Kế hoạch 3412/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 3412/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Trịnh Trường Huy |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3412/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030” (Đề án); cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Yêu cầu
- Xác định những nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, rõ lộ trình, rõ trách nhiệm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai Đề án; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc nhằm mục tiêu phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp; phát triển kinh tế số, phát triển xã hội số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Triển khai, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc theo đúng thẩm quyền và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Khai thác, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Phát triển chính quyền số
+ 100% Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc các huyện, Văn phòng UBND thành phố Cao Bằng sử dụng chữ ký số cá nhân trong xử lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường số.
+ 100% chế độ báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê lĩnh vực công tác dân tộc phục vụ chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của Trung ương, của tỉnh.
+ 100% các thủ tục hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh Cao Bằng, cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số tỉnh Cao Bằng; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
+ 100% dữ liệu mở lĩnh vực công tác dân tộc được công bố, cập nhật theo quy định.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số.
- Phát triển xã hội số
+ 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ tiếp cận thông tin về công nghệ số, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ 80% trưởng xóm, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số.
+ Có chính sách hỗ trợ dịch vụ viễn thông, Internet cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3412/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1087/QĐ-TTg ngày 02/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc đến năm 2030” (Đề án); cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Yêu cầu
- Xác định những nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, rõ lộ trình, rõ trách nhiệm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai Đề án; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc nhằm mục tiêu phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp; phát triển kinh tế số, phát triển xã hội số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Triển khai, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc theo đúng thẩm quyền và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Khai thác, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Phát triển chính quyền số
+ 100% Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân tộc các huyện, Văn phòng UBND thành phố Cao Bằng sử dụng chữ ký số cá nhân trong xử lý văn bản và hồ sơ công việc trên môi trường số.
+ 100% chế độ báo cáo tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê lĩnh vực công tác dân tộc phục vụ chỉ đạo, điều hành của Trung ương, của tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo của Trung ương, của tỉnh.
+ 100% các thủ tục hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh Cao Bằng, cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số tỉnh Cao Bằng; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) với Bộ, ngành, địa phương có liên quan và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
+ 100% dữ liệu mở lĩnh vực công tác dân tộc được công bố, cập nhật theo quy định.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số.
- Phát triển xã hội số
+ 50% doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ tiếp cận thông tin về công nghệ số, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ 80% trưởng xóm, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số.
+ Có chính sách hỗ trợ dịch vụ viễn thông, Internet cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển kinh tế số: 50% chủ thể OCOP là hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Chuyển đổi nhận thức
- Chuyển đổi nhận thức cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, nhất là chuyển đổi về tư duy, lề lối làm việc từ thủ công truyền thống sang làm việc trên môi trường số.
- Chuyển đổi nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là nhận thức về hoạt động sản xuất, kinh doanh thủ công sang hoạt động sản xuất, kinh doanh dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
b) Phát triển hạ tầng số
Hướng dẫn, khai thác, sử dụng Trung tâm dữ liệu của Ủy ban Dân tộc, Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Cao Bằng, gồm hệ thống thiết bị máy chủ, lưu trữ, thiết bị mạng, các hạ tầng điện toán đám mây, bảo mật, an toàn thông tin theo cấp độ, Internet tốc độ cao.
c) Phát triển dữ liệu số
Theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành Trung ương, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển dữ liệu số. Cụ thể:
- Tích hợp thông tin, dữ liệu trên Kho dữ liệu công tác dân tộc (theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc) và Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Cao Bằng, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
- Cập nhật các thông tin, dữ liệu về chính sách dân tộc và kết quả thực hiện chính sách dân tộc; bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số tỉnh Cao Bằng tích hợp Từ điển dân tộc và bộ gõ tiếng dân tộc; theo dõi hoạt động tuyên truyền chính sách và các nội dung liên quan lĩnh vực công tác dân tộc.
- Cập nhật thông tin, dữ liệu về lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, các sản phẩm truyền thống, thông tin địa lý GIS vùng dân tộc thiểu số có tích hợp thông tin, dữ liệu đa phương tiện và các thông tin, dữ liệu khác có liên quan lĩnh vực công tác dân tộc.
d) Xây dựng, phát triển nền tảng số
- Ứng dụng Hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Cao Bằng kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo kiến trúc Chính quyền điện tử để trao đổi, chia sẻ dữ liệu.
- Phối hợp với đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc triển khai, phát triển Thư viện điện tử về công tác dân tộc tăng khả năng trao đổi, liên kết với các cơ quan thông tin thư viện khác.
- Triển khai ứng dụng hệ thống đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức, viên chức và đồng bào dân tộc thiểu số; ứng dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai ứng dụng nền tảng quản lý thiết bị IoT (IoT Platform), nền tảng quản lý video (VMS), nền tảng chuỗi khối (Blockchain), nền tảng dữ liệu lớn (Big Data) và nền tảng phân tích dữ liệu thông minh (AI Platform); hệ thống quản lý dữ liệu đồng bộ trên cơ sở kết nối, tích hợp các nền tảng.
đ) Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
- Triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu dân tộc tỉnh Cao Bằng theo cấp độ an toàn thông tin đã được cấp có thẩm quyền[1] phê duyệt.
- Diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, ứng cứu khẩn cấp cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc.
- Giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia.
a) Tuyên truyền, phổ biến
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, nhất là trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cơ quan và trưởng xóm, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về kỹ năng số, phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin, ứng dụng phổ biến chính sách dân tộc và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số cho cán bộ làm công tác dân tộc và người dân.
- Tổ chức tuyên truyền trên các nền tảng số; các ấn phẩm bản điện tử; chuyên trang, chuyên mục chuyển đổi số; Cổng/Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; các phương tiện truyền thông đại chúng.
b) Hoàn thiện thể chế
- Triển khai, hướng dẫn, cụ thể hoá các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc theo thẩm quyền được giao, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực dân tộc (bao gồm cả thủ tục hành chính nội bộ); nghiên cứu, xây dựng, triển khai chính sách khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
c) Phát triển, ứng dụng cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin và các công nghệ khác của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc hỗ trợ công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực công tác dân tộc bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, trong việc thực hiện.
- Ứng dụng cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc về chính sách dân tộc và kết quả thực hiện chính sách dân tộc; hệ thống báo cáo công tác dân tộc, kết nối hệ thống báo cáo quốc gia; người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; công tác phòng chống thiên tai; theo dõi hoạt động tuyên truyền trong lĩnh vực công tác dân tộc; khoa học - công nghệ và môi trường, điều tra cơ bản…
- Ứng dụng phần mềm quản lý bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam, thu thập, xử lý, phân tích thông tin các cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số tỉnh Cao Bằng, tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc.
d) Kiện toàn tổ chức, bộ máy và đội ngũ chuyên trách về chuyển đổi số
- Củng cố, kiện toàn, bố trí nhân sự tham mưu về chuyển đổi số của tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác triển khai Đề án 06 các cấp thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt động tăng cường chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Xây dựng và phát huy vai trò của trưởng xóm, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc; phối hợp chặt chẽ với Tổ chuyển đổi số cộng đồng, Tổ công tác Đề án 06 thúc đẩy quá trình triển khai các hoạt động tăng cường chuyển đổi số tại địa phương.
đ) Đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số, phổ cập kỹ năng số cơ bản; đào tạo chuyên đề về phương thức tạo lập, hình thành các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc các cấp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ công chức cấp xã, trưởng xóm, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường Bộ chỉ tiêu đánh giá kết quả chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc và mức độ hài lòng của người dân về thành tựu chuyển đổi số trong vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Triển khai ứng dụng phát triển nền tảng số, phát triển Thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến, ứng dụng phổ biến chính sách dân và hỗ trợ thông tin về giao thông, cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
e) Bảo đảm nguồn lực
Quan tâm bố trí nguồn nhân lực, nguồn kinh phí, nguồn lực về khoa học, công nghệ trong triển khai thực hiện Đề án đảm phù hợp với điều kiện thực hiện của địa phương.
3. Công tác thông tin, báo cáo:
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc cần điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết theo quy định.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước; lồng ghép từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án có liên quan; kinh phí huy động từ các nguồn lực tài chính hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; chủ động đề xuất, kiến nghị giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc điều chỉnh, bổ sung các nội dung Kế hoạch đảm bảo phù hợp (nếu có); định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh để tổng hợp, theo dõi.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong triển khai chuyển đổi số lĩnh vực dân tộc.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số nói chung, chuyển đổi số lĩnh vực dân tộc nói riêng; bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền kết nối để triển khai các hoạt động chuyển đổi số.
- Giám sát an toàn thông tin, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì, hướng dẫn Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai Kho dữ liệu công tác dân tộc và Kho dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo nhiệm vụ được giao; kết hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện Đề án 06 tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Triển khai Trung tâm dữ liệu quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh, trong đó lưu ý nhiệm vụ về chuyển đổi số dân tộc; bảo đảm an toàn an ninh mạng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số từ cơ sở dữ liệu lĩnh vực an sinh xã hội.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, Ban ngành, địa phương có liên quan đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu tăng cường chuyển đổi số lĩnh vực công tác dân tộc.
5. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước giao trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước nguồn vốn đầu tư công để thực hiện Đề án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
7. Các Sở, Ban ngành tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, phạm vi quản lý triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số lĩnh vực dân tộc theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
8. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn bảo đảm hiệu quả, phù hợp với điều kiện về nguồn lực và tình hình thực tế tại địa phương.
Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |