Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2025 khắc phục điểm nghẽn về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
| Số hiệu | 336/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 12/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 12/12/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
| Người ký | Dương Đức Tuấn |
| Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 336/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC ĐIỂM NGHẼN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội là đô thị đặc biệt với dân số hơn 10 triệu người, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm rất lớn, nguồn cung đa dạng từ sản xuất trong thành phố và nhập từ nhiều tỉnh. Thành phố hiện có khoảng 80.000 cơ sở thực phẩm mỗi năm, phần lớn quy mô nhỏ lẻ, gây áp lực lớn cho công tác quản lý an toàn thực phẩm (ATTP). Những năm qua, Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp: tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiểm tra xử lý vi phạm, xây dựng mô hình ATTP. Tuy nhiên, tình hình ATTP vẫn tiềm ẩn nguy cơ, phát sinh nhiều khó khăn, bất cập, điểm nghẽn về an toàn thực phẩm cần tiếp tục được tháo gỡ.
Thực hiện Văn bản số 61-CV/TU ngày 18/11/2025 của Thành ủy Hà Nội về xây dựng kế hoạch về một số giải pháp khắc phục các điểm nghẽn về an toàn thực phẩm (ATTP), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch về triển khai một số giải pháp trước mắt khắc phục điểm nghẽn về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhận diện, xác định rõ điểm nghẽn, nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố; trên cơ sở đó đề xuất hệ thống nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án và đề án cụ thể, khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của Thủ đô; xây dựng lộ trình triển khai đảm bảo tính đồng bộ, phát huy sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm khắc phục các điểm nghẽn, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đồng thời, xây dựng hình ảnh một Hà Nội an toàn, văn minh, thân thiện đối với bạn bè quốc tế và du khách.
- Đảm bảo nguyên tắc ‘6 rõ’ (rõ người - rõ việc - rõ thời gian - rõ trách nhiệm - rõ sản phẩm - rõ thẩm quyền) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
Thành phố Hà Nội xác định đối với điểm nghẽn về an toàn thực phẩm, có 03 nhóm vấn đề còn tồn tại, cụ thể như sau:
1. Nhóm tồn tại về pháp lý, cơ chế, thể chế, năng lực cán bộ:
1.1 Công tác quản lý an toàn thực phẩm hiện chưa có đầu mối thống nhất do nhiều cơ quan cùng quản lý trên các lĩnh vực y tế, nông nghiệp và môi trường, công thương dẫn đến thiếu đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện nhiệm vụ và còn tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến làm giảm hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm.
1.2. Việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm theo mô hình hai cấp đã được triển khai, nhưng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp xã, phường còn hạn chế.
1.3. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm để kết nối, liên thông trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1.4. Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối, chợ dân sinh còn nhiều hạn chế do việc phân công quản lý còn đan xen.
2. Nhóm tồn tại về công tác quản lý, hạ tầng, điều kiện kỹ thuật phục vụ kiểm soát an toàn thực phẩm:
2.1. Công tác quản lý, kiểm soát nguồn nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm trong Thành phố, từ các tỉnh ngoài và nguồn nhập khẩu với quy mô lớn chưa được kiểm soát chặt chẽ; công tác kiểm tra, hậu kiểm còn hạn chế dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn thực phẩm.
2.2. Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
2.3. Công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm còn nhiều hạn chế: các cơ sở giết mổ đã được đầu tư nhưng chưa khai thác hết công suất; tình trạng giết mổ nhỏ lẻ, phân tán vẫn diễn ra phổ biến dẫn đến khó khăn trong kiểm soát chất lượng thực phẩm.
2.4. Công tác kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác giám sát chất lượng, cảnh báo nguy cơ, xử lý vi phạm chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý.
3. Nhóm tồn tại về ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng
3.1. Công tác tuyên truyền, truyền thông về an toàn thực phẩm tới các nhóm đối tượng đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu; việc phát huy vai trò, sự tham gia của người dân trong việc giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm còn hạn chế.
3.2. Ý thức chấp hành của một bộ phận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chưa nghiêm, còn tình trạng cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác liên ngành, chuyên trách, đầu mối thực hiện làm tiền đề để đề xuất thành lập 01 cơ quan chuyên trách về an toàn thực phẩm.
2. Xây dựng hệ thống dữ liệu tập trung quản lý ATTP toàn Thành phố, liên thông giữa các Sở, ngành và các địa phương, tích hợp các dữ liệu giám sát ATTP được số hóa để làm nền tảng xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm có thể kết nối được với Cổng truy xuất nguồn gốc Quốc gia.
3. Đổi mới toàn diện phương thức truyền thông ATTP, chuyển mạnh từ phương thức tuyên truyền truyền thống sang truyền thông đa nền tảng; trực quan, tập trung truyền thông theo nhóm đối tượng, nhóm nguy cơ; đồng thời phát huy vai trò cộng đồng thông qua ứng dụng phản ánh, cảnh báo nhanh và mạng lưới giám sát ATTP ở cơ sở.
4. Tập trung siết chặt nguồn cung thực phẩm; kiểm tra, hậu kiểm, ưu tiên kiểm tra đột xuất tập trung vào các loại hình cơ sở, sản phẩm có nguy cơ cao.
5. Giao UBND xã, phường quản lý toàn diện về an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối, chợ dân sinh; tăng tần suất kiểm tra các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ (chú trọng là kiểm tra hồ sơ nguồn gốc hàng hóa), xử lý nghiêm các vi phạm.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 336/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC ĐIỂM NGHẼN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội là đô thị đặc biệt với dân số hơn 10 triệu người, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm rất lớn, nguồn cung đa dạng từ sản xuất trong thành phố và nhập từ nhiều tỉnh. Thành phố hiện có khoảng 80.000 cơ sở thực phẩm mỗi năm, phần lớn quy mô nhỏ lẻ, gây áp lực lớn cho công tác quản lý an toàn thực phẩm (ATTP). Những năm qua, Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp: tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiểm tra xử lý vi phạm, xây dựng mô hình ATTP. Tuy nhiên, tình hình ATTP vẫn tiềm ẩn nguy cơ, phát sinh nhiều khó khăn, bất cập, điểm nghẽn về an toàn thực phẩm cần tiếp tục được tháo gỡ.
Thực hiện Văn bản số 61-CV/TU ngày 18/11/2025 của Thành ủy Hà Nội về xây dựng kế hoạch về một số giải pháp khắc phục các điểm nghẽn về an toàn thực phẩm (ATTP), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch về triển khai một số giải pháp trước mắt khắc phục điểm nghẽn về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhận diện, xác định rõ điểm nghẽn, nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố; trên cơ sở đó đề xuất hệ thống nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án và đề án cụ thể, khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của Thủ đô; xây dựng lộ trình triển khai đảm bảo tính đồng bộ, phát huy sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm khắc phục các điểm nghẽn, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đồng thời, xây dựng hình ảnh một Hà Nội an toàn, văn minh, thân thiện đối với bạn bè quốc tế và du khách.
- Đảm bảo nguyên tắc ‘6 rõ’ (rõ người - rõ việc - rõ thời gian - rõ trách nhiệm - rõ sản phẩm - rõ thẩm quyền) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
Thành phố Hà Nội xác định đối với điểm nghẽn về an toàn thực phẩm, có 03 nhóm vấn đề còn tồn tại, cụ thể như sau:
1. Nhóm tồn tại về pháp lý, cơ chế, thể chế, năng lực cán bộ:
1.1 Công tác quản lý an toàn thực phẩm hiện chưa có đầu mối thống nhất do nhiều cơ quan cùng quản lý trên các lĩnh vực y tế, nông nghiệp và môi trường, công thương dẫn đến thiếu đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện nhiệm vụ và còn tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến làm giảm hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm.
1.2. Việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm theo mô hình hai cấp đã được triển khai, nhưng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp xã, phường còn hạn chế.
1.3. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm để kết nối, liên thông trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1.4. Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối, chợ dân sinh còn nhiều hạn chế do việc phân công quản lý còn đan xen.
2. Nhóm tồn tại về công tác quản lý, hạ tầng, điều kiện kỹ thuật phục vụ kiểm soát an toàn thực phẩm:
2.1. Công tác quản lý, kiểm soát nguồn nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm trong Thành phố, từ các tỉnh ngoài và nguồn nhập khẩu với quy mô lớn chưa được kiểm soát chặt chẽ; công tác kiểm tra, hậu kiểm còn hạn chế dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn thực phẩm.
2.2. Công tác quản lý an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
2.3. Công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm còn nhiều hạn chế: các cơ sở giết mổ đã được đầu tư nhưng chưa khai thác hết công suất; tình trạng giết mổ nhỏ lẻ, phân tán vẫn diễn ra phổ biến dẫn đến khó khăn trong kiểm soát chất lượng thực phẩm.
2.4. Công tác kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác giám sát chất lượng, cảnh báo nguy cơ, xử lý vi phạm chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý.
3. Nhóm tồn tại về ý thức chấp hành pháp luật, ý thức cộng đồng
3.1. Công tác tuyên truyền, truyền thông về an toàn thực phẩm tới các nhóm đối tượng đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu; việc phát huy vai trò, sự tham gia của người dân trong việc giám sát, phát hiện các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm còn hạn chế.
3.2. Ý thức chấp hành của một bộ phận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chưa nghiêm, còn tình trạng cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác liên ngành, chuyên trách, đầu mối thực hiện làm tiền đề để đề xuất thành lập 01 cơ quan chuyên trách về an toàn thực phẩm.
2. Xây dựng hệ thống dữ liệu tập trung quản lý ATTP toàn Thành phố, liên thông giữa các Sở, ngành và các địa phương, tích hợp các dữ liệu giám sát ATTP được số hóa để làm nền tảng xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm có thể kết nối được với Cổng truy xuất nguồn gốc Quốc gia.
3. Đổi mới toàn diện phương thức truyền thông ATTP, chuyển mạnh từ phương thức tuyên truyền truyền thống sang truyền thông đa nền tảng; trực quan, tập trung truyền thông theo nhóm đối tượng, nhóm nguy cơ; đồng thời phát huy vai trò cộng đồng thông qua ứng dụng phản ánh, cảnh báo nhanh và mạng lưới giám sát ATTP ở cơ sở.
4. Tập trung siết chặt nguồn cung thực phẩm; kiểm tra, hậu kiểm, ưu tiên kiểm tra đột xuất tập trung vào các loại hình cơ sở, sản phẩm có nguy cơ cao.
5. Giao UBND xã, phường quản lý toàn diện về an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối, chợ dân sinh; tăng tần suất kiểm tra các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ (chú trọng là kiểm tra hồ sơ nguồn gốc hàng hóa), xử lý nghiêm các vi phạm.
6. Rà soát, tổng hợp và có lộ trình thu hẹp dần các điểm giết mổ nhỏ lẻ, không phép, đề xuất phương án bố trí các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; đề xuất chính sách hỗ trợ cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và xử lý nghiêm các vi phạm.
7. Nâng cao năng lực các trung tâm kiểm nghiệm, ưu tiên lấy mẫu theo nhóm nguy cơ; xây dựng cơ chế đặc thù để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
8. Tập trung xây dựng chuẩn hóa mô hình tổ chức bếp ăn, quy trình thực hiện cho các bếp ăn tập thể, đặc biệt là bếp ăn bán trú trường học, kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, tăng cường kiểm tra đột xuất; quy hoạch điểm bán thức ăn đường phố, đồng thời, tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm; ứng dụng công nghệ số trong tiếp nhận, xử lý phản ánh của người dân về an toàn thực phẩm (như ứng dụng iHanoi).
9. Các Sở, ngành liên quan theo lĩnh vực quản lý quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm tuyến xã, phường; kiểm tra đột xuất việc thực hiện tại các địa phương.
10. Ngoài ra, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về ATTP mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn còn một số bất cập, khó khăn. Hà Nội sẽ tiếp tục kiến nghị Chính phủ và các bộ ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về ATTP: Luật ATTP, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật với các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật đảm bảo đồng bộ.
(Chi tiết các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện theo phụ lục đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND các phường, xã: căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao đảm bảo đúng tiến độ yêu cầu. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các phường, xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về kết quả, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ kết quả thực hiện bằng văn bản, gửi về UBND Thành phố (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm- Sở Y tế) đột xuất khi có yêu cầu và định kỳ hàng tuần (trước 15h00 thứ Năm), hàng tháng (trước ngày 25), 06 tháng (trước ngày 25/5) và 01 năm (trước ngày 25/11) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Địa phương nào để tồn tại các vi phạm mà không có biện pháp giải quyết, xử lý triệt để, hiệu quả ; để các cơ quan cấp trên, báo chí và nhân dân phản ánh nhiều lần thì đồng chí Chủ tịch UBND phường, xã đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch của UBND Thành phố về triển khai một số giải pháp trước mắt khắc phục điểm nghẽn về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các phường, xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ chất lượng, hiệu quả, theo quy định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC ĐIỂM NGHẼN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /
/2025 của UBND Thành phố)
|
STT |
NHIỆM VỤ/GIẢI PHÁP |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
SẢN PHẨM/CHỈ TIÊU |
|
I. |
Về công tác tổ chức bộ máy |
|
|
|
|
|
1 |
Thành lập tổ công tác chuyên trách về an toàn thực phẩm |
Sở Y tế |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công an Thành phố, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Thuế thành phố Hà Nội |
Trước 31/12/2025 |
Quyết định thành lập tổ công tác |
|
2 |
Đề án tổ chức mô hình quản lý an toàn thực phẩm về 01 đầu mối (Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư “Về tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới”, Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 27/3/2023 về việc thực hiện Chỉ thị số 17- CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư “Về tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới”) |
Sở Nội vụ |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Năm 2026 |
Đề án thành lập cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm thuộc UBND Thành phố |
|
II. |
Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý ATTP |
|
|
|
|
|
1 |
Đề án xây dựng hệ thống quản lý ATTP và truy xuất nguồn gốc thực phẩm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công an Thành phố và UBND phường, xã |
Quý I/2026 |
Hoàn thành Đề án |
|
III. |
Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng |
|
|
|
|
|
1 |
Kế hoạch xây dựng, vận hành website chuyên về An toàn thực phẩm |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch ban hành |
|
2 |
Kế hoạch xây dựng mạng lưới tự giám sát ATTP tại cộng đồng |
UBND xã, phường |
UBMTTQ xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch ban hành (100% tuyến xã, phường xây dựng được tổ tự giám sát ATTP cộng đồng) |
|
3 |
Kế hoạch tuyên truyền về ATTP đến các đối tượng |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch ban hành |
|
4 |
Công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh, vùng sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, các sản phẩm OCOP |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND xã, phường |
|
Trước 31/12/2025 |
Có danh sách công khai trên website của các đơn vị theo phạm vi quản lý |
|
IV. |
Công tác quản lý, kiểm soát nguồn nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm; kiểm tra, hậu kiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm, vi phạm liên quan đến chất lượng hàng hóa thực phẩm kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chuyên ngành Công Thương (bánh mứt kẹo, sữa chế biến, dầu ăn, rượu, bia,...) và các sản phẩm thực phẩm của các ngành lưu thông trên thị trường khi có dấu hiệu vi phạm. |
Sở Công Thương |
Các phòng nghiệp vụ (PC03, PA04) Công an Thành phố; Công an xã, phường; UBND các xã, phường, các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
- Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường định kỳ; Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường cuối năm 2025 và dịp Tết năm 2026 - Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường các dịp: Tháng hành động vì ATTP năm 2027; Tết Trung thu; Tết năm 2027 (phấn đấu thực hiện kiểm tra, xử lý 900-1.100 vụ vi phạm) |
|
2 |
Tiến hành kiểm tra đột xuất, xác minh xử lý thông tin phản ánh mất an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn theo phân công, phân cấp. |
Các Sở ngành; UBND các xã, phường |
Các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Cuối năm 2025 và năm 2026 |
Cuộc kiểm tra, xác minh theo thông tin phản ánh |
|
3 |
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác đảm bảo ATTP tại các làng nghề, làng có nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại địa phương |
UBND các xã, phường |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch được ban hành |
|
4 |
Kế hoạch chi tiết thực hiện Kế hoạch 58/KH-UBND ngày 27/02/2023 về thúc đẩy ứng dụng quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn 2023-2030 năm 2026 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND các phường, xã |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch thực hiện |
|
5 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND các phường, xã |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Ban hành Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội |
|
6 |
Kế hoạch hậu kiểm An toàn thực phẩm năm 2026 |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch được ban hành |
|
V. |
Quản lý an toàn thực phẩm tại chợ đầu mối nông sản; giải quyết dứt điểm chợ cóc, chợ tạm |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý, kiểm tra ATTP tại chợ trên địa bàn |
UBND xã, phường |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch |
|
2 |
Hướng dẫn các hộ kinh doanh tại chợ tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm tra, kiểm soát, ghi chép hồ sơ nguồn gốc các hộ kinh doanh tại chợ đầu mối |
-UBND các phường: Hoàng Mai, Xuân Phương |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; Sở, ngành liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn |
|
3 |
Tham mưu UBND Thành phố giao UBND cấp xã chịu trách nhiệm về ATTP đối với các chợ trên địa bàn. |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Y tế |
Trước 31/12/2025 |
Văn bản tham mưu |
|
4 |
Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, xử lý dứt điểm các “chợ cóc”, “chợ tạm” trên địa bàn |
UBND xã, phường |
Công an xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Phương án |
|
VI. |
Công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm |
|
|
|
|
|
1 |
Thực hiện Kế hoạch 283/KH-UBND ngày 20/10/2025 về việc quản lý giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2026 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND các phường, xã |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch thực hiện |
|
2 |
Rà soát, lập danh sách cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, không phép; tham mưu giải pháp chấm dứt hoạt động; đề xuất phương án phát triển mạng lưới cơ sở giết mổ |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Báo cáo và đề xuất phương án phát triển mạng lưới CSGM trên địa bàn thành phố Hà Nội |
|
3 |
Tham mưu UBND Thành phố thành lập Tổ công tác liên ngành đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, hỗ trợ hướng dẫn thủ tục đầu tư cơ sở giết mổ tập trung |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở Công Thương, Công an Thành phố |
Trước 31/12/2025 |
Quyết định thành lập Tổ công tác |
|
4 |
Chính sách hỗ trợ cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung (Nghị quyết quy định về một số chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố Hà Nội) |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các Sở, ngành; UBND các xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Nghị quyết của HĐND Thành phố |
|
VII. |
Nâng cao năng lực kiểm nghiệm - Giám sát nguy cơ - Cảnh báo sớm |
|
|
|
|
|
1 |
Dự án Đầu tư và nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Hà Nội. |
Sở Y tế |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Trước tháng 12/2026 |
Đề án được phê duyệt |
|
2 |
Thực hiện giám sát nguy cơ theo nhóm thực phẩm có rủi ro cao |
|
|
|
|
|
2.1 |
Giám sát, cảnh báo nguy cơ về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo vùng sản xuất, theo sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm nguy cơ cao trong chuỗi sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội. |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND xã, phường |
