Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2025 thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 293/KH-UBND |
Ngày ban hành | 31/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 31/07/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Hoàng Nam |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 31 tháng 7 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2616/QĐ-BNNMT ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Xác định nội dung trọng tâm, nguồn lực và lộ trình thực hiện các danh mục dự án cụ thể, xác định tiến độ thực hiện các chương trình, dự án theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện quy hoạch và việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với nguồn lực thực hiện, điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh.
b) Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế trong việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
c) Đồng bộ giữa kế hoạch với nguồn lực, giải pháp, chính sách thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
a) Về phân vùng môi trường:
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế phát thải, bảo đảm không gây tác động đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật trên cơ sở hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật môi trường; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường trong kỳ quy hoạch theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ).
- Xây dựng lộ trình nâng cấp, cải tạo công nghệ xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân vùng môi trường; xây dựng lộ trình kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường và khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư (nếu có).
b) Thực hiện kế hoạch và lộ trình đối với định hướng về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Thành lập mới, củng cố, mở rộng và quản lý hiệu quả hệ thống di sản thiên nhiên, các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và cơ sở bảo tồn. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa trong thành lập, quản lý và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.
- Thực hiện rà soát, xác định lộ trình thành lập khu dự trữ thiên nhiên; các khu bảo tồn loài và sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, thủy sản và pháp luật khác để bảo tồn các loài hoang dã, hệ sinh thái tự nhiên là nơi sinh sống, cư trú của các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; các khu bảo vệ cảnh quan; cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; các hành lang đa dạng sinh học; các khu vực đa dạng sinh học cao đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và pháp luật khác có liên quan để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, bảo vệ nơi cư trú tự nhiên của các loài động vật, thực vật hoang dã.
- Thành lập các cảnh quan thiên nhiên quan trọng và hình thành các vùng đất ngập nước quan trọng đối với khu vực đất ngập nước ven biển, ven đảo và đất ngập nước nội địa.
- Xây dựng các quy định, hướng dẫn bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bồi hoàn đa dạng sinh học, chính sách đầu tư cho các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học.
- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch phục hồi, sử dụng bền vững giá trị của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái. Phát triển các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học, không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong các đô thị.
- Quản lý hiệu quả và phát triển bền vững hệ thống rừng tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và các khu vực khác để nâng cao năng lực hấp thu và lưu trữ các-bon hướng tới mục tiêu phát thải ròng của Việt Nam bằng “0” vào năm 2050 và tham gia thị trường các-bon.
- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, mặt nước, mặt biển.
c) Thực hiện kế hoạch và lộ trình hình thành các khu xử lý chất thải tập trung:
- Điều tra, đánh giá và xác định các khu vực phù hợp để thành lập các khu xử lý chất thải tập trung.
- Đầu tư theo lộ trình hạ tầng các khu xử lý chất thải tập trung đáp ứng được các tiêu chí, quy mô, công nghệ tiên tiến, hiện đại, xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, tái chế chất thải, ít phát thải khí nhà kính và chất ô nhiễm đảm bảo các yêu cầu đã được xác định trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg và Quy hoạch tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030 di dời các khu xử lý chất thải tập trung, cơ sở xử lý chất thải không đáp ứng yêu cầu về khoảng cách an toàn về môi trường, xả nước thải trực tiếp vào nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, không đáp ứng yêu cầu về lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn địa phương về chất thải vào các khu xử lý chất thải của tỉnh đã được quy hoạch.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 31 tháng 7 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 2616/QĐ-BNNMT ngày 09 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Xác định nội dung trọng tâm, nguồn lực và lộ trình thực hiện các danh mục dự án cụ thể, xác định tiến độ thực hiện các chương trình, dự án theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện quy hoạch và việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với nguồn lực thực hiện, điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh.
b) Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế trong việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
c) Đồng bộ giữa kế hoạch với nguồn lực, giải pháp, chính sách thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
a) Về phân vùng môi trường:
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, hạn chế phát thải, bảo đảm không gây tác động đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật trên cơ sở hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật môi trường; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường trong kỳ quy hoạch theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ).
- Xây dựng lộ trình nâng cấp, cải tạo công nghệ xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân vùng môi trường; xây dựng lộ trình kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường và khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư (nếu có).
b) Thực hiện kế hoạch và lộ trình đối với định hướng về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Thành lập mới, củng cố, mở rộng và quản lý hiệu quả hệ thống di sản thiên nhiên, các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và cơ sở bảo tồn. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa trong thành lập, quản lý và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.
- Thực hiện rà soát, xác định lộ trình thành lập khu dự trữ thiên nhiên; các khu bảo tồn loài và sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, thủy sản và pháp luật khác để bảo tồn các loài hoang dã, hệ sinh thái tự nhiên là nơi sinh sống, cư trú của các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; các khu bảo vệ cảnh quan; cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; các hành lang đa dạng sinh học; các khu vực đa dạng sinh học cao đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và pháp luật khác có liên quan để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, bảo vệ nơi cư trú tự nhiên của các loài động vật, thực vật hoang dã.
- Thành lập các cảnh quan thiên nhiên quan trọng và hình thành các vùng đất ngập nước quan trọng đối với khu vực đất ngập nước ven biển, ven đảo và đất ngập nước nội địa.
- Xây dựng các quy định, hướng dẫn bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, bồi hoàn đa dạng sinh học, chính sách đầu tư cho các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học.
- Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch phục hồi, sử dụng bền vững giá trị của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái. Phát triển các mô hình bảo tồn đa dạng sinh học, không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong các đô thị.
- Quản lý hiệu quả và phát triển bền vững hệ thống rừng tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng và các khu vực khác để nâng cao năng lực hấp thu và lưu trữ các-bon hướng tới mục tiêu phát thải ròng của Việt Nam bằng “0” vào năm 2050 và tham gia thị trường các-bon.
- Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, mặt nước, mặt biển.
c) Thực hiện kế hoạch và lộ trình hình thành các khu xử lý chất thải tập trung:
- Điều tra, đánh giá và xác định các khu vực phù hợp để thành lập các khu xử lý chất thải tập trung.
- Đầu tư theo lộ trình hạ tầng các khu xử lý chất thải tập trung đáp ứng được các tiêu chí, quy mô, công nghệ tiên tiến, hiện đại, xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, tái chế chất thải, ít phát thải khí nhà kính và chất ô nhiễm đảm bảo các yêu cầu đã được xác định trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg và Quy hoạch tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030 di dời các khu xử lý chất thải tập trung, cơ sở xử lý chất thải không đáp ứng yêu cầu về khoảng cách an toàn về môi trường, xả nước thải trực tiếp vào nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, không đáp ứng yêu cầu về lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn địa phương về chất thải vào các khu xử lý chất thải của tỉnh đã được quy hoạch.
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp về công nghệ cho các khu xử lý chất thải tập trung:
+ Đối với công nghệ xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường: Khuyến khích áp dụng các công nghệ tái chế tiên tiến, hiện đại để thu hồi giá trị tài nguyên từ chất thải, công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu và kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp trực tiếp.
+ Đối với công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Đa dạng hóa các công nghệ xử lý để giảm thiểu lượng chất thải chôn lấp trực tiếp. Khuyến khích áp dụng các công nghệ tái chế, xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại, kết hợp thu hồi năng lượng, kỹ thuật hiện có tốt nhất, tận dụng chất thải thực phẩm (thức ăn thừa, rau củ quả...) làm thức ăn gia súc, gia cầm và sản xuất phân bón hữu cơ.
+ Tiếp tục tăng cường đồng xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích hợp tác, liên kết xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ làm thức ăn gia súc, gia cầm và phân bón hữu cơ.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiêu dùng bền vững, lối sống thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh. Thực hiện lộ trình hạn chế sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa được quy định tại Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại hộ gia đình, cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải; thực hiện các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường và yêu cầu kỹ thuật.
- Thực hiện quy định về trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì, chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu nhằm tăng cường tái chế sản phẩm, bao bì và xử lý chất thải.
- Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tái chế, thu hồi tài nguyên và năng lượng từ chất thải; thúc đẩy việc chuyển đổi và xây dựng các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp tái chế; khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế hiện đại; từng bước hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh.
d) Thực hiện kế hoạch và lộ trình triển khai mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường:
- Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về quan trắc môi trường. Đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục. Duy trì thực hiện các chương trình quan trắc định kỳ theo mạng lưới quan trắc môi trường trong Quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở phù hợp với định hướng về vị trí điểm, thông số, tần số quan trắc đã được xác lập trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; đảm bảo tính liên kết chặt chẽ với mạng lưới quan trắc môi trường cấp quốc gia, tập trung quan trắc đối với các thành phần môi trường chính gồm: nước mặt, nước dưới đất, nước biển ven bờ, không khí xung quanh, đất và một số thành phần môi trường khác. Đầu tư, nâng cấp các phòng thí nghiệm; quản lý, chia sẻ thông tin, số liệu quan trắc môi trường hướng tới phục vụ cho mục tiêu cảnh báo, dự báo chất lượng môi trường.
