Kế hoạch 4732/KH-UBND năm 2024 chuyển đổi số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu | 4732/KH-UBND |
Ngày ban hành | 21/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 21/11/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Lê Văn Lương |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4732/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 21 tháng 11 năm 2024 |
CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NĂM 2024
Để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc chuyển đổi số, tỉnh đã ban hành các kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện Chuyển đổi số, cụ thể như sau:
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 44/2024/NQ-HĐND ngày 30/09/2024 quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành:
+ Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
+ Kế hoạch số 457/KH-UBND ngày 18/02/2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu”;
+ Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 phê duyệt danh mục các nền tảng số quốc gia tập trung thúc đẩy sử dụng trên địa bàn tỉnh từ năm 2022;
+ Kế hoạch số 1217/KH-UBND ngày 06/4/2023 phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày 07/7/2023 về phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
+ Kế hoạch số 3630/KH-UBND ngày 22/9/2023 về nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Lai Châu năm 2023 và các năm tiếp theo;
+ Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 1170/KH-UBND ngày 03/4/2024 thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 5156/KH-UBND ngày 29/12/2023 về Chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 2821/KH-UBND ngày 19/7/2024 về kế hoạch tổ chức các hoạt động ngày Chuyển đổi số quốc gia ngày 10/10 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 2652/KH-UBND ngày 10/7/2024 về triển khai Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Hướng dẫn số 4327/HD-UBND ngày 25/10/2024 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh ban hành:
+ Kế hoạch số 04/KH-BCĐCĐS ngày 21/02/2024 về hoạt động năm 2024 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh;
+ Thông báo số 02/TB-BCĐCĐS ngày 29/01/2024 kết luận Hội nghị tổng kết hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh và công tác Chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh; triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2024;
+ Thông báo số 05/TB-BCĐCĐS ngày 01/8/2024 kết luận Hội nghị sơ kết hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh và công tác Chuyển đổi số 6 tháng đầu năm 2024.
2.1. Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4732/KH-UBND |
Lai Châu, ngày 21 tháng 11 năm 2024 |
CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
PHẦN I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU NĂM 2024
Để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc chuyển đổi số, tỉnh đã ban hành các kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện Chuyển đổi số, cụ thể như sau:
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 44/2024/NQ-HĐND ngày 30/09/2024 quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành:
+ Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
+ Kế hoạch số 457/KH-UBND ngày 18/02/2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu”;
+ Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 phê duyệt danh mục các nền tảng số quốc gia tập trung thúc đẩy sử dụng trên địa bàn tỉnh từ năm 2022;
+ Kế hoạch số 1217/KH-UBND ngày 06/4/2023 phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Kế hoạch số 2533/KH-UBND ngày 07/7/2023 về phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
+ Kế hoạch số 3630/KH-UBND ngày 22/9/2023 về nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Lai Châu năm 2023 và các năm tiếp theo;
+ Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 1170/KH-UBND ngày 03/4/2024 thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 5156/KH-UBND ngày 29/12/2023 về Chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 2821/KH-UBND ngày 19/7/2024 về kế hoạch tổ chức các hoạt động ngày Chuyển đổi số quốc gia ngày 10/10 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 2652/KH-UBND ngày 10/7/2024 về triển khai Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Hướng dẫn số 4327/HD-UBND ngày 25/10/2024 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh ban hành:
+ Kế hoạch số 04/KH-BCĐCĐS ngày 21/02/2024 về hoạt động năm 2024 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh;
+ Thông báo số 02/TB-BCĐCĐS ngày 29/01/2024 kết luận Hội nghị tổng kết hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh và công tác Chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh; triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2024;
+ Thông báo số 05/TB-BCĐCĐS ngày 01/8/2024 kết luận Hội nghị sơ kết hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh và công tác Chuyển đổi số 6 tháng đầu năm 2024.
2.1. Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
Tỉnh hiện có 440 dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện đã được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) tại các cấp trong 9 tháng năm 2024 như sau: cấp tỉnh là 22,14%; cấp huyện là 63,03%; cấp xã là 41,71% (Số liệu được tổng hợp theo báo cáo của 20 sở, ban, ngành và 08 UBND các huyện/thành phố).
Tỉ lệ văn bản điện tử trao đổi trong phạm vi toàn đạt 100%, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, một số loại văn bản gửi kèm văn bản giấy. Cụ thể: từ 01/01/2024 đến 19/10/2024, tổng số văn bản gửi, nhận là 447.553 (Trong đó: 361.086 văn bản đến, 86.467 văn bản đi).
Hệ thống báo cáo của tỉnh được triển khai đến 30 sở/ban/ngành cấp tỉnh; 08 UBND các huyện, thành phố; 106 UBND cấp xã, phường, thị trấn, liên thông với Hệ thống báo cáo của Chính phủ. 55% chế độ báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính Nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và tích hợp, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Có 12 kết nối giữa cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh với các cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh đạt tỷ lệ 46,15%.
Có 106/106 xã đã triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng đạt 100%.
Có 70% tài liệu lưu trữ lịch sử và hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành công được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định (3.179.009 trang tài liệu đã được lưu trữ dưới dạng điện tử).
Có 6,68% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản;
Có 50% trở lên hoạt động kiểm tra được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý (đã kiểm tra thông qua: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Giải quyết TTHC; Hệ thống báo cáo và trên một số hệ thống điện tử khác).
2.2. Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
Kinh tế số chiếm 6,4% (Ước 9 tháng đầu năm).
Chưa xác định được năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu;
Chưa xác định được tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực;
Đã ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng như (Momo, VNPay, VNPTPay, ViettelPay…)
Chưa xác định được số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh; 100% doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử trong các hoạt động về tài chính;
04/08 cơ sở dữ liệu đất đai đã được hoàn thành và đưa vào khai thác (Thành phố, Phong Thổ, Sìn Hồ, Than Uyên), 03 cơ sở dữ liệu đang triển khai (Tân Uyên, Mường Tè, Tam Đường) đạt 87,5%.
0% diện tích rừng được kiểm soát, theo dõi, giám sát bằng các hệ thống quản lý rừng thông minh;
163/208 sản phẩm OCCOP đạt 78,36% được đưa lên sàn thương mại điện tử; Sàn thương mại điện tử của tỉnh tại laichau.biz đã đưa vào sử dụng.
2.3. Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số:
Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến 100% xã. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng mạng Internet băng thông rộng, cáp quang đạt 41,95% (44.372 số hộ gia đình có kết nối/ 105.784 tổng số hộ gia đình);
Trên 50% người dùng điện thoại hoặc thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh;
Chưa xác định tỷ lệ người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử; 0% Trạm y tế xã, phường, thị trấn được triển khai ứng dụng hệ thống thông tin trạm y tế (Đang thực hiện lựa chọn nhà thầu triển khai hệ thống);
6/8 huyện, thành phố đạt 40% các huyện, thành phố triển khai dịch vụ đô thị thông minh.
48 cơ sở giáo dục tiểu học đạt 60% và 99 cơ sở giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên đạt 70% triển khai dạy học trực tuyến;
336 cơ sở giáo dục đạt 100% áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số;
31,5% các điểm, bản du lịch cộng đồng đã được công nhận được số hóa 3D;
0% tài liệu quý hiếm, tài liệu địa chí có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học được số hóa.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2024
a) Kết quả đạt được:
- Cấp ủy, chính quyền các cấp đã tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số, trọng tâm là Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Một số cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của đơn vị mình như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, huyện Mường Tè, huyện Sìn Hồ, huyện Nậm Nhùn, huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên, huyện Tam Đường, thành phố Lai Châu… do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương làm Trưởng ban Chỉ đạo. Việc thành lập các Ban Chỉ đạo chuyển đổi số giúp nâng cao hiệu quả Công tác chỉ đạo chuyển đổi số thuộc phạm vi phụ trách.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua hình thức kiểm tra trực tiếp, gián tiếp phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh. Rà soát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số của các cơ quan, địa phương theo chương trình, kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn tham mưu UBND tỉnh quản lý ngành, lĩnh vực và kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan, địa phương.
- Kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc hoặc vi phạm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, địa phương để có hướng tháo gỡ, xử lý, khắc phục.
- Bảo đảm thực hiện đúng quy định pháp luật trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác chuyển đổi số, đặc biệt là người đứng đầu.
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác tham mưu, triển khai thực hiện của một số địa phương, đơn vị gặp nhiều khó khăn do nguồn nhân lực còn thiếu và yếu.
2. Về công tác hoàn thiện thể chế số
2.1. Công tác xây dựng, ban hành các chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
- Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong các năm tới, cũng như các đề án, dự án đầu tư của tỉnh Lai Châu.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ứng dụng, phát triển CNTT, chuyển đổi số; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng và phát triển CNTT, đào tạo nguồn nhân lực CNTT hợp với đặc thù phát triển kinh tế của tỉnh; xây dựng chính sách đãi ngộ đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm CNTT các cơ quan Đảng, nhà nước và cơ chế đánh giá thi đua khen thưởng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên cơ sở kết quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
- Chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số được ban hành các văn bản cụ thể như sau:
+ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
+ Kế hoạch số 5156/KH-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh về Chuyển đổi số năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 04/KH-BCĐCĐS ngày 21/02/2024 về hoạt động năm 2024 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh;
+ Kế hoạch số 2821/KH-UBND ngày 19/7/2024 về Kế hoạch tổ chức các hoạt động ngày Chuyển đổi số quốc gia ngày 10/10 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
+ Kế hoạch số 2652/KH-UBND ngày 10/7/2024 về Triển khai Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức và hành động liên quan đến chuyển đổi số của một số lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao, thiếu quyết tâm, nên công tác chỉ đạo, điều hành trong việc chuyển đổi số chưa mạnh mẽ, quyết liệt;
- Bộ phận tham mưu về Chuyển đổi số ở một số cơ quan, đơn vị là không chuyên trách, không có chuyên môn về công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin nên chất lượng tham mưu chưa cao.
2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động, đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-BCĐCĐS ngày 5/8/2022 về Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu; Quyết định 02/QĐ-BCĐCĐS ngày 05/8/2022 của Trưởng Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu; Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã hoàn thành 100% việc thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng từ cấp tỉnh đến cấp thôn/bản/tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu với 1.109 tổ chỉ đạo và tổ CNSCĐ (01 tổ chỉ đạo cấp tỉnh, 08 tổ chỉ đạo cấp huyện, 106 tổ chỉ đạo cấp xã và 994 tổ CNSCĐ cấp thôn/bản/tổ dân phố). Số lượng thành viên tham gia các tổ là 14.436 thành viên tham gia, là cánh tay nối dài của Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số các cấp, đóng vai trò then chốt đưa công nghệ số, kỹ năng số đến với người dân.
a) Kết quả đạt được:
- Tổng số cột thu phát sóng: 1037. Tổng số trạm BTS: 2104. Tổng số thuê bao điện thoại: 409.453 đạt 84,1% dân số (2G: 5.604; 3G-4G: 403.849). Tổng số km cáp quang:15.843 km.
- Hạ tầng mạng số liệu chuyên dùng đã kết nối đến các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã/phường/thị trấn. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đã triển khai đến 193 điểm cầu (183 điểm cầu của VNPT gồm 167 điểm tại các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, 16 điểm tại tỉnh; 10 điểm cầu của Viettel tỉnh), ngoài ra còn ứng dụng các hệ thống học trực tuyến, họp trực tuyến theo các hình thức Web Conferencing, Video Confenence… Hiện tại, 100% các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp huyện trở lên có mạng LAN, 100% kết nối Internet cáp quang.
- Trung tâm dữ liệu tỉnh đã được xây dựng đáp ứng theo tiêu chuẩn TCVN 9250:2012, triển khai mô hình “4 lớp” an toàn thông tin theo Chỉ thị số 14/CTTTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ, kết nối, chia sẻ dữ liệu giám sát an toàn thông tin với Trung tâm Giám sát không gian mạng quốc gia.
- Trang bị máy tính cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh tới cấp xã đạt 100%. 100% các cơ quan, đơn vị đã kết nối mạng LAN.
- Trung tâm giám sát an ninh mạng và điều hành thông minh tỉnh Lai Châu đã đưa vào hoạt động chính thức theo hướng hiện đại bằng các công nghệ mới để quản lý tập trung các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền số, đô thị thông minh.
b.Tồn tại, hạn chế:
- Trên địa bàn tỉnh còn 49 thôn/bản chưa có sóng di động (trong đó 12 thôn/bản chưa có điện) và 191 thôn/bản chưa có internet cáp quang.
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ chuyển đổi số còn thiếu và chưa đồng bộ.
4. Về công tác bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Kết quả đạt được:
- Đến nay đã có 8/8 huyện, thành phố; 18/20 sở, ban, ngành đã bố trí người chuyên trách, phụ trách thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin, chuyển đổi số (Trong đó: 06 huyện có cán bộ chuyên trách về CNTT là: Tam Đường, Sìn Hồ, Mường Tè, Nậm Nhùn, Tân Uyên, Than Uyên; 07 sở, ban, ngành có cán bộ chuyên trách về CNTT là: Sở TTTT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh).
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT cho tỉnh. Tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về CNTT, tập trung các nội dung: Chuẩn kỹ năng CNTT; Kiến thức về Chính phủ điện tử và chuyển đổi số; An toàn thông tin mạng; Các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước có chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp.
- Trong năm 2024, thực hiện nhiệm vụ được giao, tỉnh triển khai chương trình đào tạo trực tuyến trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (Nền tảng MobiEdu) của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đến hết tháng 9/2024, đã có 540 học viên được cấp tài khoản và gán quyền tham gia các khóa bồi dưỡng (số lượng học viên tổng các khóa bồi dưỡng là 2420) do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức trên nền tảng MOOCs tại địa chỉ https://chuyendoiso.mobiedu.vn/.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo kiến thức, kỹ năng an toàn thông tin, công nghệ thông tin, chuyển đổi số như: Diễn tập thực chiến đảm bảo an toàn thông tin; Bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện Đề án 06; Đào tạo, bồi dưỡng trên nền tảng học trực tuyến mở đại trà MOOCs tại địa chỉ https://laichau.mobiedu.vn/ nhằm đạt được mục tiêu “100% cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hằng năm được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng số, công nghệ số” tại Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, với tổng số đào tạo, tập huấn là 1284 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh về công nghệ thông tin, chuyển đổi số còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Các lao động công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh còn thiếu.
- Nguồn nhân lực đảm nhận việc phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông tin chưa có hoặc có nhưng còn mỏng và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã.
- Động lực để thay đổi thói quen làm việc hiện đại của cán bộ, công chức bị hạn chế trong điều kiện khối lượng công việc chuyên môn lớn.
a) Kết quả đạt được:
- Trong chuyển đổi số, dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên quyết cho chuyển đổi số. Trên địa bàn tỉnh đã có 22 cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành và địa phương gồm:
+ (1) Cơ sở dữ liệu quốc gia báo cáo công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và (2) hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Chính phủ xây dựng triển khai cho tỉnh.
+ (3) Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức do Sở Nội vụ xây dựng.
+ (4) Cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân (phần mềm QL năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân). (5)Cơ sở dữ liệu thống kê ngành xây dựng (Hệ thống thông tin thống kê ngành xây dựng). (6)Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản) do Bộ Xây dựng triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ (7) Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc do Ban dân tộc triển khai, thực hiện.
+ (8) Hệ thống CSDL năng lượng quốc gia (dataenergy.vn); (9)Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn); (10) Hệ thống CSDL Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (vpdd.dvctt.gov.vn); (11)Cơ sở dữ liệu về bán hàng đa cấp do Bộ Công thương xây dựng triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ (12) CSDL chuyên ngành tài chính do Sở Tài chính xây dựng và vận hành.
+ (13) CSDL quốc gia trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai tại địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư vận hành.
+ (14) CSDL cung - cầu lao động (Người tìm việc, việc tìm người); CSDL Quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở; (15)CSDL Hệ thống thông tin trợ giúp xã hội và giảm nghèo; (16) (CSDL thông tin mộ và nghĩa trang liệt sĩ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vận hành.
+ (17) CSDL đất đai huyện Phong Thổ, Sìn Hồ, Than Uyên, Thành phố Lai Châu do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và vận hành.
+ (18) CSDL về công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản, (19) CSDL về hộ tịch do Sở Tư pháp xây dựng và vận hành.
+ (20) Hệ thống Quản lý dữ liệu về chăn nuôi và thủy sản; (21) Cơ sở dữ liệu về trồng trọt do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và vận hành.
+ (22) Cơ sở dữ liệu về biên giới do Sở Ngoại vụ quản lý, vận hành.
- Ngoài ra, các bộ, ngành cũng đang triển khai xây dựng các CSDL quốc gia và nhiều hệ thống thông tin khác để đáp ứng cho các công tác quản lý và phục vụ nhu cầu xã hội (Thuế, Tài chính, Hải quan, Đăng ký kinh doanh, Đất đai, Xây dựng, Quản lý phương tiện, cấp phép lái xe, hộ tịch, hộ chiếu…) và đang trong quá trình chia sẻ cho các địa phương.
- Tỉnh đã ban hành danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở tại Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 25/10/2023 để thực hiện tích hợp, khai thác, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Dữ liệu số chưa được tạo lập toàn diện; hầu hết hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC một số lĩnh vực chưa được số hóa, lưu trữ và quản lý như bản vẽ quy hoạch, thiết kế xây dựng, hộ tịch, tài nguyên và môi trường
- Phát sinh nhiều kết nối giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với của bộ, ngành trung ương cần kinh phí để thực hiện, đòi hỏi thực hiện trong thời gian ngắn.
a) Kết quả đạt được:
Nguy cơ mất an toàn thông tin mạng vẫn còn tiềm ẩn và ngày càng diễn biến phức tạp; để kịp thời ứng phó và xử lý các sự cố an ninh mạng, an toàn thông tin, Tỉnh đã thành lập Đội và xây dựng đầu mối ứng cứu sự cố ATTTM tại Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 06/9/2017, tổ chức Chương trình diễn tập an toàn thông tin từng năm để đào tạo cho cán bộ chuyên trách/bán chuyên trách về CNTT và ATTT của tỉnh.
- Để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin nhằm trang bị cho mỗi cá nhân trên địa bàn tỉnh những kiến thức và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 3278/KH-UBND ngày 13/10/2021 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đồng thời Xây dựng và lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin, các nhiệm vụ bảo đảm an toàn bảo mật cho các hệ thống thông tin trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021, 2022 và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025.
- Tỉnh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, thiết lập Trung tâm lưu trữ điện tử và giám sát an ninh mạng tỉnh Lai Châu (SOC). Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã hoàn thành với mô hình 4 lớp bảo đảm an toàn thông tin.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 25 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước (04 hệ thống cấp độ 1, 18 hệ thống cấp độ 2, 03 hệ thống cấp độ
3) được thẩm định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin. Đăng ký đánh giá và chứng nhận tín nhiệm mạng cho 36 website của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Triển khai gán nhãn tín nhiệm mạng cho 32 website đã được Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC) - Cục An toàn thông tin triển khai đánh giá và cấp nhãn tín nhiệm.
- Định kỳ thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline”: Thực hiện sao lưu dữ liệu ngoại tuyến “offline” đối với 5/19 HTTT tại TTDL. Trung tâm dữ liệu của tỉnh đang xây dựng phương án phục hồi nhanh. Đã triển khai các giải pháp, đặc biệt là giải pháp giám sát an toàn thông tin. Đã phân tách, kiểm soát truy cập giữa các vùng mạng.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Tỉnh Lai Châu luôn nằm trong số các tỉnh có tỷ lệ máy tính nhiễm mã độc nhiều nhất toàn quốc.
- Công tác bảo đảm ATTTT tại một số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh còn chưa được quan tâm đúng mức. Các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh luôn tiềm ẩn những rủi ro vì các hệ thống đều được triển khai theo mô hình tập trung, nếu bị tấn công có thể ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, việc đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử và thương mại điện tử đang đặt ra ngày càng nhiều thách thức lớn cho việc bảo đảm ATTTT.
- Nhận thức và ý thức của một số bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về an toàn thông tin chưa đầy đủ là nguyên nhân đầu tiên làm mất an toàn cho các thiết bị kết nối của cá nhân và cơ quan, đơn vị. Đội ngũ cán bộ chuyên viên phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu, cần được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin.
- Lực lượng cán bộ chuyên trách, có trình độ, khả năng tiếp cận, xử lý các tình huống không có hoặc hạn chế dẫn tới khó hoặc không thể khắc phục các sự cố mất ATTTT.
- Giải pháp phòng, chống mã độc tập trung chưa được triển khai đầy đủ dẫn đến thiếu tính đồng bộ nên khả năng phòng, chống mã độc, bảo mật chưa cao.
a) Kết quả đạt được:
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu: Cung cấp 2.010 dịch vụ công trực tuyến, trong đó: một phần là 220, toàn trình là 440, dịch vụ công cung cấp thông tin trực tuyến là 1.350 và đã được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Từ 01/01/2024 đến 13/10/2024, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến một phần là 31.464/38.040 đạt 82,71%, tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến toàn trình là 42.211/47.725 đạt 88,44%. Tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công quốc gia là 90.843/99748 đạt 91,07%. Tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến 38.045/63.254 đạt 60,15%.
- Thực hiện hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; đã được chuyển đổi sang công nghệ IPv6; được kết nối với một số hệ thống dữ liệu dùng chung của các Bộ, ngành thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và Trục liên thông văn bản quốc gia; đã thực hiện kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC).
- 100% Cổng, Trang thông tin điện tử của tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
- Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã kết nối với VneID để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp. Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình thấp. Phần lớn người dân trên địa bàn tỉnh còn hạn chế về kỹ năng số để tìm hiểu và tham gia giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến toàn trình.
- Tỷ lệ thủ tục hành chính gửi nhận qua dịch vụ bưu chính công ích còn thấp.
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến chưa đạt kết quả cao; chưa tạo được thói quen cho người dân sử dụng loại hình dịch vụ này.
8.1. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được:
Để phát triển kinh tế số, UBND tỉnh đã ban hành các cơ chế pháp lý cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp số khởi nghiệp, hình thành cộng đồng doanh nghiệp số. Kinh tế số được đẩy mạnh và triển khai rộng khắp các lĩnh vực kinh tế. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch 1198/KH- UBND ngày 15/6/2020 về Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030 với các giải pháp cụ thể; Kế hoạch 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 về Thực hiện chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Tỉnh đã ký kết với 02 tập đoàn lớn là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam tăng cường hợp tác trong việc hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lai Châu, hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong tỉnh, hợp tác triển khai xây dựng Chính quyền điện tử phát triển chính quyền số và đô thị thông minh, trong đó ưu tiên triển khai các giải pháp nền tảng số, hạ tầng số, các hệ thống thông tin dùng chung và các cơ sở dữ liệu của tỉnh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tỉnh Lai Châu theo quy định của pháp luật…
Cụ thể như sau: Kết hợp với sự hỗ trợ của quỹ dịch vụ viễn thông công ích, từng bước triển khai đồng bộ hạ tầng viễn thông, dần xóa các điểm lõm chưa có sóng điện thoại di động, internet tại các khu vực, tiến tới đảm bảo 100% các thôn, bản, tuyến đường đồng bộ với hạ tầng điện dân sinh, trường học và y tế được phủ sóng. Đặc biệt ưu tiên triển khai bổ sung hạ tầng cáp quang và mở rộng vùng phủ sóng di động, internet đối với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ huyết mạch, các điểm du lịch, nơi sản xuất tập trung; các thôn, bản thuộc vùng trọng yếu về quốc phòng - an ninh của 22 xã biên giới; Hợp tác tham gia xây dựng và triển khai các giải pháp công nghệ thông tin với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện, cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc triển khai chuyển đổi số; các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định của pháp luật; Hợp tác trong việc hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Hợp tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong tỉnh; Hợp tác triển khai thí điểm các nhiệm vụ trong Chương trình chuyển đổi số xã thông minh tại xã Sin Suối Hồ, nhằm đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch của địa phương đến với mọi người; Hợp tác triển khai xây dựng Chính quyền điện tử phát triển chính quyền số và đô thị thông minh, trong đó ưu tiên triển khai các giải pháp nền tảng số, hạ tầng số, các hệ thống thông tin dùng chung và các cơ sở dữ liệu của tỉnh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tỉnh Lai Châu theo quy định của pháp luật.
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6,4%.
- Hoạt động bưu chính chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số như: cân tự động, theo dõi hành chính của bưu gửi, ứng dụng rộng rãi mã địa chỉ bưu chính trong hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và logistics.
Kết quả hoạt động của Sàn thương mại điện tử tỉnh Lai Châu tại địa chỉ http://laichau.biz đến ngày 14/10/2024 có 252 tài khoản đăng ký trên sàn (Tài khoản dành cho quản trị, biên tập viên: 03; tài khoản người mua: 69; tài khoản người bán: 180); số sản phẩm được đưa lên sàn 194 sản phẩm (trong đó Đặc sản OCOP trên địa bàn tỉnh là 150 sản phẩm, các sản phẩm khác 44 sản phẩm); số lượng giao dịch: 87. Tổ chức, cá nhân được đào tạo, tập huấn trực tiếp trên địa bàn tỉnh kỹ năng khai thác sử dụng Sàn thương mại điện tử tỉnh Lai Châu: 100 người.
b) Tồn tại, hạn chế:
Hiện nay, một số chỉ tiêu về kinh tế số chưa có hướng dẫn để địa phương làm căn cứ xác định như: Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực; Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ; Tỷ lệ nhân lực lao động kinh tế số trong lực lượng lao động; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử;
8.2. Xã hội số
a) Kết quả đạt được:
Tỉnh đã quan tâm đẩy mạnh các giải pháp phát triển xã hội số trên địa bàn tỉnh: Đã chỉ đạo thành lập Tổ Chỉ đạo triển khai công nghệ số cộng đồng tỉnh do đồng chí Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm tổ trưởng; Tổ Chỉ đạo triển khai công nghệ số cộng đồng các huyện, thành phố, xã phường, thị trấn; Tổ công nghệ số cộng đồng các thôn, bản, tổ dân phố để phổ biến kỹ năng sử dụng các nền tảng số cho người dân.
Hoàn thành triển khai xây dựng và đưa vào vận hành chính thức Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh từ cuối năm 2023. Qua đó giúp các cơ quan nhà nước quản lý tập trung các đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác trên địa bàn tỉnh.
- Mục tiêu về phát triển xã hội cũng đã được chú trọng đạt được một số mục tiêu cụ thể:
+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng mạng Internet băng thông rộng, cáp quang đạt 41,95% (44.372 số hộ gia đình có kết nối/ 105.784 tổng số hộ gia đình);
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 309.434 đạt 62,45% (309.434 số dân trưởng thành/495.476 dân số tỉnh).
+ Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến 10.470 đạt 3,19% (10.470 tài khoản/327.906 dân số trong độ tuổi lao động).
b) Tồn tại, hạn chế:
Các văn bản hướng dẫn cách tính, thu thập, thực hiện các chỉ tiêu về chuyển đổi số, phát triển xã hội số còn thiếu hoặc chưa rõ ràng.
Hiện nay, một số chỉ tiêu về xã hội số chưa có hướng dẫn để địa phương có căn cứ xác định được như: Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản.
9. Công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số
9.1. Ngày Chuyển đổi số
- Căn cứ Kế hoạch 2821/KH-UBND ngày 19/7/2024 Tổ chức hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia (ngày 10 tháng 10) trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2024, chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện thành phố trên địa bàn tỉnh hưởng ứng tích cực tuyên truyền, quán triệt, phổ biến tới 100% công chức, viên chức, người lao động về mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024. Thực hiện theo Chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 là “Phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số - Động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động”.
- Các hoạt động truyền thông, hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024
+ Phát động phong trào thi đua hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024. Tổ chức đồng loạt truyền thông với thông điệp Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên môi trường số, gồm các trang mạng xã hội, trang, cổng thông tin điện tử; các cửa hàng điện tử, máy tính, siêu thị điện máy lớn có băng rôn, khẩu hiệu chào mừng Ngày Chuyển đổi số quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Phát động các phong trào, cuộc thi về sáng tạo, hưởng ứng hiệu quả Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024... góp phần đổi mới phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Chú trọng giới thiệu các nền tảng số chuyên ngành “Make in Viet Nam” để các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tham khảo, học hỏi. Phát triển, lan tỏa, nhân rộng các mô hình quản trị số trong các ngành, nghề kinh tế. Tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động với trí tuệ nhân tạo, trợ lý ảo, công nghệ chuỗi khối, ...
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền về Ngày Chuyển đổi số quốc gia dưới nhiều hình thức khác nhau như: chuyên đề, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, bài viết về những việc làm hay, những hoạt động tích cực, những kết quả nổi bật về chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị, địa phương khu dân cư trên địa bàn tỉnh....; trình chiếu phim tư liệu về lịch sử phát triển công nghệ thông tin Việt Nam; đưa tin về các hoạt động hưởng ứng ngày Chuyển đổi số quốc gia.
+ Tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp:
● Khuyến khích mỗi doanh nghiệp có ít nhất một sáng kiến chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
● Có các chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ số do doanh nghiệp cung cấp (như tặng 01 tháng cước dịch vụ, tặng 10% thẻ cào, tặng quà cho khách hàng thứ 10, 101, 1010) phù hợp với quy định của pháp luật;
● Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên các trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; Khuyến khích các doanh nghiệp có gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm, giải pháp về chuyển đổi số trong các lĩnh vực phù hợp để triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng, Tổ Công tác triển khai thực hiện Đề án 06; tổ chức phát động và triển khai chiến dịch ra quân “đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người dân sử dụng dịch vụ, ứng dụng để phát triển kinh tế số” của Tổ công nghệ số cộng đồng trên toàn tỉnh trong khoảng thời gian từ ngày 15/9/2024 đến ngày 10/10/2024 để phổ biến, hỗ trợ người dân sử dụng các nền tảng công nghệ số, dịch vụ số như: Vận động, hướng dẫn người dân chuyển sang sử dụng smartphone, truy cập internet để nắm bắt thông tin, cập nhật kiến thức, sử dụng email và các nền tảng mạng xã hội zalo, facebook… để liên lạc, tương tác trao đổi thông tin, hội họp…; hướng dẫn cài đặt, sử dụng các App VneID_Ứng dụng định danh điện tử, App VssID_Bảo hiểm xã hội, App Sổ sức khỏe điện tử; hướng dẫn sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến
- Hệ thống một cửa điện từ tỉnh Lai Châu dichvucong.laichau.gov.vn, Cổng dịch công quốc gia dichvucong.gov.vn để thực hiện các thủ tục hành chính; hướng dẫn người dân tra cứu, tìm hiểu thông tin chỉ đạo điều hành trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh laichau.gov.vn; hướng dẫn người dân quan tâm, theo dõi, tương tác trên Official Account Zalo UBND tỉnh Lai Châu và Fanpage facebook UBND tỉnh Lai Châu để theo dõi, tương tác phản hồi thông tin….; hướng dẫn người dân, hộ sản xuất, kinh doanh sử dụng nền tảng số, công nghệ số để mua/bán online, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: mở gian hàng số bán hàng trên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín như laichau.biz, tiki.vn, chotot.com, shopee.vn, sendo.vn, lazada.vn…; tuyên truyền, phổ biến cho người dân sử dụng tài khoản ngân hàng, hướng dẫn sử dụng App tài khoản ngân hàng, ví điện tử để giao dịch thanh toán trực tuyến; cài đặt, sử dụng ứng dụng i-Speed để đo tốc độ truy nhập Internet băng rộng di động…
b) Tồn tại, hạn chế:
Nguồn kinh phí hạn hẹp nên không bố trí được kinh phí để tổ chức hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia (ngày 10 tháng 10) trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2024.
9.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
- Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố chủ động tìm kiếm những sáng kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh nghiệp, của người dân ở chính trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Viễn thông Lai Châu tổ chức Hội thảo về chuyển đổi số trong ngành giáo dục tại tỉnh Lai Châu, với trên 80 đại biểu tham gia. Thông qua Hội nghị ngành Giáo dục và Đào tạo cùng với Viễn thông Lai Châu tiếp tục tăng cường hỗ trợ công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục.
Phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể công chức, người lao động trong cơ quan truy cập Chuyên mục câu chuyện chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử http://t63.mic.gov.vn, http://c63.mic.gov.vn/ để tham khảo những sáng kiến, cách làm, kinh nghiệm, bài học, mô hình hay về chuyển đổi số.
b) Tồn tại, hạn chế:
Một số đơn vị không có công chức chuyên trách về CNTT, nhất là công chức, chuyên gia về lĩnh vực an toàn thông tin, chuyển đổi số.
9.3. Công tác truyền thông về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
- Các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn tỉnh; phổ biến, quán triệt nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên và Nhân dân, trọng tâm là Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg, ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Một số cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của đơn vị mình như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, huyện Mường Tè, huyện Sìn Hồ, huyện Nậm Nhùn, huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên, huyện Tam Đường, thành phố Lai Châu… do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương làm Trưởng ban Chỉ đạo. Việc thành lập các Ban Chỉ đạo chuyển đổi số giúp nâng cao hiệu quả Công tác chỉ đạo chuyển đổi số thuộc phạm vi phụ trách.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Lai Châu đã xây dựng chuyên mục Chuyển đổi số và thực hiện đăng tải tin, bài, phóng sự về chuyển đổi số, chia sẻ, lan tỏa, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
Báo Lai Châu đã duy trì và thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền về chuyển đổi số trên các ấn phẩm Báo Lai Châu, báo cuối tuần, báo dành cho đồng bào các dân tộc vùng cao và báo điện tử.
Đối với các ấn phẩm báo thường kỳ, báo cuối tuần, báo dành cho đồng bào các dân tộc vùng cao đã xây dựng chuyên mục: “Chuyển đổi số”, xây dựng hệ thống tin, bài về chuyển đổi số trong kế hoạch tuyên truyền hằng tháng, đăng tải gần 200 tin, bài, ảnh. Trong đó, báo thường kỳ 22 tin, bài, ảnh/tháng; báo cuối tuần khoảng 8 tin, bài, ảnh/tháng, báo dành cho đồng bào các dân tộc vùng cao khoảng 3 tin, bài, ảnh/tháng.
Báo Lai Châu Điện tử đã xây dựng pa nơ: Chuyển đổi số “Kết sức mạnh, nối thành công”; xây dựng chuyên mục “chuyển đổi số, số hóa truyền hình”, tuyên truyền trên 40 tin, bài ảnh, video, clip, emagazine, inphographic.
Nội dung các tin, bài tập trung tuyên truyền phản ánh các hoạt động, sự kiện thực hiện chuyển đổi số trong và ngoài tỉnh, cấp Bộ, Ngành, Trung ương... giúp người dân tiếp cận dễ dàng các nền tảng số có ích và học hỏi các giải pháp chuyển đổi số hiệu quả.
Một số tác phẩm về chuyển đổi số nổi bật như: Chuyển đổi số ở Bảo hiểm xã hội tỉnh; Xác thực khuôn mặt khi chuyển tiền có chặn được lừa đảo; Đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp; Giáo dục vùng cao bắt nhịp chuyển đổi số; Hướng tới tương lai số; Đẩy mạnh chuyển đổi số trong kinh doanh và dịch vụ khách hàng; Khơi dậy khát vọng cống hiến của tuổi trẻ; Vượt khó khẳng định thương hiệu dược liệu; Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh; Kinh doanh Online - cần nâng cao trách nhiệm; Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong thời kỳ chuyển đổi số; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thành phố: Bứt phá thăng hạng; Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng…
- Đài Phát thanh Truyền hình Lai Châu đã thực hiện mở mới chuyên mục Chuyển đổi số từ tháng 4/2023, sản xuất mới 01 số/tháng, thời lượng 15 phút, phát sóng lúc 18h20 Chủ nhật tuần 1, phát lại vào 18h20 chủ nhật tuần 2, 3, 4 của tháng và 9h30 ngày Thứ Hai hàng tuần của tháng. Từ ngày 01/5/2024, tăng số lượng chuyên mục Chuyển đổi số sản xuất mới lên 02 số/tháng và phát sóng mới lúc 17h50 thứ 6 tuần 1, 3 và phát lại lúc 7h05 thứ 7 tuần 2, 4 hàng tháng (6 tháng đầu năm 2024, Đài thực hiện sản xuất mới 20 số chuyên mục Chuyển đổi số, trong đó 10 chuyên mục phát thanh, 10 chuyên mục truyền hình và phát sóng 70 lượt chuyên mục Chuyển đổi số trên sóng phát thanh, truyền hình Lai Châu).
- Ngoài chuyên mục chuyên biệt về Chuyển đổi số, các nội dung về an toàn thông tin, công nghệ thông tin và chuyển đổi số còn được tuyên truyền trong các chương trình Thời sự, Bản tin trong nước, Bản tin thế giới, Điểm báo hàng ngày. Đồng thời lồng ghép tuyên truyền trong các chuyên mục “Phổ biến Chính sách pháp luật và cải cách hành chính nhà nước” (Phát sóng thứ 3 hàng tuần); tiểu mục “Thông tin, chính sách (phát sóng thứ Hai hàng tuần); chuyên mục “Kỹ năng sống” (phát sóng thứ 7 hàng tuần) và các chuyên đề, chuyên mục, chương trình tọa đàm, giao lưu...
- Các tin, bài về chuyển đổi số ngoài tuyên truyền bằng tiếng phổ thông thì còn được tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình bằng 4 tiếng dân tộc (Thái, Mông, Dao, Hà Nhì) góp phần tạo nhận thức chung, thống nhất về sự khác nhau giữa công nghệ thông tin và chuyển đổi số; đẩy mạnh thực hiện ứng dụng thông tin và đảm bảo an toàn thông tin; góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân trong việc thực hiện chuyển đổi số, an toàn thông tin trên địa bàn. Giúp các địa phương, ngành chuyên môn nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập và đẩy nhanh tiến độ thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin và chuyển đổi số. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý CNTT và chuyển đổi số trên địa bàn.
- Các bài/chuyên mục tiêu biểu có nội dung tuyên truyền về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và chuyển đổi số như: “ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền phổ biến pháp luật ở cơ sở”; “Điện lực Lai Châu tích cực chuyển đổi số”; “Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với du lịch thông minh”; “Cảnh giác các thủ đoạn lừa đảo qua điện thoại và các thiết bị công nghệ”; “Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong trường học”; “Bệnh viện đa khoa tỉnh ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong khám chữa bệnh”…
- Các nội dung tuyên truyền trên kênh phát thanh, truyền hình Lai Châu được phát sóng ở Đài tỉnh, phát sóng trên vệ tinh Vinasat--1, được tiếp phát sóng ở tất cả các Đài huyện, Thành phố, các Trạm phát lại trong toàn tỉnh. Các chương trình phát thanh, truyền hình được truyền phát online trên trang thông tin điện tử http://laichautv.vn; trên dịch vụ truyền hình IP như MyTV, ViettelTV, FPTPay, NETHub… truyền phát trên hệ thống truyền hình cáp của VTVCab, SCTV, trên nền tảng truyền hình số quốc gia VTVGo và trên các nền tảng mạng xã hội Youtube, Facebook, Zalo, Tiktok của Đài Phát thanh -- Truyền hình Lai Châu.
- Các tin, bài, phóng sự tiêu biểu được gửi và phát sóng trên Đài Truyền hình Việt Nam VTV1, VTV5; Đài Tiếng nói Việt Nam VOV; Cổng thông tin điện tử khu vực Tây Bắc và các đài trong khu vực.
- UBND tỉnh đã xây dựng các kênh thông tin chính thống của tỉnh trên zalo và facebook:
+ Official Account Zalo UBND tỉnh: https://zalo.me/ubndtinhlaichau
+ Fanpage của UBND tỉnh: https://www.facebook.com/ubndtinhlaichau/
b) Tồn tại, hạn chế:
Công tác tuyên truyền một số nơi, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa còn hạn chế; một bộ phận người dân (chủ yếu ở các xã) chưa sử dụng điện thoại thông minh; một số thôn bản sóng điện thoại còn yếu gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
Việc bố trí kinh phí thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn thông tin trong phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số đã được quan tâm đầu tư từ nguồn NSNN, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. (cụ thể có Phụ lục I kèm theo).
PHẦN II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Quyết định 1509/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lai Châu, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ngày Chuyển đổi số quốc gia;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Công điện số 33/CĐ-TTg ngày 07/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu”; Kế hoạch số 1217/KH-UBND ngày 06/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 3630/KH-UBND ngày 22/9/2023 của UBND tỉnh Lai Châu Kế hoạch Nâng cao Chỉ số chuyển đổi số (DTI) tỉnh Lai Châu năm 2023 và các năm tiếp theo.
1. Mục tiêu chung
- Hoàn thành cơ bản các mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, thúc đẩy quá trình phát triển đô thị thông minh; từng bước hoàn thành chuyển đổi số đối với những chỉ tiêu cơ bản ở một số lĩnh vực quan trọng trên cả 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số ở một số lĩnh vực. Nâng cao vị trí xếp hạng chuyển đổi số (DTI- Digital index) của tỉnh.
- Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh; triển khai chuyển đổi số trên ở các lĩnh vực ưu tiên, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển nhanh bền vững; đổi mới căn bản hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp trên toàn tỉnh; hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2025 giao tại Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trung bình toàn tỉnh đạt tỷ lệ tối thiểu 95% thủ tục hành chính có đủ điều kiện.
Hồ sơ trực tuyến toàn trình của các dịch vụ công trực tuyến trung bình toàn tỉnh đạt tỷ lệ trung bình tối thiểu 60%.
Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VNeID đạt 100%.
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử toàn tỉnh đạt 100%.
Tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng trong giải quyết thủ tục hành chính đạt 90%.
100% công tác báo cáo (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
100% nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu số.
Tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) tại tỉnh đạt 90%; cấp huyện đạt 80%; cấp xã đạt 60%.
Tỷ trọng kinh tế số trên GRDP đạt tối thiểu 9%.
Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%.
Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số đạt trên 50%.
100% trung tâm thương mại trên toàn tỉnh; 80% cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, bán lẻ hàng hóa tại các trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ hàng tiêu dùng triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để chống thất thu thuế, thất thu ngân sách.
Tỷ lệ dân số trưởng thành được cấp chứng thư chữ ký số, chứng thư chữ ký điện tử đạt trên 50%.
80% các thôn, bản đang lõm sóng và đã có điện lưới quốc gia được phủ sóng băng rộng di động; 80% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận dịch vụ Internet cáp quang băng rộng.
Tỷ lệ các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh công lập triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID đạt 100%.
50% các điểm, bản du lịch cộng đồng đã được công nhận được số hóa 3D.
70% tài liệu quý hiếm, tài liệu địa chí có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học được số hóa.
Tỷ lệ triển khai học bạ số đối với học sinh và bảng điểm số đối với sinh viên đạt 100%.
Tỷ lệ các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh triển khai thanh toán học phí không dùng tiền mặt đạt tỷ lệ 100%.
Tỷ lệ phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đạt 100%, tỷ lệ triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các cơ quan nhà nước đạt 100%;
Triển khai giải pháp sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp khi gặp sự cố, đưa hoạt động trở lại bình thường trong vòng 24 tiếng hoặc theo yêu cầu nghiệp vụ đạt 100%.
- Về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành:
+ Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh tổ chức họp định kỳ hàng quý theo Quy chế hoạt động; chỉ đạo toàn diện việc thực hiện Kế hoạch, quyết định các chủ trương, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thúc đẩy xây dựng, triển khai có hiệu quả và đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai hàng tháng, quý.
+ Ban Chỉ đạo chuyển đổi số các sở, ngành, địa phương quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trực tiếp tới cơ quan, đơn vị, địa phương; chủ động phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ các vướng mắc vượt thẩm quyền trong quá trình thực hiện; tự kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai hằng tháng, quý.
+ Xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống người dân; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
+ Gắn công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số với trách nhiệm người đứng đầu các ngành, đơn vị, địa phương và công tác đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng.
- Về Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số:
+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò dẫn dắt chuyển đổi số của người đứng đầu; việc chuyển đổi số, đầu tư, mua sắm trong các kế hoạch, chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần theo nguyên tắc: có người làm, có người giám sát độc lập, thực hiện việc kiểm tra, giám sát kịp thời ngay từ khâu lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương, lập dự toán đến các khâu thực hiện đầu tư, mua sắm và đến khâu quyết toán.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng, HĐND và các tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện chuyển đổi số.
+ Định kỳ kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chuyển đổi số các ngành, địa phương thông qua các hình thức kiểm tra trực tiếp, gián tiếp và hệ thống phần mềm quản lý đánh giá mức độ chuyển đổi số tỉnh.
+ Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tổ chức tự kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả chuyển đổi số của cơ quan đơn vị mình ít nhất 01 lần/năm.
- Định kỳ báo cáo về các hoạt động, kết quả chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật An ninh mạng và các văn bản có liên quan trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số. Ban hành các Kế hoạch triển khai thực hiện và tổ chức thực hiện các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Thủ tướng chính phủ các Bộ ngành về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Xác định các văn bản, cơ chế, chính sách cần xây dựng để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin, qua đó ban hành các chính sách như:
+ Chính sách cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
+ Chính sách tỷ lệ chi tối thiểu và hướng dẫn định mức chi cho ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
+ Chính sách chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số.
+ Rà soát lại các mục tiêu, nhiệm vụ giao tại Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Tỉnh ủy và Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, hiệu quả thiết thực, phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu tại Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 25/02/2022 của Tỉnh ủy và Quyết định số 983/QĐ- UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương; xác định, lựa chọn một số việc chính, trọng tâm, cấp thiết về chuyển đổi số để thực hiện tại các sở, ngành, các huyện, thành phố làm nổi bật, rõ nét về kết quả chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử; tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh, của các sở ngành đảm bảo phù hợp với Luật Giao dịch điện tử.
- Định kỳ sơ kết tình hình thực hiện nghị quyết chuyên đề của cấp uỷ, kế hoạch hành động của cấp chính quyền.
- Sở Thông tin và Truyền thông đã thiết lập Cổng thông tin về Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu tại địa chỉ: https://chuyendoiso.laichau.gov.vn/ và thường xuyên tổng hợp, cập nhật, bổ sung các văn bản về chính sách hiệu quả đã triển khai tại các địa phương để tham khảo.
- Tiếp tục cập nhật nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) chứa các dịch vụ dùng chung để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và đóng vai trò trung gian phục vụ kết nối các hệ thống thông tin trong nội bộ của Bộ, ngành, địa phương với các hệ thống bên ngoài.
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Nâng cao tỷ lệ trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ như:
+ Rà soát, xóa các vùng lõm sóng trên địa bàn, bảo đảm tốc độ mạng viễn thông di động: Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ chức đo và lập danh sách các điểm, khu vực mà mạng viễn thông di động chưa đạt 40 Mbps. Gửi về Sở thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh đề xuất về Bộ thông tin và Truyền thông có giải pháp xử lý.
+ Mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh: tổ chức thực hiện từng bước theo một lộ trình cụ thể. Trước tiên, mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, sau đó, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh. Đối với các gia đình thuộc đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo mà chưa có thì đề xuất sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để đề xuất Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có thể hỗ trợ hoặc kết hợp các nguồn lực khác của tỉnh, kết hợp với doanh nghiệp viễn thông hoặc huy động các nguồn lực xã hội hoá để triển khai.
+ Mỗi hộ gia đình có khả năng tiếp cận một đường Internet cáp quang băng rộng: các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh có kế hoạch phát triển mạng viễn thông hiệu quả và bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạng viễn thông tại các khu vực khó khăn; thống kê các khu vực khó khăn chưa kết nối cáp quang để xem xét, đăng ký sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để triển khai đường cáp quang đến từng thôn, bản.
+ Thiết lập, khai thác hiệu quả trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh: thiết lập, khai thác hiệu quả một trung tâm tích hợp dữ liệu tập trung đạt tiêu chuẩn quốc gia để phục vụ nhu cầu của tỉnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT cho tỉnh. Tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về CNTT, tập trung các nội dung: Chuẩn kỹ năng CNTT; Kiến thức về Chính phủ điện tử và chuyển đổi số; An toàn thông tin mạng; Các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh.
- Thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý vận hành các hệ thống thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội các cấp của tỉnh. Phấn đấu đảm bảo mỗi cơ quan Nhà nước bố trí tối thiểu 01 biên chế chuyên trách công nghệ thông tin nằm trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
- Tổ chức hội nghị tập huấn "Nâng cao nhận thức, tuyên truyền phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại tại tỉnh Lai Châu".
- Triển khai đào tạo nhân lực số trong cơ sở giáo dục đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Triển khai bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức: Ban hành kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động (trong đó ưu tiên hình thức bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến); xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà.
Triển khai tập huấn kỹ năng số cho người dân: Triển khai hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, thiết yếu gồm: Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua sắm trực tuyến; thanh toán trực tuyến; tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, hướng dẫn thêm kỹ năng số cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của tỉnh; một số lĩnh vực có thể xem xét tập trung gồm có: Nông nghiệp, Du lịch, Dệt may, Logistics, Y tế, Giáo dục.
Tham gia trên Nền tảng học trực tuyến mở đại trà đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập. Trên Nền tảng này đã cung cấp 17 khóa học kỹ năng số cho người dân và khóa học cho Tổ công nghệ số cộng đồng để các địa phương có thể truy cập và sử dụng được ngay trên môi trường số.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 3716/KHUBND ngày 17/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Tăng cường sử dụng các hệ thống, phần mềm dùng chung trong hoạt động điều hành, xử lý công việc của ngành Thông tin và Truyền thông: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành; Hệ Thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; Hệ thống thư điện tử; Hệ thống họp không giấy; Ứng dụng chữ ký số.
Triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin, ứng dụng trong công tác quản lý nhà nước như: Hệ thống giám sát danh tiếng và thông tin trực tuyến, hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng…
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo Đề án 06. Tổ chức quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ; đồng thời tiếp tục phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, kết nối các CSDL quốc gia, CSDL của các ngành, địa phương nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để người dân, doanh nghiệp cùng khai thác, sử dụng.
Triển khai nền tảng quản trị trường học tới 100% cơ sở giáo dục với các phân hệ: quản lý học sinh (quản lý hồ sơ, kết quả học tập), quản lý đội ngũ cán bộ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý thông tin y tế trường học, quản lý thông tin về sức khỏe học sinh, tài chính (thanh toán không dùng tiền mặt); đảm bảo kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu ngành và cơ sở dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kết nối với trung tâm điều hành thông minh IOC của tỉnh.
Triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, ưu tiên triển khai sổ điểm điện tử, học bạ số cấp Tiểu học; triển khai ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với cơ sở giáo dục trên nền tảng số ở những nơi có đủ điều kiện.
Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lai Châu đảm bảo đầy đủ, toàn diện thông tin sống, sạch và kết nối với các hệ thống thông tin khác.
Tập trung số hóa hồ sơ công việc, hồ sơ giải quyết TTHC theo yêu cầu của UBND tỉnh phục vụ xây dựng dữ liệu của tỉnh. Thực hiện kết nối hệ thống thông tin của Sở Y tế với hệ thống thông tin điều hành (IOC) của tỉnh để phục vụ công tác thông ke, báo cáo.
Các cơ sở khám, chữa bệnh từng bước nâng cấp, xây dựng Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh (PACS), hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS) kết nối với hệ thống quản lý bệnh viện (HIS) để triển khai bệnh án điện tử.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kết nối liên thông các hệ thống phần mềm hiện đang sử dụng trong ngành Y tế (HIS, Hồ sơ sức khỏe, Quản lý tiêm chủng, đơn thuốc điện tử...) với nhau và kết nối với dữ liệu Quốc gia về dân cư theo chỉ đạo tại Đề án 06 của Chính phủ.
Xây dựng hệ thống lưu trữ điện tử chuyên ngành tài nguyên và môi trường. Tập hợp, số hóa nội dung, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
Xây dựng, cung cấp các nền tảng dữ liệu số phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh. Xây dựng kho dữ liệu tài nguyên và môi trường dùng chung.
Tiếp tục lập danh mục tài liệu, hồ sơ, duy trì, cập nhật dữ liệu lên phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, Phần mềm chấm điểm cải cách hành chính tỉnh.
Thực hiện rà soát, cập nhật 100% dữ liệu, hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức, viên chức lên phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; 100% đảng viên thực hiện kê khai sơ yếu lý lịch phục vụ việc cập nhật, chuẩn hóa, quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.
Tiếp tục cập nhật số liệu thống kê hàng năm về lĩnh vực Nội vụ trên địa bàn tỉnh lên phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ.
Thực hiện tốt việc quản lý, lưu trữ, khai thác thông tin, tài liệu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác Nội vụ.
Tiếp tục duy trì vận hành CSDL chuyên nhành tài chính đáp ứng mục tiêu “xây dựng CSDL về tài chính tại địa phương đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch”.
Xây dựng phần mềm thống kê KH&CN; Xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê KH&CN; Đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin thống kê KH&CN đủ mạnh và chuyên nghiệp để có thể đảm bảo tốt các dịch vụ thông tin trực tuyến, các đối tượng thống kê có thể tự cập nhật thông tin báo cáo thống kê của đơn vị một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Xây dựng, duy trì và phát triển các CSDL về chăn nuôi, thuỷ sản, trồng trọt và thuỷ lợi.
Tiếp tục sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các cơ sở dữ liệu quốc gia để thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu.
Thực hiện số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu người lao động; Cơ sở dữ liệu Người có công; Phần mềm Quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở; CSDL Hệ thống trợ giúp xã hội trực tuyến; Phần mềm thông tin mộ và nghĩa trang liệt sĩ. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thiện hệ thống đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến.
Tiếp tục sử dụng, khai thác có hiệu quả phần mềm Hộ tịch; phần mềm quản lý thông tin Đấu giá; phần mềm quản lý tổ chức hành nghề Công chứng; phần mềm cơ sở dữ liệu về Công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản; phần mềm quản lý hoạt động của tổ chức Trợ giúp pháp lý; phần mềm thống kê Tư pháp; phần mềm Hộ tịch….
Tiếp tục lập danh mục tài liệu, hồ sơ, scan và cập nhật dữ liệu lên phần mềm số hóa hồ sơ thanh tra, thực hiện tốt việc quản lý, lưu trữ, khai thác thông tin, tài liệu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh tra; duy trì sử dụng hệ thống phần mềm báo cáo công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ.
Tiếp tục duy trì và phát triển các cơ sở dữ liệu đang triển khai thực hiện gồm: phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu; cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân (phần mềm quản lý năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân); Cơ sở dữ liệu thống kê ngành xây dựng (Hệ thống thông tin thống kê ngành xây dựng); Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (hệ thống thôn tin về nhà ở và thị trường bất động sản).
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng; chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Việt Nam.
-Tăng cường công tác chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra, rà soát xây dựng các phương án bảo vệ, ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng, đề xuất cấp độ an toàn thông tin tương ứng đối với các hệ thống thông tin theo quy định.
- Theo dõi, triển khai hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu cho các hệ thống thông tin Chính quyền số theo mô hình 04 lớp; đảm bảo hệ thống được kết nối, chia sẻ giám sát, chia sẻ thông tin về mã độc cho Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia theo quy định. Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo xử lý, loại bỏ mã độc, xử lý sự cố đột xuất và định kỳ theo quy định, đồng thời đây cũng là tài liệu kiểm chứng để đánh chỉ số DTI.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đảm bảo an toàn thông tin; công tác kiểm tra, đánh giá, diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn thông tin; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức an toàn thông tin.
- Triển khai nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin. Các nhóm việc cần triển khai bao gồm: Xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ; Triển khai phương án bảo vệ theo hồ sơ đã được phê duyệt; Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ. Cụ thể triển khai các nội dung:
+ Sử dụng hiệu quả Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và các nền tảng khác để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
+ Phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ cho 100% hệ thống thông tin của tỉnh trước 30/6/2025.
+ 100% hệ thống thông tin được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt.
+ Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin theo quy định (tối thiểu 1 lần/2 năm cho hệ thống cấp độ 1, 2; tối thiểu 1 lần/1 năm cho hệ thống cấp độ 3, 4 và 1 lần/06 tháng cho hệ thống cấp độ 5).
+ Tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến/năm, ưu tiên hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
+ 100% các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng.
- Triển khai xây dựng Cổng dữ liệu mở của tỉnh để chia sẻ, cung cấp dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp theo quy định.
- Triển khai việc nâng cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến phù hợp với yêu cầu kết nối chia sẻ dữ liệu và đáp ứng đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên các kênh số khác ngoài Cổng thông tin điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến; bổ sung những tính năng cá thể hóa cách tiếp cận dịch vụ; cá thể hóa thực hiện dịch vụ và cá thể hóa về trả kết quả dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc khai thác sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường, quyết liệt, tập trung chỉ đạo để nâng cao hiệu quả khai thác sử dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Triển khai nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, triển khai kết nối, sử dụng dữ liệu qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước và nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Triển khai rà soát, đánh giá, báo cáo mức độ ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động của chính quyền số.
- Ưu tiên bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, dự án đầu tư chuyển đổi số theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của HĐND tỉnh.
Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Trong đó triển khai các nội dung:
+ Rà soát, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
+ Ưu tiên thiết kế lại giao diện, trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người dùng.
+ Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm kỹ thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).
- Triển khai giám sát, thống kê, báo cáo, kiểm tra trực tuyến, kết nối hệ thống thông tin của cơ quan quản lý với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập tự động dữ liệu theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
- Triển khai Kênh giao tiếp số hợp nhất kết nối giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp để mang lại trải nghiệm thuận tiện, nhất quán và xuyên suốt cho người dân, doanh nghiệp khi giao tiếp với chính quyền qua các hình thức khác nhau (ứng dụng di động, cổng thông tin điện tử, tổng đài, mạng xã hội). Kênh giao tiếp số hợp nhất là “điểm chạm” để người dân, doanh nghiệp tiếp cận với nhiều thông tin, dịch vụ số do chính quyền cung cấp, đồng thời giúp nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trong trường hợp địa phương chưa sẵn sàng nguồn lực để triển khai thì có thể xem xét một trong các phương án nhanh chóng, miễn phí là xây dựng kênh giao tiếp số trên các nền tảng số phổ biến hiện nay như Zalo Mini App, giúp người dân, doanh nghiệp giao tiếp với chính quyền ngay trên ứng dụng Zalo mà không cần cài đặt thêm ứng dụng khác.
8.1. Kinh tế số
- Tăng cường triển khai tổ chức các hội nghị chuyên đề về kinh tế số, chuyển đổi số cho doanh nghiệp; xây dựng doanh nghiệp mẫu, doanh nghiệp tiên phong về chuyển đổi số; triển khai Nghị quyết, Đề án về chuyển đổi số, Kinh tế số cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin), doanh nghiệp nền tảng số đầu tư tại tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx, sử dụng nền tảng số theo Quyết định số 1784/QĐ-UBND về việc Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử, nộp thuế điện tử;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị các doanh nghiệp viễn thông triển khai nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng sàn thương mại điện tử Vỏ sò và Postmart;
- Triển khai Đo lường kinh tế số: đo lường kinh tế số ICT theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực: 05 ngành, lĩnh vực mà Việt Nam có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế số, bao gồm: nông nghiệp, du lịch, logistics, dệt may và công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa: Cụ thể triển khai các nội dung:
+ Thúc đẩy tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, thành phố biết để sử dụng các nền tảng số chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng công cụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp để thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
+ Định kỳ 6 tháng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm.
8.2. Xã hội số
- Tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện việc cấp danh tính số/tài khoản định danh điện tử cho người dân trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức triển khai hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 149/QĐ- TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 4475/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Lai Châu triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích người dân trong độ tuổi trưởng thành đăng ký sử dụng chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân để thuận tiện trong việc thực hiện các giao dịch điện tử.
- Mỗi người dân có một danh tính số: Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng VNeID, là danh tính số, có giá trị tương đương thẻ Căn cước công dân. Trong đó triển khai các nội dung:
+ Tuyên truyền, thúc đẩy người dân thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2.
+ Lập danh sách các hệ thống thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.
- Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán số: Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng ứng dụng thanh toán số, trong đó Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán số, cụ thể triển khai các nội dung:
+ Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng tiếp tục làm thẻ, ví điện tử cho người dân.
+ Đối với các vùng, miền tiếp cận khó tới dịch vụ ngân hàng, địa phương phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông để triển khai dịch vụ Mobile Money, phát triển điểm kinh doanh và đơn vị chấp nhận thanh toán để người dân có thể nạp, rút, chuyển tiền và thanh toán bằng tài khoản Mobile Money mà không cần có tài khoản ngân hàng.
+ Tuyên truyền, khuyến khích các cửa hàng, cửa hiệu, bệnh viện, trường học hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Có các chính sách ưu đãi cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Triển khai các sáng kiến thúc đẩy thanh toán số không dùng tiền mặt như: làng số, xã số, khu phố không dùng tiền mặt, từ đó nhân rộng, lan tỏa kinh nghiệm.
- Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến: Triển khai phổ cập cho người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Hiện nay, người dân có thể sử dụng tài khoản VNeID để truy cập các Cổng dịch vụ công. Trong đó Mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến, cụ thể triển khai các nội dung:
+ Tích hợp hệ thống xác thực qua VNeID vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, cho phép người dân sử dụng VNeID có thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.
+ Phổ cập nhanh tài khoản định danh và xác thực điện tử, thông qua đó, phổ cập tài khoản dịch vụ công trực tuyến.
- Mỗi người dân trưởng thành có một chữ ký số cá nhân: Triển khai phổ cập cho người dân trưởng thành sử dụng chữ ký số cá nhân. Cụ thể triển khai các nội dung:
+ Tích hợp tính năng ký số vào Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số để ký hợp đồng lao động.
+ Ban hành các chính sách khuyến khích sử dụng chữ ký số.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số tổ chức các chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho người dân.
+ Phối hợp với Bộ Công an tích hợp chữ ký số trên ứng dụng VNeID.
- Mỗi người dân được đảm bảo an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản: Triển khai phổ cập cho người dân được bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản.
- Phát triển trường học số: Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong trường học các cấp. Trước hết là ứng dụng công nghệ số hiệu quả trong công tác quản lý, quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030".
- Phát triển bệnh viện số: Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong các bệnh viện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, chú trọng phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt.
- Phát triển làng số: Thông tin, tuyên truyền, phổ biến cho người dân tại các thôn, bản, tổ dân phố tham khảo tại Cổng Thông tin điện tử về làng số tại địa chỉ langso.dx.gov.vn đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập.
- Đẩy mạnh hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng thôn, bản, tổ dân phố, phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt, tiên phong đưa nền tảng số, công nghệ số đến từng gia đình, từng người dân nhanh hơn và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng công dân số, phát triển xã hội số.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các sự kiện về phát triển kinh tế số, xã hội số và kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.
- Ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số; đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học;
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân;
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp; phổ cập điện thoại thông minh đến mọi người dân…
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin nhằm trang bị cho mỗi cá nhân trên địa bàn tỉnh những kiến thức và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng theo Kế hoạch số 3278/KH-UBND ngày 13/10/2021 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đồng thời Xây dựng và lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin, các nhiệm vụ bảo đảm an toàn bảo mật cho các hệ thống thông tin trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2021, 2022 và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025.
1. Phát huy, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành chuyển đổi số
- Người đứng đầu cấp ủy, Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị mình, xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trong toàn bộ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, người dân và doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, triển khai có hiệu quả và đảm bảo các mục tiêu đề ra; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai hàng tháng, quý.
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số các sở, ban, ngành, địa phương chủ động, chịu trách nhiệm và thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Gắn công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và công tác đánh giá, xếp loại, thi đua khen thưởng.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong hệ thống chính chính trị và đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu đi đầu trong chuyển đổi số.
Việc triển khai các dự án, nhiệm vụ về chuyển đổi số tuân thủ nguyên tắc kế thừa và tiếp tục phát huy các kết quả, thành tựu từ hệ thống chính quyền điện tử, đô thị thông minh, phù hợp với điều kiện và đặc thù từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo hiệu quả, thiết thực, không để xảy ra lãng phí.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, nhất là dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng số với nội dung thiết thực, hiệu quả, có kế hoạch, nội dung cụ thể.
- Xây dựng đa dạng các sản phẩm truyền thông để tuyên truyền chuyển đổi số (tin bài, thời sự, chuyên đề, clip, hình ảnh,...) thông qua nhiều hình thức linh hoạt, trực quan, dễ tiếp cận; tuyên truyền trên các loại hình báo chí, cổng thông tin điện tử, thông tin cơ sở, các nền tảng mạng xã hội.
- Xây dựng chương trình, triển khai hướng dẫn, tuyên truyền, phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số, công nghệ số nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công, từ đó nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số.
- Tổ công nghệ số cộng đồng phát huy hiệu quả trong việc tuyên truyền, phổ biến, chuyển tải các thông điệp thiết thực, gần gũi và kỹ năng số cơ bản thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn người dân cài đặt App “Smart BRVT”, các ứng dụng thông minh,... để người dân thôn, ấp, khu phố thuộc địa bàn quản lý nắm bắt được lợi ích mạng lại, sẵn sàng và tích cực tham gia.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn phổ biến về bộ chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và kết quả chuyển đổi số của tỉnh bằng nhiều hình thức. Tổ chức xếp hạng, vinh danh và nhân rộng các mô hình, tổ chức điển hình dẫn đầu trong chuyển đổi số.
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai Ngày Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu (10/10) hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025.
3. Phát triển, thu hút nguồn nhân lực chuyển đổi số
- Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo về kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho các cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Triển khai đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, cán bộ nòng cốt chuyển đổi số để tham mưu triển khai chuyển đổi số, làm chủ thiết bị, hệ thống, nền tảng số của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp về chuyển đổi số, hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về chuyển đổi số.
4. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số, từng bước xây dựng đô thị thông minh.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách phát triển chính quyền số. Chủ động hợp tác với các Tập đoàn viễn thông và CNTT để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
5. Đảo bảo nguồn lực tài chính
- Huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số; ưu tiên triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông trong cơ quan nhà nước; khuyến khích các doanh nghiệp thử nghiệm các công nghệ mới, các giải pháp mới, các ý tưởng sáng tạo để nghiên cứu, vận dụng và đưa vào cuộc sống.
- Lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án liên quan để thực hiện chuyển đổi số; nguồn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc phạm vi kế hoạch được giao cho các sở, ban, ngành chủ trì, triển khai toàn tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm; địa phương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch.
6. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
Phát huy các thỏa thuận hợp tác của tỉnh đã ký kết với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, doanh nghiệp số có uy tín, năng lực kinh nghiệm để tham gia xây dựng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, định hướng chuyển đổi số toàn diện; tham gia thẩm định, phản biện các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số; hợp tác, tư vấn triển khai phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phối hợp vận hành hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin mạng; tiếp tục tham gia triển khai thí điểm các giải pháp, nền tảng số tại một số xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố trong cả nước về chuyển đổi số; hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số, các trường, viện trong việc chuyển giao công nghệ, giải pháp và nền tảng số.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025 trên địa bàn tỉnh được sử dụng từ nguồn NSNN, huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số.
VI. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2025
(Chi tiết có Phụ lục II kèm theo)
Căn cứ vào Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời, triển khai các nội dung sau:
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Chỉ đạo các cấp, các ngành quán triệt, thực hiện kịp thời, có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số trên địa bàn, đảm bảo đạt được các mục tiêu theo tiến độ đề ra.
