Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 342/KH-UBND |
Ngày ban hành | 30/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Lê Xuân Lợi |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 342/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại tờ trình số 125/TTr-SNNMT ngày 24/4/2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:
1. Triển khai có hiệu quả Đề án SPS được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Chủ động trong triển khai thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra.
3. Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật nông, lâm, thuỷ sản nhằm mục tiêu kép: bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và gia tăng giá trị, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 90 đến 95% trang trại chăn nuôi quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- 100% trang trại chăn nuôi có hệ thống thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, 40% trang trại chăn nuôi ứng dụng các công nghệ chăn nuôi tiên tiến theo hướng công nghệ cao;
- Mở rộng quy mô áp dụng các chương trình IPHM, IPM, ICM, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp;
- 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ;
- 100% cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh được tập huấn về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động vật, thực vật;
- Thành lập đầu mối hỏi đáp các quy định SPS của thị trường trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý có hiệu quả công tác an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và an toàn dịch bệnh động, thực vật;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kết nối và chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS của thị trường đến các hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan về SPS
- Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật cho các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm (hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan truyền thông, nông dân, nhà phân phối, người tiêu dùng) thông qua các hình thức tuyên truyền, đào tạo tập huấn, giáo dục pháp luật;
- Nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực thực thi SPS cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm và dịch bệnh động, thực vật và các đối tượng có liên quan;
- Cập nhật, phổ biến các dự thảo thông báo, cảnh báo, các biện pháp SPS, các quy định pháp luật liên quan đối với các sản phẩm có nguồn gốc động, thực vật, sản phẩm thủy sản;
- Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các cơ quan tổ chức, hội, hiệp hội ngành hàng về các quy định của thị trường nhập khẩu, tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về SPS trong việc mở cửa thị trường;
- Xây dựng kế hoạch phổ biến thông tin về SPS lồng ghép với các chương trình khuyến nông, nâng cao nhận thức của người dân trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 342/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả thực thi Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết SPS trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại tờ trình số 125/TTr-SNNMT ngày 24/4/2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:
1. Triển khai có hiệu quả Đề án SPS được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 534/QĐ-TTg ngày 19/6/2024; Quyết định số 2998/QĐ-BNN-CCPT ngày 05/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Chủ động trong triển khai thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra.
3. Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn bệnh dịch động, thực vật nông, lâm, thuỷ sản nhằm mục tiêu kép: bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và gia tăng giá trị, năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 90 đến 95% trang trại chăn nuôi quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- 100% trang trại chăn nuôi có hệ thống thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, 40% trang trại chăn nuôi ứng dụng các công nghệ chăn nuôi tiên tiến theo hướng công nghệ cao;
- Mở rộng quy mô áp dụng các chương trình IPHM, IPM, ICM, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp;
- 100% cán bộ quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ;
- 100% cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh được tập huấn về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động vật, thực vật;
- Thành lập đầu mối hỏi đáp các quy định SPS của thị trường trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý có hiệu quả công tác an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và an toàn dịch bệnh động, thực vật;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kết nối và chia sẻ thông tin về các biện pháp SPS của thị trường đến các hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan quản lý trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan về SPS
- Nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật cho các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm (hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội, cơ quan truyền thông, nông dân, nhà phân phối, người tiêu dùng) thông qua các hình thức tuyên truyền, đào tạo tập huấn, giáo dục pháp luật;
- Nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực thực thi SPS cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm và dịch bệnh động, thực vật và các đối tượng có liên quan;
- Cập nhật, phổ biến các dự thảo thông báo, cảnh báo, các biện pháp SPS, các quy định pháp luật liên quan đối với các sản phẩm có nguồn gốc động, thực vật, sản phẩm thủy sản;
- Phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các cơ quan tổ chức, hội, hiệp hội ngành hàng về các quy định của thị trường nhập khẩu, tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về SPS trong việc mở cửa thị trường;
- Xây dựng kế hoạch phổ biến thông tin về SPS lồng ghép với các chương trình khuyến nông, nâng cao nhận thức của người dân trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu;
- Phối hợp với các địa phương đẩy mạnh tập huấn văn bản quy phạm pháp luật, chính sách hỗ trợ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp như: sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuỷ sản an toàn, tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình quản lý sức khỏe cây trồng (IPHM, ICM, IPM), chăn nuôi sinh học, tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước,… để khuyến khích nông dân chủ động áp dụng nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người;
- Triển khai và nhân rộng các mô hình khoa học ứng dụng công nghệ để kiểm soát sinh vật gây hại; xây dựng các mô hình nông nghiệp an toàn, nông nghiệp xanh, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn;
- Phổ biến về chuyển đối số trong quản lý an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật; quản lý mã số vùng trồng, vùng nuôi.
- Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách, quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm; từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản;
- Tổ chức thực hiện và lồng ghép có hiệu quả các
chính sách của Trung
ương để hỗ trợ hình thành, phát triển các vùng sản xuất tập trung, các chuỗi
liên kết sản xuất áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn thực phẩm, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ;
- Xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch dài hạn để khuyến khích việc sử dụng sản phẩm hữu cơ, sạch, an toàn; việc trồng, sử dụng và bảo tồn các nòi, giống thuần chủng, bản địa và phương pháp nuôi trồng hữu cơ nhằm bảo vệ sự cân bằng, an toàn sinh thái và phát triển bền vững; huy động sự tham gia của các bên liên quan; kiểm soát việc sử dụng các nguồn giống, sản phẩm biến đổi gen, các chất có hại cho sức khỏe con người, sức khỏe động, thực vật, hệ sinh thái và môi trường.
3. Phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương theo các chương trình, đề án đã phê duyệt như chương trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, thực hiện các chuỗi liên kết trong sản xuất tiêu thụ; Kế hoạch thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao nhằm xây dựng và phát triển các vùng nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025... Tập trung tích tụ ruộng đất, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; thông tin về các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và các địa chỉ kinh doanh sản phẩm an toàn để thiết lập liên kết với các cơ sở phân phối, tiêu thụ sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm,…;
- Áp dụng kỹ thuật chăn nuôi hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý, sản xuất để giảm phát thải khí nhà kính, như: Tích cực chuyển đổi phương thức chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại chăn nuôi quy mô vừa và quy mô lớn, hình thành vùng chăn nuôi trọng điểm gắn với bảo vệ môi trường, an toàn sinh học và ứng dụng công nghệ cao. Các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo... Tăng cường năng lực của hệ thống thú y bảo đảm phòng, chống dịch bệnh động vật hiệu quả, tăng cường giám sát sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất chăn nuôi chuyển đổi sang áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn;
- Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình trình diễn nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp bền vững đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản;
- Kết nối hợp tác với các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp để chuyển giao ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao; Ứng dụng khoa học và công nghệ trong giám sát, phát hiện, kiểm soát, cảnh báo sinh vật gây hại, dịch bệnh và an toàn thực phẩm trong trồng trọt và chăn nuôi;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, quản lý tốt việc buôn bán và sử dụng giống, vật tư phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, không để nông dân mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất.
- Giám sát và ứng phó các bệnh lây truyền từ động vật sang người (như cúm gia cầm, lợn, bệnh lây qua thực phẩm), các bệnh mới nổi và tái nổi.
- Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và công tác kiểm dịch động, thực vật;
- Quản lý các nguồn phát sinh chất ô nhiễm khó phân hủy và các chất độc hại (bao gồm cả các yếu tố vật lý như nhiệt độ, phóng xạ) theo vòng đời tác động đến sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật nhằm đảm bảo giảm thiểu khả năng chất ô nhiễm khó phân hủy đi vào chuỗi thực phẩm.
5. Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật
- Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật đối với các vùng nguyên liệu, các cơ sở sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thực phẩm;
- Đẩy mạnh việc thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản và thực phẩm, áp dụng hệ thống mã số, mã vạch nhằm hỗ trợ cho việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm khi có vấn đề mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động, thực vật;
- Tích cực hướng dẫn các tổ chức cá nhân đăng ký cấp mã số vùng trồng, quản lý chặt chẽ vùng trồng đảm bảo các quy định về an toàn thực phẩm. Quản lý chặt chẽ tem, nhãn truy xuất nguồn gốc tương ứng với sản lượng sản phẩm sản xuất trên diện tích được chứng nhận tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra giám sát các đơn vị, cá nhân sản xuất, chế biến và xuất, nhập khẩu sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu theo quy định;
- Chia sẻ dữ liệu giám sát an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối, nơi cung cấp nông sản cho tiêu dùng trực tiếp.
Thành lập điểm hỏi đáp các quy định SPS của thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí ngân sách Nhà nước được giao hàng năm cho các đơn vị, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, kịp thời. Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác có liên quan (Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,...);
b) Xây dựng kế hoạch, chủ động lấy mẫu và tổ chức giám sát các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động, thực vật, thủy sản tại các điểm sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, các cơ sở tham gia chương trình giám sát dịch bệnh động, thực vật, để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng, chống dịch bệnh trên động, thực vật hiệu quả phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;
c) Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình trình diễn nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp bền vững đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn;
d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các hợp tác xã, doanh nghiệp, hội, hiệp hội và các đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và an toàn dịch bệnh động thực vật đối với các vùng nguyên liệu, các cơ sở sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản thực phẩm;
e) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động, thực vật, thủy sản; Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm chia sẻ thông tin kết quả giám sát và quan trắc môi trường để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên động, thực vật, thủy sản;
g) Triển khai thực hiện tốt các văn bản của Trung ương về bảo vệ môi trường gắn với an toàn thực phẩm và tổ chức thực hiện đối với nội dung được quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường;
h) Rà soát các quy định về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm; đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững đối với sản phẩm nông nghiệp;
i) Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý tốt việc buôn bán và sử dụng giống, vật tư phân bón, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên địa bàn, điều kiện chăn nuôi, xử lý chất thải và tuân thủ các điều kiện về môi trường, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, không để nông dân mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất
k) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đầu mối hỏi đáp các quy định SPS của thị trường trên địa bàn tỉnh;
l) Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, đánh giá và báo cáo việc thực hiện kế hoạch gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường (qua Văn phòng SPS Việt Nam) và Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ trước ngày 12 tháng 12 hàng năm. Tham mưu tổ chức sơ/tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ, xây dựng phương hướng thực hiện cho những năm tiếp theo, kịp thời đề xuất biểu dương khen thưởng các đơn vị, doanh nghiệp, họp tác xã, hội, hiệp hội... thực hiện và hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
a) Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ
trợ chuyển đổi số trong
nông nghiệp. Triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền
thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Đẩy mạnh triển khai, hỗ trợ đưa sản phẩm nông nghiệp quảng bá, tiêu thụ lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trong công tác quản lý chất lượng, hoạt động đánh giá sự phù hợp, hoạt động mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc;
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Kế hoạch; kết nối dữ liệu, thông tin liên quan đến an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh động thực vật giữa các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hàng hóa tập trung, nông nghiệp tuần hoàn gắn với công nghiệp chế biến, tham gia chuỗi giá trị;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thuộc sở hữu chung của cộng đồng và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh;
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường nghiên cứu, đánh giá và thông tin kịp thời về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông, lâm, thủy sản của các thị trường trong và ngoài nước. Chủ động cung cấp thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia đến người dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan quản lý việc tổ chức, triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
e) Phối hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành, xử lý
các sự cố an toàn thực
phẩm liên quan đến sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn áp dụng thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý việc tổ chức, thực hiện truy xuất nguồn gốc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch, chủ động lấy mẫu và tổ chức giám sát về an toàn thực phẩm;
c) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền, giám sát mối nguy ATTP, kiểm soát dịch bệnh liên quan đến thực phẩm và động, thực vật; tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn liên ngành về ATTP, bệnh truyền từ động vật sang người.
6. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cơ sở và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân, phụ nữ, các tổ chức sản xuất - kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững; chấp hành tốt chính sách, pháp luật về thực hiện kiểm soát dịch bệnh động, thực vật; tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản an toàn;
b) Phát huy vai trò trong công tác giám sát, phát hiện, ngăn ngừa và thông báo cho cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm về kiểm soát dịch bệnh động, thực vật, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
7. Liên minh Hợp tác xã, các hội, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chủ động phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tuyên truyền đến các thành viên HTX, hội, hiệp hội doanh nghiệp về các nội dung của Kế hoạch này. Phổ biến cho các doanh nghiệp hội viên duy trì, nâng cấp điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo yêu cầu quy định của thị trường Việt Nam và các thị trường nước ngoài.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Đẩy mạnh triển khai, hỗ trợ đưa sản phẩm nông nghiệp quảng bá, tiêu thụ lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý các nguồn phát sinh chất ô nhiễm khó phân hủy và các chất độc hại (bao gồm cả các yếu tố vật lý như nhiệt độ, phóng xạ) theo vòng đời tác động đến sức khỏe con người và sức khỏe động, thực vật nhằm đảm bảo giảm thiểu khả năng chất ô nhiễm khó phân hủy đi vào chuỗi thực phẩm.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện, áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh động, thực vật đối với các vùng nguyên liệu, các cơ sở sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thực phẩm;
d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý về an toàn thực phẩm, kiểm dịch động, thực vật và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Phối hợp xây dựng và triển khai các dự án, mô hình trình diễn nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp bền vững đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; xây dựng các mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn.
Các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường báo cáo kết quả thực hiện trước 01/12 hàng năm về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về quản lý an toàn thực phẩm, giám sát dịch bệnh trong trồng trọt và chăn nuôi phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |