Kế hoạch 478/KH-UBND năm 2020 về khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 478/KH-UBND |
Ngày ban hành | 11/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Đỗ Thị Minh Hoa |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 478/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2020 |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2021-2025
Căn cứ công văn số 2062/BKHCN-KHTC ngày 15/7/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn xây dựng Khung Kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Khung Kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016-2020
I. Kết quả thực hiện chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo 05 năm 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Kạn chưa ban hành văn bản cấp tỉnh về các tiêu chuẩn, quy chuẩn địa phương. Tuy nhiên, thời gian qua tỉnh đã tích cực phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân liên quan. Thường xuyên tra cứu kho tiêu chuẩn, phối hợp cung cấp các tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ tra cứu của các đơn vị trên địa bàn.
Giai đoạn này, tỉnh đã ban hành Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh.
- Thời gian qua, địa phương đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện Luật Đo lường, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; chỉ đạo ngành chuyên môn ban hành các văn bản hướng dẫn, công tác quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Triển khai quản lý nhà nước về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử và hạt nhân, thông tin thống kê khoa học và công nghệ, quản lý công nghệ theo đúng quy định, đạt hiệu quả. Công tác kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân, góp ý công nghệ của các dự án đầu tư được thực hiện nghiêm túc, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này trên địa bàn.
- UBND tỉnh đã ban hành một số quy định về SHTT, ATBX hạt nhân, phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN trên địa bàn, như: Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Bắc Kạn” dùng cho sản phẩm quả quýt; Quyết định 731/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 về việc ban hành quy định về đánh giá, công nhận sáng kiến đề tài nghiên cứu khoa học của các cá nhân để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 về phê duyệt phương án phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 ban hành kế hoạch hành động về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2025 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017, Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, ĐMST quốc gia đến năm 2025 (Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, ĐMST: Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 03 Nghị quyết: Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 quy định mức chi từ ngân sách nhà nước để tổ chức cuộc thi STKT và cuộc thi sáng tạo TTNNĐ tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 quy định mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch đổi mới sáng tạo theo Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh, trong đó, nội dung chủ yếu là: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về ĐMST, ứng dụng KH&CN trong các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; triển khai chương trình khởi nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng cộng đồng, Cao đẳng nghề Dân tộc nội trú; tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng khởi nghiệp ĐMST; triển khai và thực hiện các cơ chế, chính sách về khởi nghiệp ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp ĐMST.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch số 423/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17-Ctr/TU ngày 02/8/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Triển khai các hoạt động khảo sát, đánh giá công nghệ, góp ý công nghệ của các dự án đầu tư ... góp phần nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư, hạn chế việc nhập thiết bị công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường tại địa phương[1].
Trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học. Tuy nhiên, do nguồn lực của tỉnh hạn hẹp, nguồn đầu tư phát triển của Trung ương tập trung đầu tư cho cơ sở vật chất, do vậy nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ phục vụ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn hạn chế.
- Tỉnh chưa ban hành chính sách riêng để khuyến khích, huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho KH&CN do các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Chương trình khởi nghiệp, ĐMST đã được tỉnh triển khai, hỗ trợ theo Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh mới thực hiện cơ chế khoán chi từng phần, chưa thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ KH&CN là do các nhiệm vụ KH&CN liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung không có định mức kinh tế-kỹ thuật cụ thể.
- Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN việc áp dụng quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 liên tịch giữa Bộ KH&CN và Bộ Tài chính quy định còn gặp những khó khăn:
+ Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng theo Điều 6 của Thông tư 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định có nhiều nội dung khó có thể để đáp ứng đồng thời các điều kiện để thực hiện khoán, ví dụ: nhiệm vụ phải xác định rõ được chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng, quy mô...; các khoản chi phục vụ cho hoạt động nghiên cứu như: sửa chữa, mua sắm tài sản trang thiết bị, cơ sở vật chất, chi đoàn ra... dưới 15% tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, việc không được điều chỉnh phương thức khoán chi, tổng mức kinh phí khoán, không được điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng yêu cầu sự cam kết rất cao của chủ nhiệm nhiệm vụ, sẽ rất khó khăn khi có rủi ro trong việc nghiên cứu. Do đó, việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong thực hiện nhiệm vụ rất khó khăn để thực hiện.
+ Đối với phương thức khoán chi từng phần: Một số nội dung thực hiện khoán chi, nhưng khi triển khai thực hiện gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là cơ sở thanh toán vì ngoài thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC còn phải thực hiện theo các quy định tại các Văn bản pháp quy khác. Có những khoản chi khó xác định cụ thể để xây dựng mức khoán, như: số đại biểu tham dự thực tế, kinh phí chi tiền nước, tiền văn phòng phẩm trong khoán chi Hội thảo. Trong chi phí quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (5%) theo Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2014 có nhiều nội dung chi không có định mức kinh tế-kỹ thuật, do đó khó khăn trong việc thanh, quyết toán.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 478/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2020 |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2021-2025
Căn cứ công văn số 2062/BKHCN-KHTC ngày 15/7/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn xây dựng Khung Kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Khung Kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016-2020
I. Kết quả thực hiện chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo 05 năm 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Kạn chưa ban hành văn bản cấp tỉnh về các tiêu chuẩn, quy chuẩn địa phương. Tuy nhiên, thời gian qua tỉnh đã tích cực phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân liên quan. Thường xuyên tra cứu kho tiêu chuẩn, phối hợp cung cấp các tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ tra cứu của các đơn vị trên địa bàn.
Giai đoạn này, tỉnh đã ban hành Kế hoạch xây dựng Quy chuẩn địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh.
- Thời gian qua, địa phương đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện Luật Đo lường, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; chỉ đạo ngành chuyên môn ban hành các văn bản hướng dẫn, công tác quản lý nhà nước về đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo được niềm tin của nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Triển khai quản lý nhà nước về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử và hạt nhân, thông tin thống kê khoa học và công nghệ, quản lý công nghệ theo đúng quy định, đạt hiệu quả. Công tác kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ hạt nhân, góp ý công nghệ của các dự án đầu tư được thực hiện nghiêm túc, góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này trên địa bàn.
- UBND tỉnh đã ban hành một số quy định về SHTT, ATBX hạt nhân, phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN trên địa bàn, như: Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Bắc Kạn” dùng cho sản phẩm quả quýt; Quyết định 731/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 về việc ban hành quy định về đánh giá, công nhận sáng kiến đề tài nghiên cứu khoa học của các cá nhân để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 về phê duyệt phương án phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 08/5/2019 ban hành kế hoạch hành động về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2025 theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017, Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, ĐMST quốc gia đến năm 2025 (Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, ĐMST: Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 03 Nghị quyết: Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 quy định mức chi từ ngân sách nhà nước để tổ chức cuộc thi STKT và cuộc thi sáng tạo TTNNĐ tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 quy định mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Kế hoạch đổi mới sáng tạo theo Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh, trong đó, nội dung chủ yếu là: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về ĐMST, ứng dụng KH&CN trong các doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; triển khai chương trình khởi nghiệp cho sinh viên Trường Cao đẳng cộng đồng, Cao đẳng nghề Dân tộc nội trú; tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng khởi nghiệp ĐMST; triển khai và thực hiện các cơ chế, chính sách về khởi nghiệp ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp ĐMST.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch số 423/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17-Ctr/TU ngày 02/8/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Triển khai các hoạt động khảo sát, đánh giá công nghệ, góp ý công nghệ của các dự án đầu tư ... góp phần nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư, hạn chế việc nhập thiết bị công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường tại địa phương[1].
