Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 37/KH-UBND |
Ngày ban hành | 29/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 29/06/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
- Nghị Quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có từ 10 đến 20 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
- Phần đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực để phát triển kinh tế số, xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu cao trách nhiệm về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; xác định các nội dung trọng tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm từng bước xây dựng, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nội dung, giải pháp, định hướng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; nâng cao nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động. Tổ chức hội thảo, hội nghị về phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động của doanh nghiệp công nghệ số.
a) Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh,...
b) Chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; rà soát các doanh nghiệp có tiềm lực, đủ điều kiện thực hiện chuyển đổi số; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông khẩn trương triển khai mạng viễn thông 5G.
d) Tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet Nam” và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước và hỗ trợ xuất khẩu cho các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
đ) Định hướng, hỗ trợ tối thiểu 01 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phát triển sản phẩm số trọng điểm của tỉnh.
e) Phát triển tối thiểu 03-05 nền tảng công nghệ số dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong các lĩnh vực.
3. Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tiếp thu và phát triển các công nghệ mới.
b) Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh.
c) Hỗ trợ trong việc tạo ra các môi trường thử nghiệm cho các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm mới ứng dụng công nghệ số tại tỉnh.
d) Tiếp tục tham mưu các chính sách đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là cơ chế tài chính về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
- Nghị Quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có từ 10 đến 20 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực.
- Phần đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có trên 20 doanh nghiệp công nghệ số trong tất cả các ngành, nghề, mọi lĩnh vực để phát triển kinh tế số, xây dựng dịch vụ đô thị thông minh, chính quyền điện tử, ứng dụng thành tựu công nghệ số rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thực hiện chuyển đổi số trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu cao trách nhiệm về phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; nghiêm túc quán triệt và tổ chức thực hiện nội dung Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; xác định các nội dung trọng tâm và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm từng bước xây dựng, phát triển các doanh nghiệp ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm, nền tảng, giải pháp dựa trên công nghệ số.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về nội dung, giải pháp, định hướng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; nâng cao nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trong hoạt động. Tổ chức hội thảo, hội nghị về phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động của doanh nghiệp công nghệ số.
a) Xây dựng chính sách, giải pháp tạo lập thị trường cho các doanh nghiệp công nghệ số bao gồm các doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về chính phủ điện tử, chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh,...
b) Chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; rà soát các doanh nghiệp có tiềm lực, đủ điều kiện thực hiện chuyển đổi số; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông khẩn trương triển khai mạng viễn thông 5G.
d) Tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet Nam” và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá thương mại, thúc đẩy tiêu dùng trong nước và hỗ trợ xuất khẩu cho các sản phẩm, dịch vụ, giải pháp và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
đ) Định hướng, hỗ trợ tối thiểu 01 doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh phát triển sản phẩm số trọng điểm của tỉnh.
e) Phát triển tối thiểu 03-05 nền tảng công nghệ số dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong các lĩnh vực.
3. Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ nhằm cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc tiếp thu và phát triển các công nghệ mới.
b) Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh.
c) Hỗ trợ trong việc tạo ra các môi trường thử nghiệm cho các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm mới ứng dụng công nghệ số tại tỉnh.
d) Tiếp tục tham mưu các chính sách đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là cơ chế tài chính về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Các Sở, ngành, địa phương bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 từ nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ.
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực quản lý, tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách.
b) Chủ động triển khai thực hiện và phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức tiếp cận với công nghệ số vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan triển khai thực hiện điểm b, khoản 1, mục III của Kế hoạch này.
d) Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức thực hiện đạt kết quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01/12) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan đầu mối tại địa phương thực hiện việc tổng hợp, điều phối, tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghệ số.
b) Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền về phát triển doanh nghiệp số của tỉnh tại điểm b, khoản 1, mục III của Kế hoạch này.
c) Chủ trì tổ chức thực hiện các giải pháp tại điểm b, c, đ, e, khoản 2, mục III của Kế hoạch này.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương thực hiện giải pháp tại điểm d, khoản 2, mục III của Kế hoạch này.
đ) Lồng ghép nội dung phát triển nguồn nhân lực công nghệ số trong các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.
e) Theo dõi, cập nhật, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05/12 hàng năm.
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các giải pháp tại điểm a, khoản 1; điểm a, d khoản 2, mục III của Kế hoạch này.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp số.
c) Xây dựng các chính sách khuyến khích về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường.
d) Rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cho ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp gồm: cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thông tin chính sách.
đ) Hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp công nghệ số, năng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ số.
Tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện điểm d, khoản 2, mục III của Kế hoạch này.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp cho người lao động, trong đó có đào tạo các ngành nghề ở lĩnh vực công nghệ số” theo hướng phát triển kỹ năng số.
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin hàng năm.
b) Chỉ đạo ứng dụng công nghệ hiện đại (e-learning,...) trong hệ thống giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá độc lập các kỹ năng về ngoại ngữ và công nghệ thông tin theo chuẩn quốc tế.
8. Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn có trách nhiệm định hướng đào tạo nhân lực công nghệ số phục vụ thị trường lao động của địa phương theo quy định về định hướng phát triển chung của ngành giáo dục.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho các doanh nghiệp công nghệ số.
10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam”, chú trọng đến các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về vai trò của doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, tăng thời lượng về chủ trương phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong các chuyên mục hiện có.
12. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Căn cứ vào nguồn lực thực tế, chủ động thực hiện, triển khai các nội dung:
a) Đầu tư cho nghiên cứu phát triển, làm chủ công nghệ lõi, xây dựng nền tảng công nghệ số dùng chung, phát triển hệ sinh thái số cho cộng đồng doanh nghiệp công nghệ của tỉnh.
b) Nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm công nghệ số trọng điểm.
c) Tiên phong trong hoạt động chuyển đổi số, dẫn dắt cộng đồng doanh nghiệp tỉnh chuyển đổi số.
d) Chủ động ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của doanh nghiệp.
đ) Tăng cường liên kết, đặt hàng đối với các Viện, Trường đại học, Trung tâm nghiên cứu để ứng dụng các giải pháp công nghệ số phục vụ doanh nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và địa phương gửi phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
KT. CHỦ TỊCH |