- Triển khai thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại các đô thị, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường không khí. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhóm giải pháp về: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng; hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường; tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường đầu tư tài chính; ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Trong đó bao gồm các nội dung sau:
a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường và các nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Quy hoạch tỉnh, trong đó bao gồm việc thực hiện các nội dung của quy hoạch đối với 04 nhóm đối tượng gồm: phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường.
- Lồng ghép tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu hằng năm.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về bảo vệ môi trường thông qua các hình thức đa dạng (phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, diễn đàn trực tuyến...) bảo đảm thường xuyên, nội dung thiết thực và hiệu quả; thúc đẩy hình thành và phát triển lối sống xanh, sản xuất và tiêu dùng bền vững, hình thành văn hóa về bảo vệ môi trường.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách cho bảo vệ môi trường; cập nhật các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, khí thải phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ môi trường, các công cụ kinh tế áp dụng trong bảo vệ môi trường.
- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường; thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn.
c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ tỉnh đến xã, phường, đặc khu bảo đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước.
- Tăng cường năng lực cho chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp về bảo vệ môi trường; tăng cường liên kết và phối hợp giữa các địa phương trong công tác bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy phương thức quản lý theo hướng giảm “tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
d) Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; áp dụng cơ chế kiểm tra, thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, cơ quan thanh tra và đơn vị công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường.
- Tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân và cơ quan truyền thông đối với bảo vệ môi trường; phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội, đường dây nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Tăng cường năng lực quản trị môi trường trong doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
đ) Tăng cường đầu tư tài chính.
- Thúc đẩy triển khai các hình thức đối tác công tư (PPP) trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt.
- Huy động đầu tư từ xã hội hóa trong nước và quốc tế, bố trí ngân sách nhà nước hợp lý, nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường; ưu tiên tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách. Rà soát, nghiên cứu cơ cấu lại các nhiệm vụ chi ngân sách cho bảo vệ môi trường theo hướng trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Đối với việc đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải.
- Hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết, xử lý các vấn đề môi trường. Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường, tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tích cực, chủ động đề xuất các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài chính, tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
e) Ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, áp dụng các thành tìm về trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực để bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quan trắc và cảnh báo môi trường.
- Thúc đẩy áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn, ưu tiên công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, thu hồi năng lượng, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, giảm lượng chất thải rắn xử lý bằng chôn lấp trực tiếp.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành, địa phương; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Thúc đẩy chuyển đổi số, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường.
- Thúc đẩy và phát triển ngành công nghiệp môi trường để giải quyết tốt những vấn đề môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác quản lý và giám sát thực hiện Kế hoạch và Quy hoạch.
g) Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Chủ động tham gia đàm phán, định hình các cam kết quốc tế trong các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, chất thải nhựa; thúc đẩy thực hiện các thỏa thuận hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực, chuyển giao công nghệ và các dự án quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường, vận động thúc đẩy hợp tác với các đối tác tại các cơ chế hợp tác song phương, đa phương, các định chế tài chính quốc tế, tổ chức quốc tế,... để hỗ trợ nguồn lực (tài chính, kỹ thuật, công nghệ, nâng cao năng lực, kinh nghiệm) thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, chuyển đổi xanh,...
3. Triển khai các chương trình, đề án, dự án theo quy hoạch.
a) Sử dụng vốn đầu tư công.
Các chương trình, đề án, dự án sử dụng vốn đầu tư công được xác định theo nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư công để kích hoạt, huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tư nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường.
b) Sử dụng các nguồn vốn khác
- Khuyến khích, huy động các nguồn vốn hợp pháp tham gia đầu tư về bảo vệ môi trường.
- Thu hút nguồn lực xã hội theo các hình thức: Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong các hoạt động bảo vệ môi trường, như: quản lý chất lượng môi trường; quan trắc và cảnh báo môi trường; thu gom, phân loại, tái chế, xử lý chất thải; kết nối, chia sẻ và quản lý cơ sở dữ liệu về môi trường...
(Danh mục các chương trình, dự án tại Phụ lục kèm theo)
Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án được bố trí tư nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khuyến khích nguồn vốn xã hội hóa cho truyền thông, giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; duy trì hệ thống thông tin, dữ liệu quan trắc và giám sát môi trường, đa dạng sinh học; đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất thực hiện các khu xử lý chất thải tập trung của tỉnh và các nội dung khác của Quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm lồng ghép tối đa các nhiệm vụ, nội dung trong quá trình thực hiện Kế hoạch với các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch khác có liên quan nhằm bảo đảm hiệu quả và tối ưu nguồn lực thực hiện.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các xã, phường, đặc khu theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai rà soát, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, các dự án trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; cập nhật nội dung các quy hoạch, đề án, dự án liên quan đang thực hiện trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất đồng bộ giữa các quy hoạch có liên quan làm cơ sở để triển khai thực hiện; cập nhật nội dung các quy hoạch, đề án, dự án liên quan đang thực hiện trên địa bàn bảo đảm tuân thủ các định hướng về bảo vệ môi trường của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Rà soát nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 611/QĐ-TTg và nội dung phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Quy hoạch tỉnh có nội dung chưa phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thì nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh đảm bảo theo quy định.
- Xây dựng, cập nhật phương án phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý; phương án về vị trí, quy mô, loại hình chất thải, công nghệ dự kiến, phạm vi tiếp nhận chất thải của các khu xử lý chất thải tập trung; phương án quan trắc và cảnh báo môi trường đã được định hướng trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia vào quy hoạch tỉnh và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định trong quy hoạch tỉnh.
- Tham mưu thực hiện các nội dung phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc trách nhiệm của ngành trong Quy hoạch tỉnh; đánh giá việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải tập trung cấp tỉnh phù hợp với Quy hoạch tỉnh được phê duyệt; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải tập trung trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện rà soát các khu xử lý chất thải tập trung trên địa bàn:
+ Khu xử lý chất thải tập trung phải nâng cấp, cải tạo: Khu xử lý chất thải tập trung phù hợp với các tiêu chí của khu xử lý chất thải tập trung trong Quy hoạch tỉnh; phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được phê duyệt, nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây: (i) Không có công nghệ xử lý phù hợp; (ii) Không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
+ Khu xử lý chất thải tập trung phải có lộ trình dừng hoạt động và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường khi không phù hợp với định hướng về quy mô, loại hình và phạm vi phục vụ của khu xử lý chất thải tập trung cấp tỉnh và thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Đã đóng cửa không còn khả năng tiếp nhận; (ii) Không phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được phê duyệt; (iii) Không bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường; (iv) Vị trí ở khu vực thường xuyên bị ngập nước.
- Rà soát, thiết lập mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp tỉnh thống nhất, đồng bộ với mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường cấp quốc gia; triển khai thực hiện chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, cập nhật dữ liệu hiện trạng và định hướng phân vùng môi trường; hình thành các khu xử lý chất thải tập trung; thiết lập hệ thống thông tin môi trường theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy hoạch, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch; tổ chức hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nội dung Quy hoạch, Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Căn cứ đề xuất của các sở, ban, ngành và UBND các xã, phường, đặc khu trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách nhà nước tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ của quy hoạch; kinh phí vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn theo quy định của pháp luật
- Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công và nguồn vốn sự nghiệp để triển khai các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu thực hiện các biện pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, tái chế chất thải, khu công nghiệp sinh thái, các mô hình phát triển kinh tế thân thiện với môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch xanh, nhân rộng các mô hình thí điểm về du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các xã, phường, đặc khu:
- Thực hiện các nội dung quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn quản lý, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc trách nhiệm của địa phương; đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây cưng xác định vị trí các khu xử lý chất thải theo quy hoạch tỉnh được phê duyệt. Chủ động kinh phí để đầu tư hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý được xác định trong quy hoạch tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các xã, phường, đặc khu căn cứ nội dung Kế hoạch để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Kế hoạch số: 293/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2025 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
STT |
Chương trình/dự án |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Nguồn vốn |
|
2025-2030 |
Sau năm 2030 |
|||||
1 |
Tăng cường năng lực quản lý môi trường theo phân vùng môi trường |
x |
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND xã, phường, đặc khu |
Chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường; các nguồn vốn hợp pháp khác |
2 |
Tăng cường năng lực phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt |
x |
x |
UBND xã, phường, đặc khu |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành liên quan |
Đầu tư công; chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác |
3 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu xử lý chất thải tập trung |
x |
x |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, UBND xã, phường, đặc khu |
Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác |
4 |
Tăng cường năng lực quan trắc và cảnh báo môi trường |
x |
x |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính |
Đầu tư công; các nguồn vốn hợp pháp khác |
5 |
Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng |
x |
x |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, UBND xã, phường, đặc khu |
Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác |
6 |
Cải tạo, phục hồi môi trường các khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa, không sử dụng |
x |
x |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, UBND xã, phường, đặc khu |
Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác |
7 |
Xây dựng trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí tại các khu vực dân cư tập trung có nguy cơ ô nhiễm môi trường không khí |
x |
x |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, UBND xã, phường, đặc khu có liên quan |
Đầu tư công; nguồn vốn xã hội hóa; các nguồn vốn hợp pháp khác |