Trong thời gian qua, để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học. Tuy nhiên, do nguồn lực của tỉnh hạn hẹp, nguồn đầu tư phát triển của Trung ương tập trung đầu tư cho cơ sở vật chất, do vậy nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ phục vụ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 còn hạn chế.
- Tỉnh chưa ban hành chính sách riêng để khuyến khích, huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho KH&CN do các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Chương trình khởi nghiệp, ĐMST đã được tỉnh triển khai, hỗ trợ theo Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh mới thực hiện cơ chế khoán chi từng phần, chưa thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng đối với các nhiệm vụ KH&CN là do các nhiệm vụ KH&CN liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung không có định mức kinh tế-kỹ thuật cụ thể.
- Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN việc áp dụng quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 liên tịch giữa Bộ KH&CN và Bộ Tài chính quy định còn gặp những khó khăn:
+ Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng theo Điều 6 của Thông tư 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định có nhiều nội dung khó có thể để đáp ứng đồng thời các điều kiện để thực hiện khoán, ví dụ: nhiệm vụ phải xác định rõ được chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng, quy mô...; các khoản chi phục vụ cho hoạt động nghiên cứu như: sửa chữa, mua sắm tài sản trang thiết bị, cơ sở vật chất, chi đoàn ra... dưới 15% tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, việc không được điều chỉnh phương thức khoán chi, tổng mức kinh phí khoán, không được điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng yêu cầu sự cam kết rất cao của chủ nhiệm nhiệm vụ, sẽ rất khó khăn khi có rủi ro trong việc nghiên cứu. Do đó, việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng trong thực hiện nhiệm vụ rất khó khăn để thực hiện.
+ Đối với phương thức khoán chi từng phần: Một số nội dung thực hiện khoán chi, nhưng khi triển khai thực hiện gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là cơ sở thanh toán vì ngoài thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC còn phải thực hiện theo các quy định tại các Văn bản pháp quy khác. Có những khoản chi khó xác định cụ thể để xây dựng mức khoán, như: số đại biểu tham dự thực tế, kinh phí chi tiền nước, tiền văn phòng phẩm trong khoán chi Hội thảo. Trong chi phí quản lý chung nhiệm vụ KH&CN (5%) theo Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2014 có nhiều nội dung chi không có định mức kinh tế-kỹ thuật, do đó khó khăn trong việc thanh, quyết toán.
8. Việc thành lập và hoạt động các Quỹ KH&CN, các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Tỉnh Bắc Kạn chưa thành lập được Quỹ KH&CN tại địa phương do chưa đáp ứng được yêu cầu thành lập quỹ.
Tỉnh Bắc Kạn chưa có khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung nên chưa xây dựng cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư riêng cho khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh có kế hoạch xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với diện tích sản xuất rau 25 ha. Trong đó, khoa học và công nghệ đã xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Bắc Kạn với diện tích là 2,0 ha. Từ kết quả mô hình khoa học và công nghệ tại địa phương, một số hộ dân đã tự mở rộng mô hình được 2,4 ha, bước đầu xác định mô hình sản xuất rau công nghệ cao mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tổ chức triển khai thực hiện 20 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, An toàn bức xạ hạt nhân, Sở hữu công nghiệp, Đề tài/dự án KH&CN.
Kết quả thanh tra: Tổng số cơ sở được thanh tra 113 cơ sở, trong đó phát hiện có 14 cơ sở vi phạm, đã xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước và giảm trừ thanh quyết toán với tổng số tiền là: 322.061.976 đồng[2], 100% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị thu hồi đã được đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ theo Kết luận thanh tra. Đồng thời, qua công tác thanh tra cũng đã đề xuất, kiến nghị một số biện pháp xử lý đối với những tồn tại, hạn chế về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu, kinh doanh thiết bị điện, điện tử...
11. Đánh giá kết quả hoạt động KH&CN và ĐMST
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được giao trong các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; chỉ thị; quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Tỉnh Bắc Kạn không có các nhiệm vụ KH&CN được giao trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Bắc Kạn được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt triển khai 03 đề tài, dự án[3] (02 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi, 01 đề tài KHCN độc lập cấp Quốc gia thực hiện từ năm 2020); phối hợp theo dõi dự án ứng dụng công nghệ phát triển bò thịt chất lượng cao thành hàng hóa theo chuỗi giá trị ở miền núi phía Bắc.
Các nhiệm vụ cơ bản triển khai theo kế hoạch. Dự án ứng dụng công nghệ phát triển bò thịt chất lượng cao thành hàng hóa theo chuỗi giá trị ở miền núi phía Bắc chậm tiến độ so với thuyết minh dự án đã được phê duyệt. Sở KH&CN đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức kiểm tra và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của dự án.
Thông qua các đề tài, dự án tỉnh đã xây dựng được các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN mới trong sản xuất cây giống/con giống giúp cho địa phương chủ động một phần giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp; góp phần phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị có hiệu quả kinh tế cao, phục vụ tích cực công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Việc thực hiện các đề tài, dự án là cơ sở để các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng KH&CN trong sản xuất, kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh, năng suất, chất lượng sản phẩm theo chuỗi giá trị. Đồng thời nâng cao nhận thức của người dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển kinh tế hộ.
1.3. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, tỉnh năm 2020
Năm 2020, Sở KH&CN quản lý 28 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh và Chương trình NTMN ủy quyền (19 đề tài, dự án chuyển tiếp, 09 ĐTDA triển khai mới năm 2020). Trong đó, lĩnh vực khoa học nông nghiệp chiếm 71,4%, lĩnh vực khoa học Y dược 7,1%, còn lại là các lĩnh vực khác. Các đề tài, dự án đang triển khai cơ bản đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng nội dung. Trong năm 2019 nghiệm thu 06 đề tài, dự án (02 nhiệm vụ xuất sắc, 03 nhiệm vụ đạt khá, 01 nhiệm vụ đạt yêu cầu). Đa số các đề tài, dự án đã được ứng dụng, duy trì tại địa phương, qua đó giải quyết kịp thời các vấn đề bức thiết của tỉnh, góp phần thiết thực vào sản xuất và đời sống.
Tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2020: Tổ chức nghiệm thu cấp tỉnh 01 đề tài, xếp loại Khá; xét duyệt 09/09 đề tài, dự án triển khai năm 2020 (đạt 100% kế hoạch), Hội đồng KH&CN tỉnh tổ chức họp lựa chọn được 09/82 nhiệm vụ KH&CN năm 2021 trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra tiến độ 10/19 đề tài, dự án (đạt 40%); tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh Đề án Quỹ Gen cấp Bộ, cấp tỉnh trình Bộ KH&CN xem xét và hoàn thành một số nhiệm vụ khác.
Một số kết quả đề tài, dự án nổi bật góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, cụ thể như sau:
(1) Dự án Ứng dụng khoa học công nghệ tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè Shan tuyết tại xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn: Xây dựng mô hình 10ha chè Shan tập trung theo tiêu chuẩn VietGap, 20ha chè Shan tập trung theo hướng hữu cơ. Hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho Hợp tác xã Hồng Hà để sản xuất 03 sản phẩm chè chất lượng (trà Shan tuyết móc câu, Hồng Trà và Bạch Trà). Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm chè Shan tuyết Bằng Phúc, bàn giao cho Hội Nông dân xã Bằng Phúc quản lý. Bao bì có nhãn hiệu hàng hóa tập thể với logo và nhận diện đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ KH&CN cấp 28/12/2018; bàn giao 05 mẫu bao bì sản phẩm (loại 100g, 200g, 500g cho sản phẩm trà Shan tuyết móc câu; loại hộp chè Hồng Trà 100g; loại hộp chè Bạch Trà 50g) cho Hợp tác xã Hồng Hà quản lý; hỗ trợ Hợp tác xã Hồng Hà tham gia 02 Hội chợ triển lãm tại Hà Nội và Lạng Sơn.
Đến nay, địa phương đã nhân rộng diện tích cây chè Shan tuyết tại xã Bằng Phúc lên tới 139,8 ha và tiếp tục chỉ đạo duy trì và mở rộng diện tích sản xuất chè Shan tuyết theo hướng VietGAP, hữu cơ. Hợp Tác xã Hồng Hà duy trì hoạt động sản xuất các thương hiệu chè.
(2) Đề tài Khảo nghiệm tuyển chọn một số giống lúa chất lượng cao, năng suất khá, phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Kạn: Đề tài đã bố trí tuyển chọn 10 giống lúa mới chất lượng cao, năng suất khá, phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Bắc Kạn: Lúa thuần (gồm giống: Sơn Lâm 1 (G1), Bắc Giang 6 (G2), Bắc Giang 1 (G3), HT18(G4), T10 (G9)), lúa lai (gồm giống: Thái xuyên 111 (G5), Hương ưu 98 (G10)), lúa Japonica (gồm giống: TBJ3 (G6), J02 (G7), ĐS1 (G8)). Xây dựng quy trình tổ chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo. Xây dựng mô hình trình diễn thử nghiệm sản xuất 02 giống lúa tuyển chọn được gồm Sơn Lâm 1, ĐS1. Sau khảo nghiệm, vụ Xuân 2020 toàn tỉnh trồng được 550 ha giống lúa ĐS1 và Vax 6 (Japonica) tạo thành sản phẩm lúa hàng hóa chất lượng cao.
(3) Đề tài Nghiên cứu thử nghiệm, xây dựng lò sấy thuốc lá tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao chất lượng thuốc lá sau sấy: Nghiên cứu, hoàn thiện được lò sấy thuốc lá theo kiểu sấy Roket Barn, sử dụng nhiên liệu củi kết hợp với than phù hợp với điều kiện tại Bắc Kạn. Nghiên cứu, hoàn thiện được 01 Nhà ủ vàng thuốc lá tiết kiệm năng lượng, nâng cao chất lượng cho thuốc lá sấy. Hoàn thiện kỹ thuật xây lò và kỹ thuật sấy thuốc lá theo kiểu lò sấy Riket Bam. Căn cứ kết quả nghiên cứu của đề tài chính quyền các cấp đã phối hợp với các đơn vị đầu tư trên địa tuyên truyền vận động nhân dân chuyển đổi sang lò sấy tiết kiệm nhiên liệu, kết quả đến nay trên địa bàn huyện đã chuyển đổi được 224 lò sấy và được người dân đánh giá cao vì có khả năng tiết kiệm được 40% nhiên liệu.
(4) Dự án Bảo tồn và phát huy một số di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch Ba Bể: Đã thành lập 05 đội văn nghệ dân gian các dân tộc tham gia biểu diễn phục vụ khách du lịch. Xây dựng mô hình bảo tồn và phát huy 15 món ẩm thực đặc trưng của dân tộc; mô hình Khu vui chơi giải trí và giao lưu văn hóa ẩm thực dân tộc; khu tắm thuốc người Dao và khu trưng bày, giới thiệu, bán các sản phẩm du lịch văn hóa làm quà lưu niệm để phục vụ khách du lịch hồ Ba Bể. Đang hoàn thiện cuốn sách Văn hóa dân gian các dân tộc vùng hồ Ba Bể - Bắc Kạn và 01 bộ Phim tài liệu (35 phút) quảng bá di sản văn hóa các dân tộc Bắc Kạn, đẩy mạnh hoạt động của Khu du lịch hồ Ba Bể. Kết quả của dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển ngành du lịch của tỉnh nói chung và hồ Ba Bể nói riêng.
(5) Các lĩnh vực khác: Y tế, môi trường, công nghệ thông tin cũng góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương: Dự án Xây dựng mô hình quản lý, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng bằng sổ sức khỏe điện tử: Đã vận hành sử dụng phần mềm trên hệ thống 18/18 đơn vị (trong đó có 16 đơn vị tuyến xã, thị trấn, 1 đơn vị tuyến huyện và 1 đơn vị tuyến tỉnh, đạt 100% kế hoạch. Phần mềm được duy trì ổn định, thường xuyên. Cán bộ các Trạm y tế cập nhật liên tục thông tin khám chữa bệnh, thông tin người dân chuyển đi, chuyển đến, tử vong, sinh... của người dân trên hệ thống.
1.4. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh 5 năm (2016-2020)
Giai đoạn 2016-2020, ngành Khoa học và Công nghệ đã triển khai thực hiện 37 đề tài, dự án (trong đó: nông lâm nghiệp có 27 đề tài, dự án (chiếm 72,9%); khoa học xã hội và nhân văn có 04 đề tài (chiếm 10,8%); khoa học kỹ thuật 03 (chiếm 8,1%); y dược 03 (chiếm 8,1%). Qua triển khai các nhiệm vụ đã đạt được một số kết quả quan trọng[4] góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội.
2.1. Đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn được giao quản lý; tình hình thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016; Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 27/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giai đoạn 2016-2020, Bắc Kạn có 04 đơn vị đăng ký hoạt động KH&CN, trong đó có 02 đơn vị công lập (01 đơn vị ngành KH&CN, 01 đơn vị ngành y tế), 02 đơn vị ngoài công lập. Đến hết năm 2019, có 02 tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập đã bị hủy Giấy đăng ký hoạt động, do thời gian qua 02 tổ chức này hoạt động không hiệu quả. Do vậy, đến thời điểm hiện nay tỉnh Bắc Kạn còn 02 Tổ chức khoa học và công nghệ.
- Tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt Phương án: "Đổi mới theo hướng giao quyền tự chủ cho tổ chức, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; xây dựng cơ chế tăng cường liên kết giữa Trung tâm ứng dụng Khoa học Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ với các tổ chức khoa học và công nghệ và các trường Đại học, doanh nghiệp để gắn kết nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất kinh doanh" theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn; Phương án: "Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” theo Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm; phê duyệt phương án tự chủ một phần theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ (Trung tâm ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tự chủ từ năm 2019, mức tự chủ 12% chi thường xuyên).
- Hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn còn hạn chế, nhất là Tổ chức KH&CN ngoài công lập, hoạt động cầm chừng, do vậy hiệu quả thấp, chưa khai thác và phát huy được những tiềm năng lợi thế của địa phương cũng như nguồn lực hiện có của đơn vị.
- Việc tăng cường tiềm lực cho khoa học và công nghệ thời gian qua chủ yếu là đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức: Nguồn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu sử dụng từ nguồn chi thường xuyên và nguồn tự túc của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, tập huấn. Do vậy, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức chưa cao.
2.2. Tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN bao gồm: Chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ; đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng NSNN theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Do nguồn lực của địa phương còn nhiều khó khăn nên giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bắc Kạn chưa ban hành chính sách riêng về đào tạo nguồn nhân lực KH&CN, tuy nhiên tỉnh có chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.3. Kết quả phát triển hạ tầng KH&CN thuộc phạm vi được giao quản lý bao gồm: Khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; phòng thí nghiệm trọng điểm; thông tin KH&CN; tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KH&CN...
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Kạn tiếp tục đầu tư để phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ tại địa phương, một số dự án đầu tư hạ tầng trong công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, như: Trung tâm công nghệ thông tin của tỉnh, Trung tâm hành chính công của thành phố Bắc Kạn, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho Văn phòng Tỉnh ủy ...
Đối với ngành khoa học và công nghệ, tỉnh đã đầu tư 02 dự án đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đó là đầu tư xây dựng Trụ sở và đầu tư trang thiết bị cho Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và dịch vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh.
2.4. Kết quả triển khai Đề án nâng cao năng lực của Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã được đầu tư xây dựng Trụ sở, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, trạm nghiên cứu [5]... đã góp phần quan trọng để tăng cường tiềm lực, năng lực cho Trung tâm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống; thực hiện các dịch vụ công về lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ nên chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi thực tiễn nhiệm vụ được giao, nhất là việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Đến nay Trung tâm mới tự chủ về tài chính được 12%/năm.
- Tổ chức, bộ máy của Trung tâm được sắp xếp ngày càng tinh gọn, phù hợp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ được giao trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Bước đầu đáp ứng được yêu cầu của hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tại địa phương. Tuy nhiên, năng lực của đội ngũ viên chức kỹ thuật còn hạn chế, việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đã được quan tâm nhưng chưa nhiều do việc cử đi đào tạo, tập huấn chủ yếu sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị.
- Đến nay, 100% viên chức quản lý, viên chức kỹ thuật đạt trình độ đại học trở lên; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo khả năng kiểm định các phương tiện đo phổ biến, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng với các sản phẩm hàng hóa thiết yếu có trong danh mục phải kiểm tra chất lượng của địa phương đạt 40-60%. Tuy nhiên, Trung tâm chưa có khả năng thử nghiệm được các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh, an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các nhóm sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18/12/2019, do đó chưa đạt mục tiêu theo Quyết định số 317/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (60% trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng có khả năng thử nghiệm được các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh, an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các nhóm sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và được công nhận đủ năng lực phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước).
3. Phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
3.1. Đánh giá việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao; hình thành và phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; phát triển thị trường KH&CN; các hoạt động chợ công nghệ và thiết bị, kết nối cung cầu, sàn giao dịch công nghệ.
Trong thời gian qua, việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN tại Bắc Kạn gặp nhiều khó khăn, hiện nay chỉ có 01 doanh nghiệp KH&CN. Thị trường công nghệ tại địa phương chậm phát triển, hoạt động kết nối cung cầu, sàn giao dịch công nghệ chưa hình thành.
3.2. Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; không gian làm việc chung, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST, các tổ chức ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, nhà đầu tư thiên thần, quỹ đầu tư mạo hiểm; hoạt động đào tạo khởi nghiệp ĐMST, các sự kiện nhằm kết nối, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST (Techfest).
- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 20/4/2018 về Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2022, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 của HĐND tỉnh về việc quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Xây dựng 03 chuyên mục trên Đài phát thanh và Truyền hình, tổ chức tọa đàm chuyên đề xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phối hợp với Cục phát triển thị trường và Doanh nghiệp khoa học công nghệ trao đổi, tuyên truyền về các mô hình khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo với trên 150 người tham gia bao gồm các doanh nghiệp, các Hợp tác xã và học sinh, sinh viên; tổ chức Cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, có 13 thí sinh tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương đã nảy sinh một số vấn đề khó khăn, vướng mắc như còn thiếu thông tin các nguồn đầu tư, các chương trình và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đặc biệt là thông tin về chính sách, hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động khởi nghiệp, thông tin về các Doanh nghiệp KHCN, thiếu vốn để triển khai các dự án kinh doanh và khó khăn trong việc chứng minh tiềm năng phát triển để thu hút các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, thiếu các chính sách ưu tiên cho hoạt động khởi nghiệp như việc hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tư nhân vẫn chưa đủ mạnh, chưa có các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. Việc kết nối các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh thúc đẩy hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong hệ sinh thái khởi nghiệp chưa hiệu quả.
Thời gian qua công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân được tăng cường, quản lý chặt chẽ, nhất là việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ trên địa bàn, giúp cho công tác đảm bảo an toàn của các tổ chức, cá nhân có sử dụng các thiết bị bức xạ trong y tế và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Năng lượng và nguyên tử [6].
5. Thông tin và thống kê KH&CN
- Công tác thông tin tư liệu, thống kê KHCN được đẩy mạnh trong thời gian qua, bằng nhiều hình thức tuyên truyền: Qua trang website của Sở Khoa học và Công nghệ, qua phương tiện thông tin đại chúng (Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Kạn), cấp nông lịch hàng năm cho 08 huyện, thành phố. Qua đó đã giúp cho việc tuyên truyền, giới thiệu kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần đưa nhanh các thông tin khoa học và công nghệ tới người dân, nhất là đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn về tiếp cận thông tin nói chung, thông tin về khoa học và công nghệ nói riêng [7].
- Giai đoạn 2015 - 2020 đã thực hiện 4 cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trong đó 01 cuộc điều tra về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2018, 01 cuộc điều tra nhận thức công chúng về khoa học và công nghệ năm 2018, 01 cuộc điều tra về hội nhập quốc tế về KH&CN năm 2020, 01 cuộc điều tra nghiên cứu và phát triển năm 2020. Thực hiện 05 báo cáo thống kê khoa học và công nghệ.
6. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Đầu tư cho khoa học và công nghệ nói chung, đầu tư tăng cường tiềm lực nói riêng cho lĩnh vực khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Bắc Kạn mới đạt 0,46% so với tổng chi ngân sách hàng năm của địa phương, giảm 0,12% so với giai đoạn 2010-2015 (0,58%).
Giai đoạn 2016-2020, Trung ương cấp cho tỉnh Bắc Kạn 41,0 tỷ đồng để đầu tư phát triển. Trong đó, ngành khoa học tỉnh Bắc Kạn đã đầu tư 18,756 tỷ đồng để triển khai mới 01 dự án (phê duyệt năm 2018) để mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh, trả nợ khối lượng hoàn thành của một số dự án dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước (Đầu tư xây dựng Trụ sở Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, dự án tăng cường tiềm lực của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ). Số kinh phí còn lại tỉnh cấp cho các dự án đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất cho một số cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh.
Với mức đầu tư thấp như trên, hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn ngành khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, nhất là trong thời kỳ thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và thời kỳ đẩy mạnh triển khai chương trình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy nhanh phê duyệt tự chủ cho các Tổ chức khoa học và công nghệ công lập; đầu tư các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm đáp ứng các tiêu chuẩn thì việc đầu tư tăng cường tiềm lực cho các Trung tâm ở giai đoạn 2021-2025 là hết sức cần thiết. Đối với tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020, Trung ương hỗ trợ đầu tư từ nguồn đầu tư phát triển cho tỉnh Bắc Kạn giảm dần, bình quân 8,2 tỷ đồng/năm là thấp, ảnh hưởng tới việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm tăng cường tiềm lực cho ngành KH&CN. Do vậy, giai đoạn 2021-2025, đề nghị Chính phủ, Bộ KH&CN tăng đầu tư cho tỉnh Bắc Kạn khoảng 81,0 tỷ cho các dự án tăng cường tiềm lực.
7. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
7.1. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xác lập và phát triển tài sản trí tuệ, thúc đẩy ĐMST của doanh nghiệp, ngành, địa phương. Đánh giá tổng hợp và chia theo nguồn:
Năm 2019, 2020 tỉnh giành một phần kinh phí (178 triệu đồng) cho triển khai các hoạt động khởi nghiệp, ĐMST. Năm 2020, tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
7.2. Hoạt động sở hữu trí tuệ: Trong phạm vi quản lý của mình, đánh giá kết quả, thành tựu, tồn tại, hạn chế các hoạt động sau:
Công tác Sở hữu trí tuệ bước đầu hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về Sở hữu trí tuệ tại địa phương thông qua việc triển khai tập huấn, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân và người dân về đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ Chỉ dẫn địa lý , Nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm đặc thù của địa phương[8].
7.3. Hoạt động Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
- Thường xuyên tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho các cơ quan, đơn vị có liên, tích cực tham gia góp ý đối với các văn bản pháp luật của địa phương do các Sở, ngành soạn thảo có liên quan đến công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
- Duy trì tra cứu kho tiêu chuẩn, hàng tháng tra cứu các TCVN phục vụ công tác chuyên môn, đồng thời hỗ trợ các đơn vị tra cứu TCVN khi có yêu cầu. Thường xuyên cập nhật tin cảnh báo về hàng rào kỹ thuật trong thương mại vào trang web của Sở KHCN và cập nhật tin cảnh báo từ mạng lưới TBT Việt Nam.
- Hướng dẫn đăng ký quyền sử dụng mã số, mã vạch cho 37 cơ sở trên địa bàn tỉnh với các sản phẩm măng, miến, rượu, thịt gà, nấm...; hướng dẫn 09 doanh nghiệp xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm là vàng thương phẩm; hướng dẫn công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy cho sản phẩm gạch không nung.
- Thực hiện tốt công tác quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương, tăng cường kiểm tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh, chấp hành đúng quy định về đo lường chất lượng.
7.4. Kết quả triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (theo tinh thần Chỉ thị số 16/CT-TTg); tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch cải thiện chỉ số về ĐMST (GII); mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai theo Bộ chỉ số của Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương mình.
Ngày 05/5/2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 185- KH/TU thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Ngày 29/6/2020, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 365/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP Ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 185- KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
7.5. Các quy định hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhận hỗ trợ của NSNN, các hoạt động tài trợ, cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để ươm tạo công nghệ, phát triển ý tưởng, mô hình kinh doanh.
- HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
- Hiện nay các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, ĐMST tại địa phương gặp khó khăn, do doanh nghiệp khởi nghiệp còn ít, quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhỏ lẻ, manh mún.
8. Hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN các cấp
Giai đoạn 2016-2020, sau khi xem xét quy định của Nhà nước về điều kiện thành lập quỹ, khả năng nguồn lực của địa phương, tỉnh Bắc Kạn thấy rằng địa phương chưa đủ các điều kiện thành lập và duy trì quản lý quỹ, do vậy, tỉnh chưa thành lập Quỹ phát triển KH&CN các cấp tại địa phương.
Giai đoạn từ 2016-2020 là thời điểm đơn vị có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức, cụ thể: Trung tâm Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được hợp nhất trên cơ sở 02 Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN và Trung tâm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Ngay sau khi thành lập đơn vị đã nhanh chóng ổn định tổ chức và thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ mà Sở KHCN và tỉnh giao.
Kết quả bước đầu, Trung tâm đã thể hiện vai trò của đơn vị nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương; góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức làm công tác khoa học, đồng thời đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ mới tới người dân trên địa bàn tỉnh như: Chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, cung ứng giống cây trồng như: 7,5 ha mận sớm tại xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, 02 ha cây đinh lăng, 02 ha đào chín sớm tại xã Khang Ninh, 03 ha trồng củ hoa giống, 01 ha trồng cam tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể. Chủ trì triển khai dự án Cải tạo vườn mận tại huyện Ba Bể, Pác Nặm, đề tài ứng dụng KHCN trong phát triển một số loại hoa lan rừng có giá trị kinh tế tại vườn Quốc gia Ba Bể; phối hợp với Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện Chợ Đồn thực hiện dự án Phát triển một số cây trồng hàng hóa nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các nông hộ trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Lập, Quảng Bạch huyện Chợ Đồn; chuyển giao khoa học kỹ thuật theo chương trình 135 và 30a cho 6 xã được 14 lớp tập huấn với 750 nông dân; tổ chức tập huấn kỹ thuật được 21 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ nuôi trồng nấm cho các địa phương trong tỉnh: Số lượng 15 mô hình. Làm chủ được công nghệ nuôi cấy mô để sản xuất giống một số cây trồng nông nghiệp như: Khoai môn Bắc Kạn, lan kim tuyến, ba kích, chuối...; đã kiểm định được 6.248 phương tiện đo nhóm 2 các loại (gồm cột đo nhiên liệu, cân kỹ thuật, công tơ điện...); thử nghiệm 835 mẫu vật liệu xây dựng các loại phục vụ các cá nhân, tổ chức; đo điện trở tiếp địa được 140 điểm đo tại các cửa hàng xăng dầu và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
Đối với việc thực hiện phương án tự chủ về tài chính theo yêu cầu của tỉnh: Năm 2019, tổng thu phí, lệ phí: (Năm đầu tiên thực hiện phương án tự chủ): 293.000.000 đồng/220.000.000 đồng (kế hoạch được giao), vượt chỉ tiêu thu ngân sách do cấp trên giao 33%, đáp ứng tự chủ 12% kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
10. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí Trung ương cấp, tỉnh Bắc Kạn đã phân bổ kinh phí từ nguồn sự nghiệp KH&CN tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN tại địa phương; việc sử sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cho KH&CN về cơ bản đúng mục đích, có hiệu quả. Các dự án đầu tư phát triển và các nhiệm vụ KH&CN được triển khai và giải ngân theo đúng kế hoạch. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hàng năm ít, giai đoạn 2016-2020 đầu tư sự nghiệp khoa học và công nghệ khoảng 62,204 tỷ đồng; đầu tư phát triển 41,0 tỷ đồng, nên tỉnh chưa chủ động được trong việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình phục vụ công tác quản lý và triển khai các hoạt động KH&CN; chưa cấp kinh phí cấp cho hoạt động KH&CN cấp huyện.
Mặc dù tỉnh đã phân bổ nguồn kinh phí thực hiện hoạt động KH&CN không thấp hơn nguồn do Trung ương giao. Tuy nhiên, đầu tư cho khoa học và công nghệ của địa phương thấp, giai đoạn 2016-2020 chỉ đạt 0,46% so với tổng chi ngân sách của địa phương. Tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN giai đoạn 2016- 2020 như sau:
Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020
ĐVT: Tỷ đồng
TT |
Năm |
Nguồn TW giao |
Địa phương phân bổ |
Ghi chú |
||
Sự nghiệp KH&CN |
Đầu tư phát triển |
Sự nghiệp KH&CN |
Đầu tư phát triển |
|||
1 |
2016 |
11,261 |
10,0 |
11,261 |
10,0 |
|
2 |
2017 |
11,580 |
10,0 |
11,580 |
10,0 |
|
3 |
2018 |
11,627 |
7,0 |
11,627 |
7,0 |
|
4 |
2019 |
12,066 |
7,0 |
12,066 |
7,0 |
|
5 |
2020 |
12,592 |
7,0 |
15,670 |
7,0 |
Địa phương giao tăng 24,4% so với TW giao |
|
Tổng |
59,126 |
41,0 |
62,204 |
41,0 |
|
11. Đánh giá chung hoạt động KH&CN 05 năm 2016-2020
Hoạt động KH&CN của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 đã thu được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đặc biệt trong 5 năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực KH&CN, sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy chế quản lý, quy định định mức tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN, đổi mới sáng tạo; quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, chuyển đổi sang hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước đến cấp tỉnh, triển khai HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tới toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Nhiều kết quả của đề tài/dự án ứng dụng thành công trong thực tiễn đã góp phần tạo sản phẩm mới, có giá trị kinh tế; xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị. Đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, bước đầu tạo thành vùng sản xuất hàng hóa, có giá trị kinh tế tại địa phương, như các mô hình sản xuất cam sành Vietgap, mô hình sản xuất chè shan tuyết hữu cơ, Vietgap; mô hình rau ứng dụng công nghệ cao, mô hình lò sấy thuốc lá tiết kiệm nhiên liệu...
Hoạt động duy trì và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh cũng được quan tâm: Phát triển chỉ dẫn địa lý Quýt Bắc Kạn; Nhãn hiệu tập thể Miến dong Bắc Kạn; Gạo nếp Khẩu Nua Lếch Ngân Sơn, Gạo Bao Thai Chợ Đồn, xây dựng và được cấp mới Nhãn hiệu tập thể Chè Shan tuyết Bằng Phúc, nhờ đó các sản phẩm đặc sản của địa phương đã được quảng bá rộng rãi, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh đánh giá cao.
Chương trình khởi nghiệp, ĐMST bước đầu đã được quan tâm, triển khai các hoạt động thiết thực như triển khai cuộc thi, tổ chức tọa đàm về khởi nghiệp, ĐMST, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX về phát triển sở hữu trí tuệ ... đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần tuyên truyền tới toàn thể các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, HTX và nhân dân nắm bắt được tầm quan trọng của khởi nghiệp, ĐMST trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
III. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 còn một số hạn chế như:
- Việc ứng dụng và nhân rộng một số ít đề tài, dự án thành công vào thực tiễn còn gặp khó khăn; hoạt động KH&CN cấp huyện còn yếu và còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhà nước.
- Cơ chế quản lý tài chính; quản lý, xử lý tài sản hình thành sau khi triển khai các nhiệm vụ KH&CN còn một số bất cập (NĐ 70/2018/NĐ-CP).
- Dịch vụ KH&CN chưa phát triển, hầu như các hoạt động chuyển giao tiến bộ KH&CN tại địa phương còn ít, nguồn thu từ dịch vụ KH&CN thấp, nên khả năng tự chủ của tổ chức KH&CN công lập gặp khó khăn.
- Các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa. Việc đổi mới công nghệ, đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ còn hạn chế.
- Các hoạt động ĐMST, chương trình khởi nghiệp chưa được đẩy mạnh; thị trường khoa học và công nghệ chưa phát triển, số lượng doanh nghiệp đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp ít. Hoạt động sử dụng, khai thác tài sản trí tuệ còn hạn chế, chưa hỗ trợ tích cực cho thúc đẩy năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, khai thác tiềm năng thế mạnh vùng, địa phương.
- Chưa đánh giá được đóng góp của chỉ số TFP (chỉ số năng suất tổng hợp) của hoạt động khoa học và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
2. Các nguyên nhân chủ yếu
2.1. Khách quan
- Điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai với địa hình phức tạp, hạn hán, lũ lụt, gió lốc, mưa đá, dịch bệnh thường xuyên xảy ra hằng năm. Hệ thống giao thông còn khó khăn đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt động khoa học và công nghệ tại địa phương.
- Điều kiện kinh tế của địa phương còn khó khăn, nguồn thu ngân sách thấp.
2.2. Chủ quan
- Công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương còn hạn chế, nhất là việc tuyên truyền cho các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất chưa được quan tâm đúng mức.
- Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác.
- Do là tỉnh miền núi khó khăn, nên tỉnh chưa có điều kiện để đầu tư cho tăng cường tiềm lực KH&CN tại địa phương, việc tăng cường đầu tư tiềm lực khoa học công nghệ chủ yếu do nguồn kinh phí từ Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn nhân lực cán bộ khoa học kỹ thuật của tỉnh còn thiếu và không đồng đều giữa các ngành. Lao động ở nông thôn chủ yếu theo lao động truyền thống, hầu hết chưa qua đào tạo.
- Trình độ của người dân còn hạn chế, kinh tế khó khăn nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
B. KHUNG KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN 5 NĂM 2021-2025
1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
1. Quan điểm và tư duy mới về phát triển
- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Đầu tư nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng cao dân trí, phát triển kinh tế-xã hội; tỉnh xây dựng các chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Chủ động, tích cực hợp tác khoa học và công nghệ với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu trong và ngoài nước, từng bước hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, ứng dụng và phát triển một số công nghệ có tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ thiết thực nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng được ít nhất 03 mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất; mô hình sản xuất nông lâm nghiệp đối với sản phẩm chủ lực của địa phương; hỗ trợ 03 Doanh nghiệp đổi mới công nghệ, 04 doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, 30 hồ sơ đăng ký bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ;
- Triển khai có hiệu quả Đề án: truy xuất nguồn gốc; Đề án: Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ đáp ứng nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng. Tăng cường phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền trên địa bàn tỉnh; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến huyện. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương.
3.2.1. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
- Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của ngành, địa phương; bảo đảm đồng bộ, gắn kết giữa định hướng phát triển dài hạn, chương trình phát triển trung hạn với kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hằng năm.
- Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra. Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hình thành cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động khoa học và công nghệ.
- Có cơ chế thúc đẩy, đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; hỗ trợ chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp; chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương.
- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2020, trên 2% GDP vào năm 2025.Tăng đầu tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 1,5-2% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích thành lập hoặc liên kết với nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với các hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
3.2.2. Đổi mới hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ
Quy hoạch, sắp xếp lại tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển nhiệm vụ khoa học và công nghệ của địa phương trong từng giai đoạn. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ; phát triển hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường khoa học và công nghệ ở địa phương. Đẩy mạnh công tác tự chủ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
3.2.3. Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ tại địa phương;
- Tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Giao quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả. Tạo điều kiện để các tổ chức khoa học và công nghệ được vay vốn từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng.
3.2.4. Đổi mới quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ
Quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ gắn chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương tới năm 2025, tầm nhìn 2030 theo chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Kạn.
Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện cơ sở vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở địa phương.
Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học quan trọng của tỉnh, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng. Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học.
Có chính sách hỗ trợ cán bộ KH&CN đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa của tỉnh.
Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tác giả các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ; có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình được công bố quốc tế, giải thưởng khoa học quốc gia, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ. Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và có sức khỏe làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.
3.2.5. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; tăng cường điều phối liên ngành, liên vùng. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh và huyện; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu Sở, ngành trong tỉnh và chính quyền các cấp ở địa phương.
- Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ của các sở, ngành tại địa phương. Trong đó tăng cường phân công, phân cấp quyền chủ động xây dựng và phê duyệt kế hoạch, quyền đề xuất phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Nâng cao năng lực, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tự chủ của đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập.
3.3. Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
3.3.1. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng
Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản, điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thiên nhiên mà tỉnh có lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát triển một số lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
Khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế- xã hội; chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác xây dựng đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xu thế phát triển xã hội, văn hóa, lịch sử, dân tộc, tôn giáo phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.3.2. Ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao
- Chú trọng tiếp nhận, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông sản, y- dược, bảo vệ môi trường.
- Phát triển công nghệ môi trường: xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh. Phát triển công nghệ tái chế chất thải.
3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực tại địa phương
Dự kiến giai đoạn 2021-2025 triển khai 40-50 đề tài, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tập trung chủ yếu một số nội dung sau:
- Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp (Giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản, chế biến, hỗ trợ các sản phẩm thuộc đề án OCOP; sản phẩm nông lâm nghiệp chủ lực của tỉnh v.v).
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, nhất là trong trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, sản xuất thuốc từ dược liệu, và thuốc y học cổ truyền.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
- Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng sinh thái, từng bước tạo được các sản phẩm chủ lực cho từng vùng sinh thái.
4. Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tập trung nguồn lực xây dựng, quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; các trung tâm nghiên cứu gắn với các phòng thí nghiệm hiện đại trong tỉnh đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, triển khai, quản lý và sản xuất.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, ngăn chặn nhập các công nghệ lạc hậu.
- Phát triển hạ tầng thông tin và thống kê khoa học và công nghệ trong tỉnh từng bước hiện đại.
5. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Phát triển các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ.
- Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng bộ chỉ số thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các ngành và tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học công nghệ.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh (dự kiến hỗ trợ 3-5 doanh nghiệp);
- Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường trong tỉnh, ngăn chặn nhập khẩu các sản phẩm, công nghệ lạc hậu.
7. Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Tranh thủ các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các quốc gia, tài chính... cho hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; liên kết đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ cho tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với các Trường Đại học, các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước. Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ đến công tác tại tỉnh.
- Đẩy mạnh Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đối với các nước trên thế giới và khu vực, như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, v.v...
- Triển khai thực hiện đồng bộ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa; Luật Đo lường; các Chương trình, Đề án của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...
- Tăng cường kiểm định các loại phương tiện đo thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm định;
- Đẩy mạnh tuyên truyền về Sở hữu công nghiệp để nâng cao nhận thức cho người dân và doanh nghiệp;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật trong lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân.
- Bộ KH&CN tiếp tục quan tâm đầu tư cho khoa học và công nghệ vùng miền núi, khó khăn.
- Bộ KH&CN xem xét đề xuất với Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Trên đây là Khung Kế hoạch Khoa học và Công nghệ 5 năm 2021-2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
[1] Ngành đã góp ý thẩm tra cho 41 lượt dự án đầu tư; thu thập thông tin khảo sát nhu cầu đổi mới công nghệ tại 19 doanh nghiệp; đánh giá trình độ công nghệ của 41 doanh nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh, kết quả xác định có 73,17% doanh nghiệp có trình độ công nghệ lạc hậu, 26,83% doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình, không có doanh nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến, từ đó đề xuất với tỉnh xem xét chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ phù hợp và hiệu quả.
[2] Trong đó xử phạt vi phạm hành chính: 72.300.000đ; thu hồi, giảm trừ thanh quyết toán: 250.761.976đ.
[3] Dự án: Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất giống bố mẹ và chăn nuôi lợn ngoại tập trung tại Bắc Kạn (Dự án do Trung ương quản lý); Dự án: Ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển cây cam sành tại Bắc Kạn (Dự án ủy quyền cho địa phương quản lý); Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với một số thiên tai chính gây mất ổn định tự nhiên khu vực Hồ Ba Bể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (thuộc đề tài KH&CN độc lập cấp Quốc gia)
[4] Lĩnh vực Nông lâm nghiệp: Dự án: Xây dựng mô hình trồng cam Xã Đoài tại tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở xây dựng mô hình 30ha, người dân đã mở rộng thêm mô hình được trên 325 ha; năm 2018, huyện Na Rỳ đăng ký tiếp tục mở rộng 265 ha; Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất quýt bền vững theo hướng VietGap, đã xây dựng được 30 ha mô hình, bước đầu xác định có hiệu quả tốt, giảm sâu bệnh, tăng năng suất, chất lượng của quýt; Dự án ứng dụng KHCN tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè Shan tuyết tại xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã xây dựng mô hình sản xuất chè shan tuyết yietgap 10ha, theo hướng hữu cơ an toàn 20ha, xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm chè Shan tuyết Bằng Phúc. Từ năm 2016-2019 tỉnh đã xây dựng và đề nghị Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận NHTT cho 02 sản phẩm: Gạo nếp khẩu nua lếch Ngân Sơn, NHTT Chè shan tuyết Bằng Phúc; triển khai các dự án khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý quýt Bắc Kạn, NHTT gạo nếp Khẩu nua lếch Ngân Sơn, Miến dong Bắc Kạn ... đã góp phần tuyên truyền quảng bá các sản phẩm của địa phương tới người tiêu dùng. Đến nay tỉnh Bắc Kạn đã có 06 sản phẩm được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý và NHTT. Qua đó, đã góp phần phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người dân. Triển khai các dự án hỗ trợ liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị như: xây dựng mô hình HTX kiểu mới, mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại Thành phố Bắc Kạn ... bước đầu đã hỗ trợ xây dựng 03 HTX: HTX sản xuất quýt, HTX sản xuất chế biến chè shan tuyết tại huyện Chợ Đồn, HTX sản xuất rau an toàn tại Thành phố Bắc Kạn
Lĩnh vực kinh tế kỹ thuật: Dự án: Nghiên cứu bảo quản tinh bột dong riềng, đã nghiên cứu bảo quản tinh bột ở trong củ, hoàn thiện được công nghệ bảo quản tinh bột ở dạng ướt, dạng khô; hỗ trợ lắp đặt dây chuyền công nghệ bảo quản tinh bột. Kết quả của dự án đã xác định được phương pháp bảo quản tinh bột dong riềng ướt và khô, giảm tỷ lệ hao hụt, kéo dài thời gian bảo quản được trên 6 tháng, chất lượng tinh bột vẫn đảm bảo. Hiện nay, dự án đang được duy trì tại Nhà máy sản xuất miến Tân Sơn; Đề tài: Thử nghiệm chất thủy hóa vô cơ (HRB) trong xây dựng đường nông thôn: Đã thử nghiệm 750m đường, mặt đường rộng 3,0 m với 05 loại mặt đường: Carboncor, vữa nhựa nhũ tương láng nhựa 2 lớp nhựa đặc nóng Mặt đường đất gia cố HRB thi công máy. Trong đó, đã xác định được mặt đường rải Carboncor đạt chất lượng tốt nhất và có giá thành thấp hơn so với đường bê tông xi măng, có thể nhân rộng ra thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới.
Lĩnh vực y tế: Tỉnh đã triển khai một số đề tài, dự án nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật trồng, chế biến một số cây dược liệu nhằm khai thác tiềm năng lợi thế về khí hậu, đất đai tại địa phương, các mô hình trồng, chế biến Giảo cổ lam, diện tích 1,5ha, chế biến sản phẩm 02 loại trà túi lọc và hút chân không; xây dựng mô hình Vườn ô mẫu thuốc nam đã xây dựng và duy trì được 5 vườn thuốc nam mẫu (Trạm y tế xã Thanh Bình, Phường Sông cầu, Thị trấn Bộc Bố, Hà Hiệu, Phúc Lộc), mỗi vườn có trên 60 cây thuốc quý nằm trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế về Vườn mẫu thuốc nam. Kết quả của dự án làm cơ sở để ngành Y tế triển khai đại trà trên địa bàn toàn tỉnh; Xây dựng mô hình quản lý, chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng bằng sổ sức khỏe điện tử, đã vận hành sử dụng phần mềm trên hệ thống 18/18 đơn vị (trong đó có 16 đơn vị tuyến xã, thị trấn, 1 đơn vị tuyến huyện và 1 đơn vị tuyến tỉnh, đạt 100% kế hoạch). Số bộ Hồ sơ sức khỏe được khởi tạo của toàn huyện là 34.654/28.164 tổng số người dân đến khám chữa bệnh đạt 121%, chiếm 60,62% trên tổng số dân toàn huyện. Lập hồ sơ sức khỏe của xã Cao Trĩ được khám và khởi tạo với 2.137 hồ sơ cho người dân, đạt tỷ lệ 98,21%. Phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử được duy trì ổn định, thường xuyên. Cán bộ các Trạm y tế liên tục cập nhật thông tin khám chữa bệnh, thông tin người dân chuyển đi, chuyển đến, tử vong, sinh... trên hệ thống.
[5] Tổng kinh phí hỗ trợ từ Trung ương cho đầu tư phát hiển 5 năm, giai đoạn 2016-2020: 41,0 tỷ đồng (năm 2016: 10 tỷ đồng, năm 2017: 10 tỷ đồng, năm 2018: 7 tỷ đồng, năm 2019: 7 tỷ đồng, năm 2020: 7 tỷ đồng); trong đó, tỉnh phân bổ đầu tư trực tiếp cho tăng cường tiềm lực thuộc ngành KH&CN là: 18,756 tỷ đồng (năm 2016: 5,075 tỷ đồng, 2017: 7,086 tỷ đồng, 2018: 69,0 hiệu đồng; năm 2019: 4,470 tỷ đồng, năm 2020: 2,056 tỷ đồng).
[6] Từ năm 2015 đến nay đã cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho 14 cá nhân; cấp mới giấy phép X- quang cho 17 cơ sở, cấp gia hạn Giấy phép X-quang 14 cơ sở, sửa đổi giấy phép 16 cơ sở, phê duyệt KH ứng phó sự cố cho 17 cơ sở. Hàng năm, tổ chức 01 đợt kiểm tra an toàn bức xạ các cơ sở sử dụng thiết bị X-quang trong chẩn đoán y tế, sử dụng thiết bị phân tích huỳnh quang tia X đo xác định tuổi vàng. Phối hợp với Thanh tra Sở tiến hành thanh tra an toàn bức xạ hạt nhân các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ. Phối hợp với Cục An toàn bức xạ tổ chức 02 khóa đào tạo ATBX tại Bắc Kạn cho người phụ trách ATBX và nhân viên bức xạ trên địa bàn tỉnh (cho trên 40 người).
[7] Xuất bản được 24 số (9 600 cuốn) Bản tin Kinh tế - Khoa học và Công nghệ; 14 số Thông tin KHCN( 6000 cuốn); Nông lịch 20.000 cuốn; Chuyên mục truyền hình 48 số; Chuyên trang trên Báo Bắc Kạn 96 số. Duy trì mạng Lan, Internet, hoạt động Website, trang thư viện số (hàng năm cập được trên 200 tin, bài, ảnh, phim KHCN); tổ chức 03 lớp tập huấn khai thác thông tin thư viện sổ sản xuất nông nghiệp.
[8] Hướng dẫn 27 tổ chức/cá nhân có nhu cầu đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ. Đề cử tham gia các chương trình giải thưởng, tôn vinh sản phẩm của bộ, ngành tổ chức (01 hồ sơ “Giải thưởng khuyến tài của Hội khuyến học”, 01 hồ sơ tham gia chương trình “Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2015” , lựa chọn, giới thiệu 03 công trình, giải pháp khoa học và công nghệ trong in Sách vàng sáng tạo Việt Nam, 01 đơn vị tham gia tôn vinh điển hình sáng tạo Việt Nam...).Tổ chức tập huấn nghiệp vụ 01 lớp/năm cho các đối tượng làm công tác quản lý SHTT tại các sở ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.