2. Sở Thông thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch này. Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai hiệu quả công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thẩm định các hoạt động, dự án ứng dụng CNTT của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính cấp thiết, phù hợp, hiệu quả thiết thực, không trùng chéo, tránh gây lãng phí.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách năm 2025 cho hoạt động chuyển đổi số để triển khai Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Thực hiện quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Lai Châu.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh về Chuyển đổi số. Đẩy mạnh Chuyển đổi số trong công tác thi đua, khen thưởng.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 của ngành, địa phương mình, tập trung vào triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán các hoạt động và dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của ngành, địa phương;
- Chủ trì và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu 2025, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu)
TT |
Tên nhiệm vụ, dự án |
Mục tiêu |
Nội dung đầu tư |
Đơn vị chủ trì triển khai |
Tổng mức đầu tư/dự toán được duyệt (Đồng) |
Tổng vốn/kinh phí đã chi (Đồng) |
Nguồn vốn |
Tình hình thực hiện |
Tỷ lệ chi so với tổng chi ngân sách nhà nước |
Ghi chú |
1 |
Kinh phí thuê đường truyền số liệu chuyên dùng cấp II cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng với mục tiêu cung cấp số liệu toàn diện về các hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. |
Cần thực hiện để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước năm 2024. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
4.710.000.000 |
4.273.116.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
90,72% |
|
2 |
Kinh phí thuê hệ thống quản lý văn bản và điều hành |
Đáp ứng các yêu cầu về an ninh, an toàn |
Cần thực hiện thuê sử dụng hệ thống QLVB & ĐH để đảm bảo công tác gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý hồ sơ công việc |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2.150.000.000 |
2.150.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
3 |
Kinh phí Gia hạn bản quyền phần mềm cảnh báo, ngăn chặn tấn công đảm bảo an toàn thông tin tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh |
Xây dựng với mục tiêu cung cấp số liệu toàn diện về các hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. |
Nâng cao tính chủ động và hiệu quả xử lý, giảm thiểu tấn công nhằm vào các hệ thống thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, đặc biệt là các hệ thống thông tin quan trọng; qua đó, giảm thiểu hậu quả và góp phần duy trì tính khả dụng của thông tin và sự hoạt động liên tục của hệ thống thông tin khi bị tấn công. Nâng cao năng lực phát hiện các hình thức tấn công mạng Internet; |
Sở Thông tin và Truyền thông |
740.000.000 |
734.400.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
99,24% |
|
4 |
Tổ chức tập huấn, diễn tập an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh. |
Đáp ứng các yêu cầu về an ninh, an toàn |
Nâng cao năng lực, nhận thức, kỹ năng thực tế đối với hoạt động ứng cứu, khắc phục sự cố cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và cán bộ kỹ thuật đang vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
225.000.000 |
213.240.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
94,77% |
|
5 |
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh |
Xây dựng với mục tiêu cung cấp số liệu toàn diện về các hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh. |
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc ứng dụng CNTT hướng tới xây dựng Chính quyền điện tử. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
8.500.000.000 |
7.844.104.018 |
Nguồn đầu tư |
Đã thực hiện |
92,28% |
|
6 |
Xây dựng Trung tâm lưu trữ điện tử và giám sát an ninh mạng tỉnh Lai Châu |
Đáp ứng các yêu cầu về an ninh, an toàn |
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong mọi thành phần của chuyển đổi số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
12.750.000.000 |
12.048.691.141 |
Nguồn đầu tư |
Đã thực hiện |
94,50% |
|
7 |
Thuê đường truyền dẫn Internet duy trì Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Lai Châu năm 2024 |
Cung cấp đường truyền duy trì hoạt động cho Trung tâm tích hợp dữ liệu |
Thuê 02 Đường truyền Internet, tốc độ 300Mbps/300Mbps; Tốc độ quốc tế tối thiểu: 12MBps cho Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
396.000.000 |
211.576.444 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
53,43% |
|
8 |
Mua chứng chỉ SSL cho các website |
Bảo mật cho website, đảm bảo bảo vệ dữ liệu truyền đi trên môi trường internet được an toàn. |
Mua chứng chỉ SSL cho các website |
Sở Thông tin và Truyền thông |
15.000.000 |
15.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện xong |
100% |
|
9 |
Phần mềm diệt vi rút cho máy chủ Trung tâm dữ liệu tỉnh và máy pc của CBCCVC sở |
Phát hiện, loại bỏ các virus máy tính, khắc phục (một phần hoặc hoàn toàn) hậu quả của virus gây ra, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin tại trung tâm tích hợp dữ liệu cũng như máy tính của người dùng |
62 License |
Sở Thông tin và Truyền thông |
75.000.000 |
71.500.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện xong |
95% |
|
10 |
Mua phần mềm giám sát mạng và quản lý hiệu suất cho hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm dữ liệu tỉnh Lai Châu |
Giám sát hiệu suất mạng và máy chủ: Tạo cảnh báo tuỳ chỉnh theo các diều kiện và ngưỡng cảnh báo. Nhận thông báo ngay lập tức qua email, SMS,.. khi có sự cố hoặc khi một thiết bị không hoạt động như mong đợi. Giúp dễ dàng nhận biết vị trí và tình trạng của các thiết bị. |
1 Lisence |
Sở Thông tin và Truyền thông |
400.000.000 |
4.770.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đang tổ chức đấu thầu |
1% |
|
11 |
Kinh phí thuê hệ thống giám sát danh tiếng và thông tin trực tuyến |
Hệ thống giám sát thông tin trực tuyến để thu thập, phân tích thông tin từ các nguồn internet và mạng xã hội giúp theo dõi, giám sát các thông tin cần quan tâm (dựa trên từ khóa) qua đó nắm bắt xu hướng đa kênh, giúp hiểu được mong muốn của người dân, theo dõi ảnh hưởng của các chính sách ban hành để phân tích, định hướng truyền thông trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay. |
Theo dõi, giám sát các thông tin cần quan tâm (dựa trên từ khóa) qua đó nắm bắt xu hướng đa kênh, giúp hiểu được mong muốn của người dân |
Sở Thông tin và Truyền thông |
346.000.000 |
345.700.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện xong |
100% |
|
12 |
Duy trì vận hành phần mềm quản lý và khai thác báo cáo ngân sách (Tabmis) tại Sở Tài chính |
Duy trì vận hành phần mềm đảm bảo phục vụ hoạt động chuyên môn |
Phần mềm được sử dụng cho Sở Tài chính |
Sở Tài chính |
45.000.000 |
0 |
Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ không tự chủ |
Đang triển khai |
0% |
|
13 |
Thuê kênh truyền thiết bị hạ tầng truyền thông Tabmis; Thuê đường truyền vận hành phần mềm quản lý chi các đơn vị dự toán khối tỉnh, huyện |
Thuê kênh truyền Tabmis kết nối Sở Tài chính và 08 phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, Thành phố. Thuê đường truyền vận hành phần mềm quản lý chi các đơn vị dự toán khối tỉnh, huyện |
Kênh truyền Megawan, loại cổng FE, tốc độ Mbp/s: 5MB (đường truyền số liệu chuyên dùng cấp II). 01 đường truyền Internet sử dụng 12 tháng trong năm |
Sở Tài chính |
380.000.000 |
55.186.000 |
Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ không tự chủ |
Các hợp đồng số 05/2024/H ĐKT ngày 26/4/2024, số 20/2024/H ĐKT ngày 31/5/2024, số 30/2024/H ĐKT ngày 28/6/2024 |
15% |
|
14 |
Nâng cấp và duy trì phần mềm cơ sở dữ liệu về giá |
Nâng cấp và duy trì vận hành phần mềm đảm bảo phục vụ hoạt động chuyên môn |
Phần mềm hoạt động được sử dụng cho Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan khối tỉnh, huyện |
Sở Tài chính |
250.000.000 |
0 |
Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ không tự chủ |
Đang triển khai |
0% |
|
15 |
Nâng cấp và duy trì phần mềm chính sách an sinh xã hội |
Sở Tài chính |
250.000.000 |
0 |
Nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện chế độ không tự chủ |
Đang triển khai |
0% |
|
||
16 |
Internet |
Đáp ứng cơ sở hạ tầng cơ bản phục vụ chuyển đổi số tại cơ quan |
Duy trì internet |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
13.200.000 |
9.900.000 |
Tự chủ |
Tiếp tục triển khai hoàn thành |
75% |
Dự kiến hoàn thành trong Quý IV/2024 |
17 |
Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp thiết bị điện tử, máy tính; trang bị phần mềm diệt virus |
Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp thiết bị điện tử, máy tính |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
124.000.000 |
83.865.000 |
Tự chủ Chi thường xuyên |
68% |
|
||
18 |
Duy trì, khai thác, sử dụng hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử |
Duy trì hoạt động ổn định Sàn giao dịch thương mại điện tử |
Dịch vụ thuê máy chủ ảo cho Sàn giao dịch thương mại điện tử |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
100.000.000 |
0 |
Chi không thường xuyên |
0% |
|
|
19 |
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh Lai Châu |
Nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cơ bản về môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo thống nhất giữa các thông tin môi trường đồng bộ từ trung ương đến địa phương; liên thông CSDL môi trường tỉnh Lai Châu với CSDL môi trường quốc gia |
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
4.000.000.000 |
0 |
Nguồn vốn sự nghiệp |
Đang thực hiện |
0% |
Đang tạm dừng do HĐND tỉnh chưa quy định thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm theo quy định tại Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước |
20 |
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu |
Duy trì, hoàn thiện |
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu |
Văn phòng UBND tỉnh |
50.000.000 |
50.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
21 |
Trang công báo điện tử |
Duy trì, hoàn thiện |
Trang công báo điện tử |
Văn phòng UBND tỉnh |
45.000.000 |
45.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
22 |
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu |
Duy trì, hoàn thiện |
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Lai Châu |
Văn phòng UBND tỉnh |
3.485.000.000 |
3.485.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
23 |
Hệ thống truyền hình hội nghị (Họp trực tuyến đi huyện) |
Duy trì, hoàn thiện |
Hệ thống truyền hình hội nghị (Họp trực tuyến đi huyện) |
Văn phòng UBND tỉnh |
760.000.000 |
760.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
24 |
Hệ thống phòng họp không giấy Ecabinet của Tỉnh |
Duy trì, hoàn thiện |
Hệ thống phòng họp không giấy Ecabinet của Tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
1.408.000.000 |
1.408.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
25 |
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lai Châu |
Duy trì, hoàn thiện |
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lai Châu |
Văn phòng UBND tỉnh |
1.770.000.000 |
1.770.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã triển khai |
100% |
|
26 |
Nâng cấp các trang thiết bị phòng họp trực tuyến tại Văn phòng Sở GD&ĐT |
Nâng cấp |
Nâng cấp các trang thiết bị phòng họp trực tuyến tại Văn phòng Sở GD&ĐT |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
400.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên ngoài định mức |
Đang thực hiện đấu thầu |
0% |
(Dự kiến hoàn thành tháng 11/2024) |
27 |
Hoạt động quản trị mạng của Ngành KH&CN |
Hoạt động quản trị mạng |
Hoạt động quản trị mạng của Ngành KH&CN |
Sở Khoa học và Công nghệ |
122.000.000 |
122.000.000 |
Sự nghiệp KHCN |
Đã thực hiện |
100% |
|
28 |
Xây dựng CSDL về thủy lợi |
Hỗ trợ cho công tác quản lý, thu thập, lưu trữ và khai thác dữ liệu về thông tin của công trình thủy lợi, hệ thống kênh mương; công tác quản lý tưới, cấp nước; công tác duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi; tình hình xả thải vào công trình thủy lợi; tình hình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi; tình hình mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất..... đánh giá sự an toàn của công trình khi có thiên tai và thuận lợi trong việc thống kê, tổng hợp báo cáo |
Xây dựng hệ thống phần mềm CSDL về thủy lợi và triển khai hệ thống phần mềm tại các cơ quan quản lý. Tạo lập CSDL về thủy lợi. Đào tạo và tập huấn sử dụng phần mềm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2.009.791.000 |
0 |
Nguồn ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
0% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư “Xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy lợi” tại Quyết định số 218/QĐ-SNN ngày 11/9/2024. Chi cục Thủy lợi đã phê duyệt chỉ định thầu gói thầu gồm: gói 01 tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, gói 02 tư vấn thẩm định giá; Hiện tại đang xin ý kiến Sở Thông tin và Truyền Thông thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy lợi. |
29 |
Xây dựng CSDL về trồng trọt |
Xây dựng/ thiết lập cơ sở dữ liệu về trồng trọt tỉnh Lai Châu bao gồm: Cơ sở dữ liệu về tình hình sản xuất nông nghiệp. Cơ sở dữ liệu quản lý buôn bán vật tư nông. Cơ sở dữ liệu quản lý sâu bệnh hại. |
Xây dựng/ thiết lập Hệ thống thu thập, quản lý, khai thác dữ liệu về trồng trọt tỉnh Lai Châu. Tạo lập CSDL về trồng trọt. Đào tạo và tập huấn sử dụng phần mềm. Thuê hệ thống máy chủ. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
1.436.449.177 |
1.390.000.000 |
Nguồn ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
97% |
Kinh phí chi dự ước thực hiện hết năm 2024 |
30 |
Thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu về chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh |
Duy trì hệ thống |
Thuê máy chủ cơ sở dữ liệu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
48.000.000 |
0 |
Ngân sách địa phương |
Đang thực hiện |
0% |
|
31 |
Hệ thống phát hiện sớm các điểm cháy rừng, hệ thống cảnh báo cháy rừng; trạm quan chắc giám sát, bảo vệ rừng; hệ thống phân vùng trọng điểm cháy rừng |
Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng luôn được xác định là nhiệm vụ cấp bách và ưu tiên, cần khẩn trương triển khai thực hiện, do vậy việc triển khai nhiệm vụ xây dựng sẽ nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh, hạn chế và giảm thiểu tối đa các nguy cơ xảy ra cháy rừng, giảm thiệt hại tới mức thấp nhất do cháy rừng cả về kinh tế và môi trường. |
Dự án chuyển tiếp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
4.000.000.000 |
0 |
Ngân sách địa phương |
Đang thực hiện |
0% |
Năm 2024, Sở Nông nghiệp và PTNT không được giao dự toán thực hiện nhiệm vụ |
32 |
Xây dựng phần mềm quản lý CSDL Giáo dục nghề nghiệp |
Xây dựng 01 phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp, nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu, khai thác thông tin về giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ người lao động, người học tìm hiểu về các ngành, nghề đào tạo; hướng tới tích hợp với cơ sở dữ liệu của tỉnh của quốc gia |
Thống kê, giới thiệu về các đơn vị đào tạo nghề, các ngành, nghề đào tạo trên địa bàn từ đó người học lựa chọn ngành, nghề đào tạo theo phù hợp. Phần mềm hỗ trợ công tác tuyển sinh; quản lý tổng thể dữ liệu về tuyển sinh, đào tạo, cơ sở vật chất, thiết bị, nhà giáo ... Thống kê, quản lý, chiết xuất dữ liệu báo cáo nhanh gọn, chính xác, hiệu quả. Đảm bảo các dữ liệu cơ bản có thể tích hợp với cơ sở dữ liệu chung của tỉnh và quốc gia |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
1.800.000.000 |
0 |
Ngân sách địa phương |
Đang thực hiện |
0% |
Đang chờ Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu. |
33 |
Trang thông tin điện tử tổng hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Lai Châu |
Duy trì máy chủ trang thông tin điện tử tổng |
Duy trì máy chủ trang thông tin điện tử tổng |
Sở Tư pháp |
13.000.000 |
13.000.000 |
Ngân sách địa phương |
Đã thực hiện |
100% |
|
34 |
Nâng cấp hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử đảm bảo thực hiện mục tiêu "Tối thiểu 70% dân số được quản lý sức khỏe bằng hồ sơ điện tử". Chuẩn hóa, hoàn thiện hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân và mã định danh y tế theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Y tế; công khai cho người dân tra cứu, theo dõi. |
Tạo lập 145.000 hồ sơ sức khỏe điện tử |
Tạo lập hồ sơ sức khỏe điện tử, thuê dịch vụ CNTT |
Sở Y tế |
1.400.000.000 |
556.800.000 |
Bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 |
Đang thực hiện |
40% |
Hoàn thành trong năm 2024 |
35 |
Thuê hệ thống phần mềm HIS (Hospital Information System - Hệ thống thông tin bệnh viện) để đáp ứng việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, hạn chế sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử, hạn chế sử dụng tiền mặt |
Thuê hệ thống HIS cho các đơn vị khám, chữa bệnh |
Thuê dịch vụ CNTT |
Sở Y tế |
3.792.000.000 |
2.844.000.000 |
Bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 |
Đang thực hiện |
75% |
Hoàn thành trong năm 2024 |
36 |
Nâng cấp hệ thống phần mềm HIS (Hospital Information System - Hệ thống thông tin bệnh viện) theo hình thức thuê dịch vụ CNTT để đáp ứng việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, hạn chế sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử, hạn chế sử dụng tiền mặt |
Nâng cấp hệ thống HIS theo tiêu chí bệnh viện thông minh |
Nâng cấp hệ thống HIS |
Sở Y tế |
1.033.000.000 |
0 |
Bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 |
Đang triển khai |
0% |
Hoàn thành trong năm 2024 |
37 |
Triển khai ứng dụng hệ thống thông tin trạm y tế theo quy định trên 100% Trạm y tế xã, phường, thị trấn theo hình thức thuê dịch vụ CNTT |
Thuê hệ thống phần mềm y tế cơ sở |
Thuê dịch vụ CNTT |
Sở Y tế |
1.200.000.000 |
0 |
Bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 |
Đang triển khai |
0% |
Hoàn thành trong năm 2024 |
38 |
Triển khai các nền tảng hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa, cho phép theo dõi, trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa, kết nối trực tuyến giữa người bệnh, các thiết bị theo dõi sức khỏe và cán bộ y tế, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo. |
Các cơ sở khám chữa bệnh triển khai khám, chữa bệnh từ xa |
Triển khai nền tảng hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa của Bộ Y tế |
Sở Y tế |
0 |
0 |
Ngân sách địa phương |
Đang triển khai |
0% |
Hoàn thành trong năm 2024 |
39 |
Triển khai các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh tiếp nhận khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế trên ứng dụng bảo hiểm xã hội số - VssID, ứng dụng VNeID thay cho thẻ bảo hiểm y tế giấy |
00% cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng CCCD, ứng dụng VNeID thay thế thẻ BHYT giấy |
Triển khai sử dụng các nền tảng hỗ trợ tra cứu mã thẻ BHYT, hạn thẻ BHYT |
Sở Y tế |
0 |
0 |
Ngân sách địa phương |
Đang thực hiện |
0% |
|
40 |
Thuê cổng du lịch thông minh và chi trả nhuận bút tin bài trên cổng du lịch thông minh |
Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh du lịch Lai Châu |
Chi phí thuê dịch vụ công nghệ thông tin; Chi phí quản lý; Chi phí tư vấn; Chi phí khác… |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
1.390.000.000 |
0 |
Nguồn không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
41 |
Số hóa 3D các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu |
Mang đến trải nghiệm trực quan, đa góc nhìn, hình ảnh chân thực như đang được đặt chân tại điểm du khách đang đang trải nghiệm, giúp du khách hình dung được thông tin chi tiết của điểm du lịch, dễ dàng tìm kiếm các dịch vụ du lịch trực tuyến thông qua số hóa |
Số hóa 3D 360 các điểm du lịch: Khu vực đèo Hoàng Liên Sơn, Bản Thẳm và Thác Tác Tình, thiết kế, xây dựng và gắn biển QR, xây dựng các Video trải nghiệm: giới thiệu các món ăn bản địa, giới thiệu văn hoá bản địa... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
1.200.000.000 |
48.489.000 |
Nguồn không tự chủ |
Đang thực hiện |
4% |
|
42 |
Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu du lịch Lai Châu |
Quản lý, tổng hợp dữ liệu thông tin du lịch |
Chi phí phần mềm; chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn; Chi phí khác |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
3.000.000.000 |
0 |
Nguồn không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
43 |
Xây dựng phần mềm quản lý Thư viện |
Đổi mới phương thức quản lý |
Xây dựng phần mềm |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
1.000.000.000 |
0 |
Nguồn không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
44 |
Mua sắm thiết bị máy tính |
Thay thế, sửa chữa các máy tính cũ, hỏng, đảm bảo đáp ứng cho nhiệm vụ |
Mua sắm thiết bị máy tính |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
60.000.000 |
0 |
Nguồn tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
45 |
Cài đặt phần mềm diệt virus BKAV |
Đảm bản an ninh mạng |
Cài đặt các máy tính văn phòng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
13.156.000 |
0 |
Nguồn tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
46 |
Phần mềm kế toán |
Phục vụ cho công tác quản lý ngân sách, thanh, quyết toán các khoản chi ngân sách NN được thực hiện đúng quy định |
Phục vụ cho công tác quản lý ngân sách, thanh, quyết toán các khoản chi ngân sách NN được thực hiện đúng quy định |
Sở Ngoại vụ |
2.500.000 |
2.500.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
47 |
Phân mềm BKAV |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính của công chức, người lao động |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính |
Sở Ngoại vụ |
4.600.000 |
4.600.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
48 |
Mua sắm thiết bị máy móc |
Thay thế, sửa chữa các máy tính cũ, hỏng, đảm bảo đáp ứng cho nhiệm vụ chuyên môn |
Thay thế, sửa chữa các máy tính cũ, hỏng |
Sở Ngoại vụ |
0 |
0 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
0% |
|
49 |
Sửa chữa máy móc |
Thay thế, sửa chữa các máy tính cũ, hỏng, đảm bảo đáp ứng cho nhiệm vụ chuyên môn |
Thay thế, sửa chữa các máy tính cũ, hỏng |
Sở Ngoại vụ |
14.707.000 |
14.707.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
50 |
Sửa chữa, bảo dưỡng máy tính, máy in |
Hạ tầng CNTT hoạt động tốt |
Sửa chữa, bảo dưỡng máy tính, máy in |
Sở Xây dựng |
20.000.000 |
20.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
51 |
Mua phần mềm diệt virus BKAV |
Hạ tầng CNTT hoạt động tốt; đảm bảo ANTT |
Mua phần mềm diệt virus BKAV |
Sở Xây dựng |
12.000.000 |
9.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
75% |
|
52 |
Mua mới máy tính |
Hạ tầng CNTT hoạt động tốt |
Mua mới máy tính |
Sở Xây dựng |
15.000.000 |
15.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
53 |
Kinh phí xây dựng phần mềm QL tài liệu lưu trữ cơ quan và số hoá tài liệu lưu trữ |
Số hóa, lưu trữ tài liệu trong hoạt động của Sở |
Kinh phí xây dựng phần mềm QL tài liệu lưu trữ cơ quan và số hoá tài liệu lưu trữ |
Sở Xây dựng |
2.900.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên |
Chưa thực hiện |
0% |
Chuyển sang năm 2025 |
54 |
Thuê máy chủ cài đặt, duy trì phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu |
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu |
Thuê máy chủ cài đặt, duy trì phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu |
Sở Nội vụ |
180.000.000 |
120.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
67% |
|
55 |
Thuê máy chủ cài đặt, duy trì phần mềm phần mềm Đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lai Châu |
Đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lai Châu |
Thuê máy chủ cài đặt, duy trì phần mềm phần mềm Đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính tỉnh Lai Châu |
Sở Nội vụ |
165.000.000 |
110.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
67% |
|
56 |
Phầm mềm diệt virus cho hệ thống thông tin Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi Giấy phép lái xe |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính hệ thống máy chủ |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính hệ thống máy chủ |
Sở Giao thông vận tải |
5.600.000 |
5.600.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
57 |
Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính của công chức, viên chức |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính |
Sở Giao thông vận tải |
143.700.000 |
122.220.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
85% |
|
58 |
Kinh phí duy trì hệ thống Quản lý thu phí và phương tiện ra vào cửa khẩu |
Đảm bảo thu phí nhanh chóng, chính xác, an toàn, minh bạch, bảo mật thông tin an toàn; giảm chi phí vận hành, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; Đáp ứng xu thế phát triển Chính quyền số trong thời đại công nghiệp 4.0 |
Đảm bảo thu phí nhanh chóng, chính xác, an toàn, minh bạch, bảo mật thông tin an toàn |
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lai Châu |
445.000.000 |
445.000.000 |
Nguồn ngân sách nhà nước |
Đã thực hiện |
100% |
|
59 |
Nâng cấp trang thông tin điện tử Đài PTTH tỉnh thành Cổng thông tin điện tử |
Nâng cấp trang thông tin điện tử Đài PTTH tỉnh thành Cổng thông tin điện tử |
Nâng cấp trang thông tin điện tử Đài PTTH tỉnh thành Cổng thông tin điện tử |
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
1.000.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên |
Chưa thực hiện được |
0% |
Vướng mắc trong quá trình triển khai do quy định tại Nghị định số 82/2024/NĐ-CP, ngày 10/7/2024 của Chính phủ |
60 |
Tuyên truyền Chuyển đổi số |
Tuyên truyền Chuyển đổi số |
Tuyên truyền Chuyển đổi số |
UBND huyện Mường Tè |
10.000.000 |
0 |
Ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
0% |
Đang thực hiện, dự kiến hoàn thành trong quý IV năm 2024 |
61 |
Chi trả nhuận bút trang thông tin điện tử |
Chi trả nhuận bút |
Chi trả nhuận bút |
UBND huyện Mường Tè |
100.000.000 |
100.000.000 |
Ngân sách nhà nước |
Đã thực hiện |
100% |
|
62 |
Sơ kết, tổng kết Chuyển đổi số năm 2024 |
Sơ kết, tổng kết |
Sơ kết, tổng kết |
UBND huyện Mường Tè |
10.000.000 |
0 |
Ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
0% |
Đang thực hiện, dự kiến hoàn thành trong quý IV năm 2024 |
63 |
Chi trả Công tác phí tham gia tập huấn Chuyển đổi số, An toán thông tin |
Chi trả công tác phí |
Chi trả công tác phí |
UBND huyện Mường Tè |
10.000.000 |
0 |
Ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
0% |
Đang thực hiện, dự kiến hoàn thành trong quý IV năm 2024 |
64 |
Thành lập Trang thông tin điện tử thành phần trong năm 2024 cho các xã Nông thôn mới: Thị trấn Mường Tè, xã Bum Nưa, xã Mường Tè |
Thành lập trang thành phần |
Thành lập trang thành phần |
UBND huyện Mường Tè |
30.000.000 |
30.000.000 |
Ngân sách nhà nước |
Đã thực hiện |
100% |
|
65 |
Tư vấn và lập hồ sơ xác định cấp độ an toàn thông tin cho Trang TTĐT huyện mức 2 theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ |
Xác định cấp độ trang TTĐT |
Xác định cấp độ trang TTĐT |
UBND huyện Mường Tè |
20.000.000 |
20.000.000 |
Ngân sách nhà nước |
Đã thực hiện |
100% |
|
66 |
Tập huấn Chuyển đổi số 2024 |
Tập huấn |
Tập huấn |
UBND huyện Mường Tè |
100.000.000 |
0 |
Ngân sách nhà nước |
Đang thực hiện |
0% |
Đang thực hiện, dự kiến hoàn thành trong quý IV năm 2024 |
67 |
Mua sắm phần mềm bản quyền (Hệ điều hành, BKAV) |
Mua sắm |
Mua sắm |
UBND huyện Mường Tè |
90.000.000 |
90.000.000 |
Ngân sách nhà nước |
Đã thực hiện |
100% |
|
68 |
Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số |
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền |
Hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số |
UBND huyện Nậm Nhùn |
30.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
69 |
Kinh phí hoạt động của Trang Thông tin điện tử huyện, chi trả nhuận bút trang thông tin điện tử |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số |
Hoạt động của Trang Thông tin điện tử huyện, chi trả nhuận bút trang thông tin điện tử |
UBND huyện Nậm Nhùn |
190.000.000 |
73.031.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã và đang thực hiện |
38% |
|
70 |
Kinh phí cài đạt phần mềm chấm điểm chính quyền xã, thị trấn |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Cài đặt phần mềm chấm điểm chính quyền xã, thị trấn |
UBND huyện Nậm Nhùn |
198.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
71 |
Kinh phí bảo trì phần mềm Imas |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Bảo trì phần mềm Imas |
UBND huyện Nậm Nhùn |
3.000.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
72 |
Duy trì hoạt động phần mềm Họp không giấy tờ Ecabinet |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Phòng họp không giấy t |
UBND huyện Nậm Nhùn |
195.330.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
73 |
Đường truyền họp trực tuyến Vmeeting của huyện và cấp xã |
Họp trực tuyến Vmeeting |
Họp trực tuyến Vmeeting của huyện và cấp xã |
UBND huyện Nậm Nhùn |
191.160.000 |
191.160.000 |
Nguồn thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
74 |
Phần mềm kế toán |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm |
UBND huyện Nậm Nhùn |
163.500.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
75 |
Phần mềm Quản lý chế độ tiền lương cán bộ, công chức, viên chức |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm |
UBND huyện Nậm Nhùn |
142.700.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
76 |
Phần mềm khai thác cơ sở dữ liệu tài chính cho UBND các xã, thị trấn |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm |
UBND huyện Nậm Nhùn |
39.600.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
77 |
Phần mềm Quản lý Tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và UBND các xã, thị trấn |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm |
UBND huyện Nậm Nhùn |
76.000.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
78 |
Phần mềm Quản lý và khai thác báo cáo ngân sách Tabmis |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm |
UBND huyện Nậm Nhùn |
90.000.000 |
0 |
Nguồn không thường xuyên |
Đang thực hiện |
0% |
|
79 |
Phần mềm kế toán |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm tại Phòng Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện Nậm Nhùn |
109.000.000 |
70.000.000 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đã và đang thực hiện |
64% |
|
80 |
Phần mềm Tài sản |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm tại Phòng Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện Nậm Nhùn |
62.000.000 |
62.000.000 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đã thực hiện |
100% |
|
81 |
Chữ ký số QLVB |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm tại Phòng Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện Nậm Nhùn |
191.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
82 |
Chữ ký số DVC |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm tại Phòng Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện Nậm Nhùn |
150.000.000 |
0 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đang thực hiện |
0% |
|
83 |
Trangwed |
Tăng cường đẩy mạnh Chuyển đổi số trong nội bộ cơ quan nhà nước |
Gia hạn phần mềm tại Phòng Giáo dục và Đào tạo |
UBND huyện Nậm Nhùn |
87.000.000 |
87.000.000 |
Nguồn thường xuyên không tự chủ |
Đã thực hiện |
100% |
|
84 |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
UBND huyện Tân Uyên |
55.000.000 |
53.820.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
98% |
|
85 |
Xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối các hệ thống thông tin cấp huyện, xã |
Xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối các hệ thống thông tin cấp huyện, xã |
Xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối các hệ thống thông tin cấp huyện, xã |
UBND huyện Tân Uyên |
325.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
86 |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
UBND huyện Tân Uyên |
350.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
87 |
"Mô hình “Thứ 3, ngày không viết và hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến”" |
"Mô hình “Thứ 3, ngày không viết và hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến”" |
"Mô hình “Thứ 3, ngày không viết và hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến”" |
UBND huyện Tân Uyên |
2.595.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
88 |
Mua sắm máy tính |
Mua sắm máy tính |
Mua sắm máy tính |
UBND huyện Tân Uyên |
780.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
89 |
Lắp đặt trạm truyền thanh thông minh trên địa bàn thị trấn Tân Uyên |
Lắp đặt trạm truyền thanh thông minh trên địa bàn thị trấn Tân Uyên |
Lắp đặt trạm truyền thanh thông minh trên địa bàn thị trấn Tân Uyên |
UBND huyện Tân Uyên |
169.000.000 |
169.000.000 |
Ngân sách huyện |
Tiếp chi 2023 |
100% |
|
90 |
Kinh phí phần mềm đánh giá xếp loại CB,CC, VC |
Đánh giá xếp loại CB,CC, VC |
Đánh giá xếp loại CB,CC, VC |
UBND huyện Tân Uyên |
354.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
91 |
Kinh phí phần mềm đánh giá xếp loại chính quyền xã trên địa bàn huyện Tân Uyên |
Đánh giá xếp loại chính quyền xã trên địa bàn huyện Tân Uyên |
Đánh giá xếp loại chính quyền xã trên địa bàn huyện Tân Uyên |
UBND huyện Tân Uyên |
189.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
92 |
Phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
UBND huyện Tân Uyên |
77.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
0% |
|
93 |
Kinh phí phần mềm Sổ tay đảng viên |
Kinh phí phần mềm Sổ tay đảng viên |
Kinh phí phần mềm Sổ tay đảng viên |
UBND huyện Tân Uyên |
261.000.000 |
53.820.000 |
Ngân sách huyện |
Đang thực hiện |
21% |
|
94 |
Hiện đại hoá ứng dụng CNTT |
Đảm bảo 100% cán bộ CC có máy vi tính |
Kinh phí mua sắm trang thiết bị tin học, phòng họp không giấy tờ |
UBND huyện Than Uyên |
1.080.000.000 |
1.080.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Hoàn thành |
100% |
|
95 |
Thuê dịch vụ ứng dụng CNTT |
Đảm bảo hoạt các nhiệm vụ Ứng dụng CNTT |
Thuê dịch vụ ứng |
UBND huyện Than Uyên |
391.500.000 |
391.500.000 |
Nguồn thường xuyên |
Hoàn thành |
100% |
|
96 |
Hoạt động trang TTĐT, Fanpage, Zalo OA UBND huyện |
Đảm bảo hoạt các nhiệm vụ Ứng dụng CNTT |
Đảm bảo hoạt các nhiệm vụ Ứng dụng CNTT |
UBND huyện Than Uyên |
130.000.000 |
130.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Hoàn thành |
100% |
|
97 |
Nâng cấp, chuyển đổi đài FM sang đài truyền thanh thông minh cho 3 xã và bổ sung các cụm loa thông minh còn thiếu cho các xã |
Chuyển đổi số trong hoạt động truyền thanh cơ sở |
Nâng cấp, chuyển đổi đài FM sang đài truyền thanh thông minh cho 3 xã và bổ sung các cụm loa thông minh còn thiếu cho các xã |
UBND huyện Than Uyên |
1.764.000.000 |
1.764.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Hoàn thành |
100% |
|
98 |
Nâng cấp, chuyển đổi đài FM thị trấn sang đài truyền thanh thông minh |
Chuyển đổi số trong hoạt động truyền thanh cơ sở |
Nâng cấp, chuyển đổi đài FM thị trấn sang đài truyền thanh thông minh |
UBND huyện Than Uyên |
350.000.000 |
350.000.000 |
Nguồn thường xuyên |
Hoàn thành |
100% |
|
99 |
Đầu tư Trang thôn tin điện tử xã |
Duy trì 03 trang, đầu tư mới 03 trang |
Đầu tư trang thôn tin điện tử |
UBND huyện Tam Đường |
180.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Hiện đang xây dựng hồ sơ thầu |
0% |
|
100 |
Hỗ trợ chuyển đổi số trong phát triển du lịch |
Quảng bá trên môi trường mạng, tạo mã QR, thanh toán điện tử, … cho các hộ làm homestay, bản du lịch |
Hỗ trợ chuyển đổi số trong phát triển du lịch |
UBND huyện Tam Đường |
198.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Hiện đang xây dựng hồ sơ thầu |
0% |
|
101 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức số |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho Nhân dân về chuyển đổi số |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức chuyển đổi số |
UBND huyện Tam Đường |
14.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Hiện đang xây dựng hồ sơ thầu |
0% |
|
102 |
Xây dựng hồ sơ đánh giá cấp độ ATTT và mua sắm ssl cho trang thông tin điện tử cấp 4 |
Xây dựng 06 bộ hồ sơ đánh giá cấp độ ATTT của 06 trang thông tin điện tử cấp xã |
Xây dựng 06 bộ hồ sơ cấp độ ATTT |
UBND huyện Tam Đường |
108.000.000 |
0 |
Ngân sách huyện |
Hiện đang xây dựng hồ sơ thầu |
0% |
|
103 |
Xây dựng Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ cơ quan và số hóa tài liệu lưu trữ tại Văn phòng HĐND&UBD huyện Tam Đường |
Lưu trữ và số hoá tài liệu |
Mua sắm phần cứng và phần mền lưu trữ và số hoá tài liệu |
UBND huyện Tam Đường |
2.000.000.000 |
2.000.000.000 |
Ngân sách huyện |
Hiện đang xây dựng hồ sơ thầu |
100% |
|
104 |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho máy tính các cơ quan, đơn vị |
UBND huyện Phong Thổ |
102.000.000 |
102.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
105 |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
Mở lớp tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi số: An toàn thông tin, giao dịch điện tử; đồng bộ hóa kết nối dữ liệu của các ngành; hướng dẫn người dân sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt |
UBND huyện Phong Thổ |
100.000.000 |
40.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
40% |
Đã thực hiện (mở 01 lớp tập huấn; cử 360 cán bộ tập huấn trực tuyến) |
106 |
Hỗ trợ xây dựng các Fanpage tuyên truyền quảng bá du lịch Phong Thổ; xây dựng logo huyện |
Hỗ trợ xây dựng các Fanpage tuyên truyền quảng bá du lịch Phong Thổ; xây dựng logo huyện |
Hỗ trợ xây dựng các Fanpage tuyên truyền quảng bá du lịch Phong Thổ; xây dựng logo huyện |
UBND huyện Phong Thổ |
50.000.000 |
50.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
107 |
Phòng họp không giấy tờ của UBND huyện và Huyện ủy |
Phòng họp không giấy tờ của UBND huyện và Huyện ủy |
Phòng họp không giấy tờ của UBND huyện và Huyện ủy |
UBND huyện Phong Thổ |
394.000.000 |
394.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
108 |
Mua sắm máy vi tính, scan cho các cơ quan đơn vị, cấp xã |
Mua sắm máy vi tính, scan cho các cơ quan đơn vị, cấp xã |
Mua sắm máy vi tính, scan cho các cơ quan đơn vị, cấp xã |
UBND huyện Phong Thổ |
60.000.000 |
60.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
109 |
Kinh phí duy trì Trang thông tin điện tử và kênh truyền dữ liệu truyền hình trực tiếp |
Kinh phí duy trì Trang thông tin điện tử và kênh truyền dữ liệu truyền hình trực tiếp |
Kinh phí duy trì Trang thông tin điện tử và kênh truyền dữ liệu truyền hình trực tiếp |
UBND huyện Phong Thổ |
190.000.000 |
190.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
110 |
Xây dựng trang thông tin điện tử các xã |
Xây dựng trang thông tin điện tử các xã |
Xây dựng trang thông tin điện tử các xã |
UBND huyện Phong Thổ |
255.000.000 |
255.000.000 |
Nguồn chi CT MTQG xây dựng nông thôn mới |
Đã thực hiện |
100% |
|
111 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số |
UBND huyện Phong Thổ |
20.000.000 |
20.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
112 |
Duy trì trang TTĐT 07 xã, phường |
Đảm bảo Hệ thống máy chủ clou lưu trữ và cung cấp duy trì phần mềm cho Cổng thông tin điện tử UBND xã, phường |
Thuê server lưu trữ và cấp quyền sử dụng cổng thông tin điện tử 7 xã, phường |
UBND thành phố |
56.000.000 |
56.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
113 |
Đầu tư mua sắm, nâng cấp trang thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã phường |
Mua sắm máy tính, scan , máy in phục vụ nhu cầu công việc Bảo vệ các máy tính ko bị nhiễm virus, mã độc |
Đầu tư mua sắm, nâng cấp trang thiết bị CNTT, phần mềm phục vụ ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã phường |
UBND thành phố |
676.000.000 |
676.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
114 |
Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị Trung tâm điều hành đô thị thông minh |
Vận hành, khai thác, sử dụng tính năng giám sát an ninh trật tự, an toàn giao thông qua hệ thống camera giám sát |
Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị Trung tâm điều hành đô thị thông minh |
UBND thành phố |
700.000.000 |
700.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
115 |
Duy trì trang TTĐT thành phố |
Đảm bảo Hệ thống máy chủ clou lưu trữ và cung cấp duy trì phần mềm cho Cổng thông tin điện tử thành phố |
Duy trì trang TTĐT thành phố |
UBND thành phố |
30.000.000 |
30.000.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đã thực hiện |
100% |
|
116 |
Cung cấp mạng internet VNPT |
Kết nối mạng internet cho toàn bộ máy vi tính |
Cung cấp mạng internet VNPT |
Trường Cao đẳng Lai Châu |
23.040.000 |
23.040.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đang thực hiện |
100% |
|
117 |
Phần mềm kế toán |
Cung cấp cho kế toán thanh toán trực tuyến với kho bạc |
Phần mềm kế toán |
Trường Cao đẳng Lai Châu |
3.500.000 |
3.500.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đang thực hiện |
100% |
|
118 |
Cài đặt phần mềm diệt virut cho các máy tính quan trọng |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính |
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho máy tính |
Trường Cao đẳng Lai Châu |
6.285.000 |
6.285.000 |
Nguồn chi thường xuyên |
Đang thực hiện |
100% |
|
Tổng kinh phí: |
82.647.813.177 |
50.743.120.603 |
|
|
61% |
|
Ghi chú: Yêu cầu cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp đối với các hoạt động, dự án ƯDCNTT đã và đang triển khai, kịp thời có phương án điều chính, giải pháp phù hợp tránh việc đầu tư không hiệu quả gây lãng phí nguồn lực.