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Số lượng mẫu giám sát 2.500 mẫu/năm - Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm. |
|
2.2 |
Giám sát và cảnh báo nhóm thực phẩm: sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo, bánh trung thu, nguyên liệu thực phẩm phục vụ sản xuất ngành công thương |
Sở Công Thương, UBND xã, phường |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Năm 2026 |
Căn cứ từ kết quả kiểm nghiệm mẫu, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao có chuyên mục/bài viết/thông tin cảnh báo đến cộng đồng |
|
2.3 |
Giám sát và cảnh báo nhóm thực phẩm: nước uống đóng chai, nước đá dùng liền, sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm… |
Sở Y tế, UBND xã, phường |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Năm 2026 |
Căn cứ từ kết quả kiểm nghiệm mẫu, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao có chuyên mục/bài viết/thông tin cảnh báo đến cộng đồng |
|
VIII. |
Bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố |
|
|
|
|
|
1 |
Đề án tổng thể triển khai mô hình cung cấp suất ăn bán trú cho học sinh trên địa bàn Thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và môi trường, UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Đề án |
|
2 |
Quy trình tổ chức bữa ăn bán trú cho học sinh trên địa bàn Thành phố |
Sở Y tế |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo |
Trước 31/12/2025 |
Quy trình được ban hành |
|
3 |
Tổ chức triển khai thực hiện bữa ăn bán trú trong trường học (tập huấn, hướng dẫn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND xã, phường |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và môi trường, Sở Văn hóa và Thể thao |
Trước 31/12/2025 |
Hội nghị tập huấn Các đoàn kiểm tra giám sát |
|
4 |
Hướng dẫn tiêu chuẩn, yêu cầu về thiết kế kỹ thuật đối với các dự án xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơ sở giáo dục để đảm bảo cơ sở vật chất trường lớp, khu phục vụ công tác bán trú đạt chuẩn theo quy định |
Sở Xây dựng |
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Văn bản hướng dẫn được ban hành |
|
5 |
Kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo ATTP đối với Bếp ăn tập thể trên địa bàn |
Sở Y tế |
Sở Giáo dục và Đào tạo, BQL các KCN cao và KCN Hà Nội, Đảng ủy khối các trường ĐH, cao đẳng; UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Hoàn thành kiểm tra, giám sát theo kế hoạch |
|
6 |
Tập huấn công tác đảm bảo ATTP cho Bếp ăn tập thể |
Sở Y tế |
Sở Giáo dục và Đào tạo, BQL các KCN cao và KCN Hà Nội, UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Hội nghị tập huấn cho các đối tượng cụ thể theo kế hoạch |
|
7 |
Kế hoạch kiểm soát thức ăn đường phố |
UBND xã, phường |
Sở Y tế, Công an phường, xã |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch được UBND xã, phường ban hành |
|
8 |
Tập huấn công tác quản lý ATTP thức ăn đường phố cho cán bộ làm công tác ATTP cấp xã, phường |
Sở Y tế |
UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Hội nghị tập huấn |
|
IX. |
Nâng cao năng lực quản lý ATTP cho cán bộ làm công tác quản lý ATTP |
|
|
|
|
|
1 |
Kế hoạch tập huấn bồi dưỡng công tác quản lý, kiểm tra, hậu kiểm ATTP cho BCĐ, cán bộ làm công tác ATTP các xã, phường |
Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường |
UBND xã, phường |
Trước 31/12/2025 |
Kế hoạch ban hành |
|
X. |
Hoàn thiện thể chế, chính sách, các quy định của pháp luật về ATTP |
|
|
|
|
|
1 |
Văn bản kiến nghị Chính phủ và các bộ ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về ATTP: Luật ATTP, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật với các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật đảm bảo đồng bộ |
Sở Y tế |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và môi trường, Công an Thành phố |
Trước 31/12/2025 |
Văn bản kiến nghị |
|
2 |
Nghị quyết điều chỉnh chế tài xử phạt về an toàn thực phẩm (bổ sung hành vi, điều chỉnh chế tài theo hướng tăng nặng) (thực hiện điều 33 Luật Thủ đô) |
Sở Y tế |
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và môi trường, Công an Thành phố |
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 115/2018/NĐ-CP |
Nghị quyết HĐND |
|
4 |
Quyết định về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các Sở, ngành, UBND xã đơn vị liên quan |
Quý I/2026 |
Quyết định được ban hành |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh