Kế hoạch 418/KH-UBND cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) tỉnh Đắk Nông năm 2017 và những năm tiếp theo
Số hiệu | 418/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 10/08/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Cao Huy |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 418/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 10 tháng 8 năm 2017 |
1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
a) Ưu điểm
Ngày 30/6/2016, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. Kế hoạch đã xác định và giao nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện cho từng cơ quan, đơn vị liên quan. Trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị đã xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số cải cách hành chính; ngoài ra, một số cơ quan, đơn vị đã lồng ghép nội dung trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm. Kết quả cụ thể như sau:
- Về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC: UBND tỉnh ban hành các kế hoạch CCHC hàng năm phù hợp quy định; báo cáo Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện công tác CCHC định kỳ; chỉ đạo tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra và thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ CCHC. Đồng thời, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ CCHC, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: UBND tỉnh đã chỉ đạo, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện 23 Luật được Quốc hội khóa XIII thông qua. Chỉ đạo và thực hiện nghiêm việc ban hành các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo đúng quy trình, trình tự luật định. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, tự kiểm tra hệ thống văn bản QPPL theo ngành và theo lĩnh vực.
- Về cải cách thủ tục hành chính: Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành các kế hoạch kiểm soát TTHC, kế hoạch rà soát và đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; phê duyệt danh mục TTHC cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định; Công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại từng cơ quan, đơn vị và chỉ đạo công khai TTHC trên địa bàn tỉnh,...
- Về cải cách tổ chức bộ máy: Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; chỉ đạo rà soát và thực hiện đúng quy định về phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, ....
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: Phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền; chỉ đạo nghiêm việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nghiêm kế hoạch tinh giản biên chế; ban hành kế hoạch và thực hiện nghiêm kế hoạch đào tạo công chức, viên chức trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện nghiêm việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo quy định,....
- Về cải cách tài chính công: Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo thực hiện hiệu quả ngân sách nhà nước,...
- Về hiện đại hóa hành chính: Ban hành các kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn, hàng năm; kế hoạch xây dựng chính quyền điện tử, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng khung chính quyền điện tử, chỉ đạo triển khai văn phòng điện tử, văn bản điện tử,...
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, ban hành Chỉ thị về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong tiếp nhận và Giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; ban hành danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo triển khai 100% cơ quan từ cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
Nhìn chung, việc thực hiện nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh được thực hiện thường xuyên, liên tục, bám sát các nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch nâng cao chỉ số PAR INDEX giai đoạn 2016-2020.
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về cải cách hành chính thiếu toàn diện, dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn hình thức, chưa có những sáng kiến, giải pháp đột phá nên tác động và hiệu quả thực hiện CCHC mang lại chưa cao.
- Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch CCHC và các nội dung liên quan CCHC còn hình thức, chưa sát thực tế, chưa kịp thời. Bên cạnh đó, một số cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch nhưng khi thực hiện không bám sát kế hoạch nên không đánh giá được mức độ thực hiện, tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong năm; dẫn đến không đủ tài liệu kiểm chứng hoặc cơ sở kiểm chứng để trình Bộ Nội vụ xem xét.
- Việc tham mưu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, gửi các Bộ, ngành Trung ương còn chậm, chưa bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa hiệu quả; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn còn cao, số lượng TTHC đưa giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chưa đạt 100%.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, hạ tầng công nghệ thông tin chưa bảo đảm, các ứng dụng CNTT chưa đồng bộ; việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 chưa hiệu quả và chưa triển khai cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Tóm lại: Việc thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh đã có nhiều cố gắng và tác động nhất định tới kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên cần nỗ lực hơn nữa trong thời gian đến. Bên cạnh đó, từ cuối năm 2016, các nhiệm vụ đã được giao tại Quyết định số 1076/QĐ-UBND nhằm cải thiện chỉ số PAR INDEX của tỉnh không còn phù hợp với tiêu chí, tiêu chí thành phần do Bộ Nội vụ đánh giá, chấm điểm; dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao vẫn được thực hiện tuy nhiên mức độ cải thiện chỉ số PAR INDEX không đạt mục tiêu đề ra.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC của tỉnh năm 2016
- Cách thức đánh giá Chỉ số CCHC năm 2016 có rất nhiều điểm khác so với trước đây: Ngày 28/12/2016 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 4361/QĐ-BNV về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (Quyết định thay thế Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”).
- Ngoài việc thẩm định, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh; Bộ Nội vụ còn xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng thể chế, tình hình Giải quyết TTHC, chất lượng cung ứng dịch vụ giáo dục, y tế,...(gồm 8 nội dung, 27 tiêu chí) thông qua hình thức điều tra xã hội học. Mức độ thực hiện các tiêu chí yêu cầu cao hơn, khắt khe hơn trước đây, cụ thể một số tiêu chí sau: Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC phải đạt 100%; 100% văn bản QPPL phải ban hành đúng tiến độ; mức độ thực hiện theo dõi thi hành pháp luật phải đạt 100%; mức độ thực hiện tinh giản biên chế phải đạt 100%; 100% số lượng hồ sơ, TTHC tiếp nhận trong năm phải giải quyết đúng hẹn; tỷ lệ đơn vị hành chính các cấp phải có 100% TTHC phải thực hiện theo cơ chế một cửa; tỷ lệ đạt chuẩn của CBCC cấp xã phải đạt 100%,...thì mới đạt điểm tối đa (So với trước đây thì các tiêu chí này chỉ cần đạt 80% trở lên là đạt điểm tối đa).
Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông 2016 đạt 68.14%, xếp thứ 55/63 tỉnh thành. Điểm do Bộ Nội vụ thẩm định kết quả thực hiện CCHC đạt 40.75 điểm; điểm đánh giá tác động của CCHC (tức là điểm điều tra xã hội học) đạt 25.68 điểm, giảm 14.27 điểm, tụt 3 bậc so với năm 2015. Cụ thể như sau:
Stt |
Lĩnh vực giảm điểm |
Kết quả và nguyên nhân |
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành |
Đạt 5.5/8.5 điểm, nguyên nhân không đạt điểm tối đa: - Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 đạt 96%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm), nguyên nhân tháng 10/2016 mới được bố trí kinh phí. - Báo cáo công tác CCHC gửi Bộ Nội vụ chậm so với thời gian quy định, nên không đạt điểm (đạt 0/1 điểm). - Việc tuyên truyền công tác CCHC chưa đa dạng, mới chỉ dừng lại ở hình thức tuyên truyền trên báo, đài, chưa tổ chức các cuộc thi, tọa đàm... nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Điểm tự đánh giá của tỉnh sai số quá 3% so với điểm thẩm định của Bộ Nội vụ (đạt 0/1 điểm). |
2 |
Xây dựng và ban hành Văn bản QPPL |
Đạt 7/7.5 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật chậm so với quy định, nên không đạt điểm (đạt 0/0.5 điểm). |
3 |
Công tác cải cách TTHC |
Đạt 7.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Nhiều cơ quan, đơn vị niêm yết công khai TTHC chưa đúng quy định (qua báo cáo kiểm tra của Sở Tư pháp), trừ 1.5 điểm |
4 |
Công tác tổ chức bộ máy |
Đạt 4.5/6.5 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và xử lý qua kiểm tra phân cấp quản lý chưa triệt để (bị trừ 2 điểm). |
5 |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
Đạt 4.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Tỷ lệ cơ quan hành chính thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt đạt dưới 80%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.25/1 điểm). - Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện đúng cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt, không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Thực hiện tinh giản biên chế không đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra, không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Tỷ lệ % đạt chuẩn của công chức chuyên môn cấp xã thấp, nên không đạt điểm tối đa (0.25/0.5 điểm). - Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã chưa đạt 80% trở lên, nên không đạt điểm (0/0.5 điểm). - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (0.5/1 điểm). |
6 |
Cải cách tài chính công |
Đạt 3.5/4 điểm: Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện đã được phê duyệt Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đạt dưới 80%, nên không đạt điểm (0/0.5 điểm) |
7
|
Hiện đại hóa nền hành chính |
Đạt 2.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng CNTT, không đạt 100% theo kế hoạch đề ra (nguyên nhân là không có kinh phí để triển khai các nội dung theo kế hoạch đã ban hành), nên không đạt điểm (đạt 0.5/1 điểm) - Chưa xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, nên không đạt điểm (0/1 điểm) - Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử thấp, nên không đạt điểm tối đa (0.25/1 điểm) - Thực hiện kết nối, liên thông các phần mềm quản lý văn bản (từ cấp tỉnh đến cấp xã) thấp, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm) - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 không đạt điểm (0/3 điểm) - Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, phải đạt trên 50% mới đạt điểm, tuy nhiên đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh mới có 30/71 đơn vị chiếm 42%, nên không đạt điểm (đạt 0.75/1.5 điểm) |
8 |
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
Đạt 5.75/ 8 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Tỷ lệ TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa các cấp không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 4/5.5 điểm) - Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn tại 3 cấp không đạt 100% nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.75/1.5 điểm) |
9 |
Tác động của cải cách hành chính (điều tra XXH) |
Điểm đánh giá tác động cải cách hành chính (điều tra XHH) cũng giảm mạnh; năm 2015 đạt 30.16 điểm, thì năm 2016 chỉ đạt 25.68 điểm |
Kết quả đánh giá của Bộ Nội vụ cho thấy:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 418/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 10 tháng 8 năm 2017 |
1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
a) Ưu điểm
Ngày 30/6/2016, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND về ban hành kế hoạch nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. Kế hoạch đã xác định và giao nhiệm vụ, trách nhiệm thực hiện cho từng cơ quan, đơn vị liên quan. Trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị đã xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số cải cách hành chính; ngoài ra, một số cơ quan, đơn vị đã lồng ghép nội dung trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm. Kết quả cụ thể như sau:
- Về công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC: UBND tỉnh ban hành các kế hoạch CCHC hàng năm phù hợp quy định; báo cáo Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện công tác CCHC định kỳ; chỉ đạo tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra và thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ CCHC. Đồng thời, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ CCHC, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: UBND tỉnh đã chỉ đạo, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện 23 Luật được Quốc hội khóa XIII thông qua. Chỉ đạo và thực hiện nghiêm việc ban hành các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh theo đúng quy trình, trình tự luật định. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, tự kiểm tra hệ thống văn bản QPPL theo ngành và theo lĩnh vực.
- Về cải cách thủ tục hành chính: Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành các kế hoạch kiểm soát TTHC, kế hoạch rà soát và đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; phê duyệt danh mục TTHC cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định; Công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại từng cơ quan, đơn vị và chỉ đạo công khai TTHC trên địa bàn tỉnh,...
- Về cải cách tổ chức bộ máy: Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; chỉ đạo rà soát và thực hiện đúng quy định về phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, ....
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: Phê duyệt danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền; chỉ đạo nghiêm việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nghiêm kế hoạch tinh giản biên chế; ban hành kế hoạch và thực hiện nghiêm kế hoạch đào tạo công chức, viên chức trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện nghiêm việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo quy định,....
- Về cải cách tài chính công: Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo thực hiện hiệu quả ngân sách nhà nước,...
- Về hiện đại hóa hành chính: Ban hành các kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn, hàng năm; kế hoạch xây dựng chính quyền điện tử, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng khung chính quyền điện tử, chỉ đạo triển khai văn phòng điện tử, văn bản điện tử,...
- Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, ban hành Chỉ thị về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong tiếp nhận và Giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; ban hành danh mục TTHC thực hiện cơ chế một cửa tại cấp huyện, cấp xã; chỉ đạo triển khai 100% cơ quan từ cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
Nhìn chung, việc thực hiện nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh được thực hiện thường xuyên, liên tục, bám sát các nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch nâng cao chỉ số PAR INDEX giai đoạn 2016-2020.
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về cải cách hành chính thiếu toàn diện, dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn hình thức, chưa có những sáng kiến, giải pháp đột phá nên tác động và hiệu quả thực hiện CCHC mang lại chưa cao.
- Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch CCHC và các nội dung liên quan CCHC còn hình thức, chưa sát thực tế, chưa kịp thời. Bên cạnh đó, một số cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch nhưng khi thực hiện không bám sát kế hoạch nên không đánh giá được mức độ thực hiện, tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ đề ra trong năm; dẫn đến không đủ tài liệu kiểm chứng hoặc cơ sở kiểm chứng để trình Bộ Nội vụ xem xét.
- Việc tham mưu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, gửi các Bộ, ngành Trung ương còn chậm, chưa bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa hiệu quả; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn còn cao, số lượng TTHC đưa giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chưa đạt 100%.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, hạ tầng công nghệ thông tin chưa bảo đảm, các ứng dụng CNTT chưa đồng bộ; việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 chưa hiệu quả và chưa triển khai cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Tóm lại: Việc thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh đã có nhiều cố gắng và tác động nhất định tới kinh tế - xã hội của tỉnh, tuy nhiên cần nỗ lực hơn nữa trong thời gian đến. Bên cạnh đó, từ cuối năm 2016, các nhiệm vụ đã được giao tại Quyết định số 1076/QĐ-UBND nhằm cải thiện chỉ số PAR INDEX của tỉnh không còn phù hợp với tiêu chí, tiêu chí thành phần do Bộ Nội vụ đánh giá, chấm điểm; dẫn đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao vẫn được thực hiện tuy nhiên mức độ cải thiện chỉ số PAR INDEX không đạt mục tiêu đề ra.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC của tỉnh năm 2016
- Cách thức đánh giá Chỉ số CCHC năm 2016 có rất nhiều điểm khác so với trước đây: Ngày 28/12/2016 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 4361/QĐ-BNV về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (Quyết định thay thế Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”).
- Ngoài việc thẩm định, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh; Bộ Nội vụ còn xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng thể chế, tình hình Giải quyết TTHC, chất lượng cung ứng dịch vụ giáo dục, y tế,...(gồm 8 nội dung, 27 tiêu chí) thông qua hình thức điều tra xã hội học. Mức độ thực hiện các tiêu chí yêu cầu cao hơn, khắt khe hơn trước đây, cụ thể một số tiêu chí sau: Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC phải đạt 100%; 100% văn bản QPPL phải ban hành đúng tiến độ; mức độ thực hiện theo dõi thi hành pháp luật phải đạt 100%; mức độ thực hiện tinh giản biên chế phải đạt 100%; 100% số lượng hồ sơ, TTHC tiếp nhận trong năm phải giải quyết đúng hẹn; tỷ lệ đơn vị hành chính các cấp phải có 100% TTHC phải thực hiện theo cơ chế một cửa; tỷ lệ đạt chuẩn của CBCC cấp xã phải đạt 100%,...thì mới đạt điểm tối đa (So với trước đây thì các tiêu chí này chỉ cần đạt 80% trở lên là đạt điểm tối đa).
Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông 2016 đạt 68.14%, xếp thứ 55/63 tỉnh thành. Điểm do Bộ Nội vụ thẩm định kết quả thực hiện CCHC đạt 40.75 điểm; điểm đánh giá tác động của CCHC (tức là điểm điều tra xã hội học) đạt 25.68 điểm, giảm 14.27 điểm, tụt 3 bậc so với năm 2015. Cụ thể như sau:
Stt |
Lĩnh vực giảm điểm |
Kết quả và nguyên nhân |
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành |
Đạt 5.5/8.5 điểm, nguyên nhân không đạt điểm tối đa: - Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC năm 2016 đạt 96%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm), nguyên nhân tháng 10/2016 mới được bố trí kinh phí. - Báo cáo công tác CCHC gửi Bộ Nội vụ chậm so với thời gian quy định, nên không đạt điểm (đạt 0/1 điểm). - Việc tuyên truyền công tác CCHC chưa đa dạng, mới chỉ dừng lại ở hình thức tuyên truyền trên báo, đài, chưa tổ chức các cuộc thi, tọa đàm... nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Điểm tự đánh giá của tỉnh sai số quá 3% so với điểm thẩm định của Bộ Nội vụ (đạt 0/1 điểm). |
2 |
Xây dựng và ban hành Văn bản QPPL |
Đạt 7/7.5 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật chậm so với quy định, nên không đạt điểm (đạt 0/0.5 điểm). |
3 |
Công tác cải cách TTHC |
Đạt 7.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Nhiều cơ quan, đơn vị niêm yết công khai TTHC chưa đúng quy định (qua báo cáo kiểm tra của Sở Tư pháp), trừ 1.5 điểm |
4 |
Công tác tổ chức bộ máy |
Đạt 4.5/6.5 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: Việc xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và xử lý qua kiểm tra phân cấp quản lý chưa triệt để (bị trừ 2 điểm). |
5 |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
Đạt 4.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Tỷ lệ cơ quan hành chính thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt đạt dưới 80%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.25/1 điểm). - Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh thực hiện đúng cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt, không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Thực hiện tinh giản biên chế không đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra, không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm). - Tỷ lệ % đạt chuẩn của công chức chuyên môn cấp xã thấp, nên không đạt điểm tối đa (0.25/0.5 điểm). - Tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ cấp xã chưa đạt 80% trở lên, nên không đạt điểm (0/0.5 điểm). - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (0.5/1 điểm). |
6 |
Cải cách tài chính công |
Đạt 3.5/4 điểm: Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện đã được phê duyệt Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đạt dưới 80%, nên không đạt điểm (0/0.5 điểm) |
7
|
Hiện đại hóa nền hành chính |
Đạt 2.5/9 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Mức độ hoàn thành kế hoạch ứng dụng CNTT, không đạt 100% theo kế hoạch đề ra (nguyên nhân là không có kinh phí để triển khai các nội dung theo kế hoạch đã ban hành), nên không đạt điểm (đạt 0.5/1 điểm) - Chưa xây dựng và triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, nên không đạt điểm (0/1 điểm) - Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử thấp, nên không đạt điểm tối đa (0.25/1 điểm) - Thực hiện kết nối, liên thông các phần mềm quản lý văn bản (từ cấp tỉnh đến cấp xã) thấp, nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.5/1 điểm) - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 không đạt điểm (0/3 điểm) - Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, phải đạt trên 50% mới đạt điểm, tuy nhiên đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh mới có 30/71 đơn vị chiếm 42%, nên không đạt điểm (đạt 0.75/1.5 điểm) |
8 |
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
Đạt 5.75/ 8 điểm, không đạt điểm tối đa, nguyên nhân: - Tỷ lệ TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa các cấp không đạt 100%, nên không đạt điểm tối đa (đạt 4/5.5 điểm) - Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn tại 3 cấp không đạt 100% nên không đạt điểm tối đa (đạt 0.75/1.5 điểm) |
9 |
Tác động của cải cách hành chính (điều tra XXH) |
Điểm đánh giá tác động cải cách hành chính (điều tra XHH) cũng giảm mạnh; năm 2015 đạt 30.16 điểm, thì năm 2016 chỉ đạt 25.68 điểm |
Kết quả đánh giá của Bộ Nội vụ cho thấy:
- Nhóm I: Đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh có 32 tiêu chí, 64 tiêu chí thành phần thì tỉnh Đắk Nông có 35 tiêu chí thành phần không có điểm hoặc không đạt điểm tối đa.
- Nhóm II: Đánh giá tác động của cải cách hành chính, gồm 27 tiêu chí, được phân loại theo 8 nội dung tác động của cải cách hành chính thì tỉnh Đắk Nông có 7 nội dung và 23 tiêu chí không đạt điểm tối đa.
II. KẾ HOẠCH CẢI THIỆN NÂNG CAO CHỈ SỐ CCHC TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Ngày 28/12/2016, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 4361/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. Trước đó, ngày 30/6/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1076/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch cải thiện chỉ số CCHC tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. Các nhiệm vụ nhằm cải thiện chỉ số CCHC căn cứ toàn bộ các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV là không phù hợp với căn cứ pháp lý và tình hình thực tế hiện nay.
Do đó, căn cứ nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Quyết định số 4361/QĐ-BNV để ban hành kế hoạch cải thiện chỉ số CCHC năm 2017 và các năm tiếp theo là phù hợp và cần thiết.
a) Mục tiêu
- Công tác cải cách hành chính trong hệ thống các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác CCHC.
- Phát huy tính chủ động của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai công tác cải cách hành chính; coi việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính là một nội dung quan trọng, xuyên suốt của mỗi cơ quan, đơn vị.
- Cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), phấn đấu năm sau cao hơn năm trước.
b) Yêu cầu
- Việc cải thiện và nâng cao chỉ số phải bám sát các tiêu chí, tiêu chí thành phần của chỉ số đánh giá CCHC hàng năm do Bộ Nội vụ quy định.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo cải thiện Chỉ số cải cách hành chính; gắn việc thực hiện cải cách hành chính với công tác chuyên môn nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
(Có Phụ lục phân công nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số CCHC năm 2017 và những năm tiếp theo)
a) Giao Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Đưa kết quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC thành tiêu chí quan trọng để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì theo dõi, tham mưu thực hiện cải thiện các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc các nội dung: công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện CCHC; cải cách tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ cải cách hành chính kịp thời, phù hợp quy định của Trung ương và tình hình thực tế để đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch và kết quả đánh giá, xếp loại cải cách hành chính hàng năm. Kịp thời tham mưu UBND tỉnh các nội dung, nhiệm vụ CCHC nhằm phù hợp tình hình thực tế.
b) Sở Tư pháp
Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu và nội dung cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì triển khai các chỉ tiêu và nội dung cải cách thủ tục hành chính.
c) Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan vận hành có hiệu quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh nhằm công khai, minh bạch hóa thông tin.
- Chủ động tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ cải cách hành chính liên quan; tăng cường công tác phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong việc tham mưu triển khai thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh, không để tồn đọng, chậm trễ trong việc tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ trì triển khai hệ thống phần mềm Văn phòng điện tử và các nhiệm vụ khác về xây dựng chính quyền điện tử.
- Chủ trì triển khai cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh.
- Khi nhận được các dự thảo văn bản về cải cách hành chính do các Sở, Ban, ngành tham mưu báo cáo các cơ quan trung ương có quy định về thời hạn thì phải trình lãnh đạo UBND tỉnh ký, ban hành ngay, không để chậm trễ. Trường hợp lãnh đạo UBND tỉnh đi vắng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu thực hiện các chỉ tiêu và nội dung về công tác cải cách tài chính công; có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đảm bảo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trình UBND tỉnh phân loại đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm kịp thời ngay sau khi kế hoạch CCHC hàng năm được ban hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp đẩy mạnh Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh. Thường xuyên tổ chức đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền. Phấn đấu mức độ thu hút đầu tư; tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới, chỉ số năng lực cạnh tranh trong năm sau cao hơn năm trước.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai các chỉ tiêu và nội dung hiện đại hóa nền hành chính (các tiêu chí thuộc mục 7.1; 7.2); chủ trì xây dựng Kế hoạch và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh để kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 với kế hoạch này.
f) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ thực hiện việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, đổi mới, quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của toàn bộ các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn.
g) Sở Y tế
Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Xây dựng kế hoạch cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm thực hiện tiêu chí thành phần về mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công lập.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. Xây dựng Kế hoạch cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Chịu trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu về mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.
i) Giao các Sở, Ban, ngành; các cơ quan trung trong đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan
- Trên cơ sở Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2017 và các năm tiếp theo; xây dựng Kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp với yêu cầu thực tế nhiệm vụ của đơn vị đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra. Đồng thời, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng tháng, quý, 06 tháng, năm về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác phối hợp, đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải thiện chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2017 và các năm tiếp theo. Kế hoạch này thay thế Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về cải thiện Chỉ số CCHC tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |