT, HTX là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Hướng dẫn các HTX và người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT.
2. Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển KTTT, HTX
- Tổ chức triển khai đồng bộ có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Trung ương của tỉnh về hỗ trợ phát triển HTX như Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển KTTT, HTX đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; nghiên cứu đề xuất giải pháp triển khai thực hiện, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, triển khai kịp thời đồng bộ các chủ trương của Đảng và Nhà nước, các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho KTTT, HTX phát triển.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về KTTT
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn tổ chức hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới phát triển KTTT, HTX các cấp để thống nhất, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành; củng cố tổ chức bộ máy từ tỉnh đến huyện theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước chung về KTTT.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả để nâng cao hiệu quả quản lý, tư vấn, hỗ trợ phát triển THT, HTX, liên hiệp hợp tác xã.
- Chú trọng phát triển HTX gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xác định HTX nông nghiệp là tổ chức KTTT của nông dân, là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp. KTTT, HTX là tổ chức kinh tế cơ bản tạo ra sản phẩm hàng hóa với quy mô lớn gắn với chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, xây dựng mô hình HTX hiệu quả
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phổ biến nhân rộng các mô hình, điển hình KTTT, HTX hoạt động có hiệu quả; thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các HTX.
- Tiếp tục tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ HTX thu hút/kết nạp thêm thành viên, tăng vốn góp của thành viên vào HTX, THT, tạo điều kiện thuận lợi để thành lập mới HTX; vận động các HTX cùng ngành nghề, lĩnh vực tham gia thành lập các liên hiệp hợp tác xã để tăng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả theo định hướng, thế mạnh sản phẩm của địa phương.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ quản lý, kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng lực tổ chức, điều hành, đổi mới phương thức, chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ HTX đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm để từng bước mở rộng quy mô hoạt động của HTX.
- Chú trọng phát huy nguồn nội lực của HTX, tận dụng tối đa nguồn hỗ trợ của nhà nước, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tăng cường liên kết với doanh nghiệp, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn,... để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.
5. Về huy động nguồn lực xã hội để phát triển KTTT, HTX
- Tận dụng hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách của Trung ương, của tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, người dân; huy động các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ, phát triển KTTT.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ của tỉnh và Trung ương, tập trung hỗ trợ các nội dung, hạng mục cấp thiết đối với KTTT nhằm tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả hỗ trợ.
- Huy động nguồn nội lực của các tổ chức KTTT, HTX để thực hiện các chương trình hỗ trợ, khuyến khích và thu hút sự tham gia của các HTX nhằm phát huy nội lực, khơi dậy tiềm năng, đồng thời thể hiện trách nhiệm của các HTX trong phát triển tổ chức của mình.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư từ các tổ chức, doanh nghiệp vào các ngành, các lĩnh vực có thể mạnh của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư.
6. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển KTTT
- Tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển KTTT, HTX và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn tăng cường giám sát tình hình thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để phát triển mô hình kinh tế HTX; huy động sự vào cuộc của các địa phương, góp phần giải quyết những khó khăn của HTX.
7. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã tỉnh
- Nâng cao trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ.
- Liên minh hợp tác xã tỉnh chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về các giải pháp phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn,nội dung trọng tâm như: Công tác tuyên truyền phát triển KTTT, HTX, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các HTX, xây dựng mô hình HTX, hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới; xúc tiến thương mại HTX, mở rộng thị trường.
1. Các Sở, ban, ngành
- Tổ chức triển khai, xây dựng kế hoạch phát triển KTTT, HTX theo phạm vi, chức năng nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của Trung ương và của tỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh, tổng hợp báo cáo kết quả, tình hình thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn, đồng thời đưa vào nội dung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành lập mới các HTX hoạt động hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT; phòng Kinh tế; UBND cấp xã phân công cụ thể cán bộ phụ trách lĩnh vực KTTT, HTX.
3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các thành viên; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Liên minh hợp tác xã tỉnh, sâu sát cơ sở, địa phương, tăng cường mối liên hệ, liên kết giữa các tổ chức đoàn thể, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp để tổ chức đào tạo, tập huấn bằng nhiêu hình thức để giúp các HTX nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX đạt hiệu quả ngày càng cao; đẩy mạnh liên kết giữa các HTX với nhau và với các thành phần kinh tế khác.
- Tích cực tuyên truyền, vận động phát triển HTX, liên hiệp hợp tác xã, THT trên địa bàn tỉnh; tổ chức tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của HTX; tham gia xây dựng các chính sách về HTX của tỉnh.
4. Các cơ quan báo, đài, cơ quan làm nhiệm vụ tuyên truyền tích cực phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX; xây dựng các chuyên đề để truyền tải các kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Thực hiện giai đoạn 2011- 2015 |
Mục tiêu giai đoạn 2016- 2020 |
Thực hiện năm |
Ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 |
Tốc độ tăng trưởng so với mục tiêu 2016-2020 |
||||
|
|
|
|
|
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Ước TH 2020 |
|
|
I |
Hợp tác xã (HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số HTX |
HTX |
232 |
|
82 |
127 |
160 |
186 |
212 |
212 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động |
HTX |
152 |
|
82 |
122 |
153 |
162 |
187 |
151 |
|
|
Số HTX tạm ngừng hoạt động |
HTX |
69 |
|
0 |
5 |
7 |
24 |
25 |
61 |
|
|
Số HTX thành lập mới |
HTX |
19 |
|
21 |
52 |
35 |
43 |
35 |
186 |
|
|
Số HTX giải thể |
HTX |
8 |
|
171 |
7 |
2 |
17 |
9 |
206 |
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX thành lập DN |
HTX |
1 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
2 |
Tổng số thành viên HTX |
Thành viên |
1560 |
0 |
1220 |
1120 |
1270 |
1794 |
1974 |
1974 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới |
Thành viên |
160 |
|
174 |
420 |
352 |
480 |
510 |
|
|
|
Số thành viên là cá nhân |
Thành viên |
1273 |
|
735 |
508 |
490 |
837 |
952 |
|
|
|
Số thành viên là đại diện hộ gia đình |
Thành viên |
287 |
|
485 |
612 |
780 |
956 |
1021 |
|
|
|
Số thành viên là pháp nhân |
Thành viên |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
|
|
3 |
Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
Người |
1754 |
|
1300 |
1320 |
1420 |
1800 |
2100 |
2100 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới |
Người |
120 |
|
80 |
180 |
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên HTX |
Người |
1594 |
|
820 |
1270 |
1255 |
1580 |
1800 |
|
|
4 |
Tổng vốn hoạt động của HTX |
Tr đồng |
150940 |
|
60034 |
67119 |
80983 |
149000 |
187000 |
187000 |
|
5 |
Tổng giá trị tài sản HTX |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Doanh thu bình quân một HTX |
Tr đồng/năm |
500 |
|
450 |
540 |
614 |
650 |
680 |
680 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành viên |
Tr đồng/năm |
250 |
|
230 |
260 |
260 |
340 |
380 |
|
|
7 |
Lãi bình quân một HTX |
Tr đồng/năm |
40 |
|
45 |
48 |
52 |
62 |
60 |
60 |
|
8 |
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX |
Tr đồng/năm |
38 |
|
38 |
42 |
42 |
48 |
50 |
50 |
|
9 |
Tổng số cán bộ quản lý HTX |
Người |
884 |
|
330 |
518 |
655 |
760 |
850 |
850 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp |
Người |
42 |
|
32 |
58 |
62 |
68 |
75 |
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
Người |
18 |
|
15 |
19 |
23 |
28 |
35 |
|
|
10 |
Số cán bộ HTX được đóng BHXH |
Người |
15 |
|
10 |
12 |
28 |
63 |
65 |
|
|
II |
Liên hiệp hợp tác xã (LH HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số LH HTX |
LH HTX |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
1 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
|
1 |
|
1 |
|
|
Số LH HTX giải thể |
LH HTX |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Số LH HTX hoạt động hiệu quả |
LH HTX |
|
|
|
|
|
1 |
|
1 |
|
2 |
Tổng số HTX thành viên |
LH HTX |
|
|
|
|
|
7 |
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong LH HTX |
Người |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
4 |
Tổng vốn hoạt động của LH HTX |
Tr đồng |
|
|
|
|
|
9000 |
|
|
|
III |
Tổ hợp tác (THT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số THT |
THT |
90 |
|
51 |
60 |
66 |
127 |
168 |
168 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới |
THT |
10 |
|
6 |
15 |
12 |
48 |
50 |
|
|
|
Số THT có đăng ký thành lập |
THT |
90 |
|
51 |
60 |
66 |
127 |
168 |
|
|
2 |
Tổng số thành viên THT |
Thành viên |
280 |
|
153 |
300 |
380 |
472 |
850 |
|
|
3 |
Tổng số lao động trong THT |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Doanh thu bình quân một THT |
Tr đồng/năm |
32 |
|
60 |
65 |
75 |
120 |
150 |
|
|
5 |
Lãi bình quân một THT |
Tr đồng/năm |
10 |
|
12 |
14 |
20 |
35 |
50 |
|
|
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Thực hiện giai đoạn 2011- 2015 |
Mục tiêu giai đoạn 2016- 2020 |
Thực hiện năm |
Ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 |
Tốc độ tăng trưởng so với mục tiêu 2016-2020 |
||||
|
|
|
|
|
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Ước TH 2020 |
|
|
I |
Hợp tác xã (HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX |
HTX |
232 |
|
82 |
127 |
160 |
186 |
212 |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
HTX |
168 |
|
59 |
97 |
124 |
138 |
|
|
|
2 |
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp |
HTX |
20 |
|
8 |
9 |
12 |
15 |
|
|
|
3 |
Hợp tác xã xây dựng |
HTX |
14 |
|
6 |
9 |
9 |
11 |
|
|
|
4 |
Hợp tác xã tín dụng |
HTX |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
5 |
Hợp tác xã thương mại |
HTX |
13 |
|
7 |
8 |
9 |
12 |
|
|
|
6 |
Hợp tác xã vận tải |
HTX |
4 |
|
2 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
7 |
Hợp tác xã môi trường |
HTX |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
8 |
Hợp tác xã nhà ở |
HTX |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
9 |
Hợp tác xã khác |
HTX |
13 |
|
0 |
2 |
3 |
6 |
|
|
|
II |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH HTX |
LH HTX |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
1 |
|
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
LH HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
LH HTX |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
III |
Tổ hợp tác (THT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT |
THT |
- |
|
51 |
60 |
66 |
127 |
168 |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
THT nông - lâm - ngư - diêm nghiệp |
THT |
- |
|
51 |
60 |
66 |
127 |
168 |
|
|
TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT |
Nội dung chính sách |
ĐVT |
Giai đoạn 2016 - 2019 |
Ước thực hiện năm 2020 |
||||||||
Số lượng |
Kinh phí (Tr đồng) |
Số lượng |
Kinh phí (Tr đồng) |
|||||||||
NSTW |
NSĐP |
NSTW |
NSĐP |
|||||||||
NTM |
Khác |
NTM |
Khác |
NTM |
Khác |
NTM |
Khác |
|||||
I |
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung đối với HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Số người được tham gia bồi dưỡng |
Người |
420 |
1460 |
300 |
120 |
600 |
300 |
600 |
- |
- |
- |
1.2 |
Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
Người |
45 |
1335 |
- |
- |
- |
45 |
1692 |
- |
- |
- |
|
Số HTX được hỗ trợ thí điểm |
HTX |
45 |
1335 |
- |
- |
- |
45 |
1692 |
- |
- |
- |
2 |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
HTX |
80 |
450 |
- |
- |
520 |
32 |
420 |
130 |
- |
180 |
3 |
Hỗ trợ về ứng dụng KHKT, công nghệ mới |
HTX |
40 |
1331 |
- |
- |
1860 |
6 |
18600 |
620 |
120 |
600 |
4 |
Hỗ trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được vay từ các tổ chức tín dụng |
HTX |
18 |
- |
- |
- |
- |
19 |
- |
- |
- |
- |
|
Số HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX |
HTX |
36 |
- |
- |
- |
- |
11 |
- |
- |
- |
- |
5 |
Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế- xã hội |
HTX |
15 |
- |
- |
- |
- |
5 |
- |
- |
- |
- |
6 |
Hỗ trợ thành lập mới |
HTX |
80 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã |
HTX |
202 |
- |
- |
180 |
- |
- |
|
|
|
|
II |
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
HTX |
- |
|
|
|
|
6 |
18300 |
- |
- |
- |
2 |
Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
6 |
- |
- |
- |
- |
6 |
- |
- |
- |
- |
2.1 |
Số HTX được giao đất |
HTX |
6 |
- |
- |
- |
- |
6 |
- |
- |
- |
- |
|
Diện tích đất được giao |
m2 |
251 |
- |
- |
- |
- |
251 |
- |
- |
- |
- |
3 |
Ưu đãi tín dụng |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Số HTX được vay từ các tổ chức tín dụng |
HTX |
14 |
- |
- |
- |
- |
15 |
- |
- |
- |
- |
3.2 |
Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay |
HTX |
1 |
|
|
|
107.7 |
1 |
- |
- |
- |
107.7 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kế hoạch |
Tốc độ tăng/ giảm giai đoạn 2021 - 2025 |
||||
|
|
|
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
I |
Hợp tác xã (HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ trọng đóng góp vào GDP |
% |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số HTX |
HTX |
240 |
270 |
300 |
330 |
350 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động |
HTX |
220 |
250 |
280 |
310 |
330 |
|
|
Số HTX tạm ngừng hoạt động |
HTX |
20 |
20 |
20 |
20 |
20 |
|
|
Số HTX thành lập mới |
HTX |
33 |
35 |
35 |
35 |
30 |
|
|
Số HTX giải thể |
HTX |
5 |
5 |
5 |
5 |
10 |
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả |
HTX |
120 |
135 |
150 |
165 |
175 |
|
|
Số HTX thành lập DN |
HTX |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
|
3 |
Tổng số thành viên HTX |
Thành viên |
2000 |
2300 |
2400 |
2600 |
3000 |
|
4 |
Tổng số lao động thường xuyên trong HTX |
Người |
2200 |
2525 |
2850 |
3175 |
3500 |
|
5 |
Doanh thu bình quân một HTX |
Tr đồng/năm |
700 |
750 |
800 |
850 |
900 |
|
II |
Liên hiệp hợp tác xã (LH HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số LH HTX |
LH HTX |
|
|
|
|
3 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
2 |
|
|
Số LH HTX giải thể |
LH HTX |
|
|
|
|
0 |
|
IlI |
Tổ hợp tác (THT) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số THT |
THT |
195 |
220 |
245 |
270 |
295 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới |
THT |
27 |
25 |
25 |
25 |
25 |
|
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ 2021 - 2025
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kế hoạch |
Tốc độ tăng/ giảm giai đoạn 2021 - 2025 |
||||
|
|
|
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
I |
Hợp tác xã (HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX |
HTX |
240 |
270 |
300 |
330 |
350 |
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
HTX nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
HTX |
180 |
205 |
215 |
225 |
235 |
|
2 |
Hợp tác xã khai khoáng |
HTX |
5 |
7 |
7 |
7 |
7 |
|
3 |
Hợp tác xã công nghiệp chế tạo, chế biến |
HTX |
12 |
15 |
35 |
40 |
45 |
|
4 |
HTX cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước |
HTX |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
5 |
Hợp tác xã xây dựng |
HTX |
10 |
10 |
10 |
15 |
15 |
|
6 |
Hợp tác xã bán buôn, bán lẻ |
HTX |
10 |
10 |
10 |
15 |
20 |
|
7 |
Hợp tác xã vận tải kho bãi |
HTX |
10 |
10 |
10 |
15 |
15 |
|
8 |
Hợp tác xã dịch vụ lưu trú và ăn uống |
HTX |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
9 |
Hợp tác xã hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
HTX |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
10 |
Hợp tác xã giáo dục và đào tạo |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
11 |
Hợp tác xã y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
II |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH HTX) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH HTX |
LH HTX |
|
|
|
|
3 |
|
|
Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
LH HTX nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
LH HTX |
|
|
|
|
1 |
|
2 |
LH HTX công nghiệp chế tạo, chế biến |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
3 |
LH HTX bán buôn, bán lẻ |
LH HTX |
|
|
|
|
2 |
|
III |
Tổ hợp tác (THT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT |
THT |
195 |
220 |
245 |
270 |
295 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
THT nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
THT |
195 |
220 |
245 |
270 |
295 |
|